Khảo sát tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở sĩ quan - quân nhân chuyên nghiệp Sư đoàn bộ binh X thuộc Quân đoàn Y

Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở sĩ quan - quân nhân chuyên nghiệp

Sư đoàn bộ binh X thuộc Quân đoàn Y.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang theo chương trình khám

sức khỏe định kỳ. Đối tượng nghiên cứu gồm 523 cán bộ sĩ quan, quân nhân chuyên

nghiệp đang công tác tại Sư đoàn X, không phân biệt cấp bậc, chức vụ, ngành nghề,

tuổi từ 20 - 50.

Kết quả và kết luận: Tỷ lệ Hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF-2005 là 12%,

NCEP-ATPIII là 11,9%, Nhật Bản là 15,7%. Tần suất mắc Hội chứng chuyển hóa ở

nhóm cán bộ cấp tá cao hơn có ý nghĩa so với nhóm cán bộ cấp úy (24% so với 7,4%,

p<>

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở sĩ quan - quân nhân chuyên nghiệp Sư đoàn bộ binh X thuộc Quân đoàn Y", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở sĩ quan - quân nhân chuyên nghiệp Sư đoàn bộ binh X thuộc Quân đoàn Y

Khảo sát tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở sĩ quan - quân nhân chuyên nghiệp Sư đoàn bộ binh X thuộc Quân đoàn Y
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
34
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở sĩ quan - quân nhân chuyên nghiệp 
Sư đoàn bộ binh X thuộc Quân đoàn Y. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang theo chương trình khám 
sức khỏe định kỳ. Đối tượng nghiên cứu gồm 523 cán bộ sĩ quan, quân nhân chuyên 
nghiệp đang công tác tại Sư đoàn X, không phân biệt cấp bậc, chức vụ, ngành nghề, 
tuổi từ 20 - 50. 
Kết quả và kết luận: Tỷ lệ Hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF-2005 là 12%, 
NCEP-ATPIII là 11,9%, Nhật Bản là 15,7%. Tần suất mắc Hội chứng chuyển hóa ở 
nhóm cán bộ cấp tá cao hơn có ý nghĩa so với nhóm cán bộ cấp úy (24% so với 7,4%, 
p< 0,001). 
Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa
INVESTIGATE RATE OF METABOLIC SYNDROME IN OFFICERS - 
PROFESSIONAL SOLDIERS OF X INFANTRY DIVISION BELONG TO Y LEGION
Summary
Object: Investigate rate of metabolic syndrome in officers - professional soldiers of 
X Infantry Division belong to Y Legion.
Subjects and Method: A cross sectional study follow on program periodic health 
examination annually. Subjects included 523 officers - professional soldiers that are 
working at the Division X, regardless of rank, position, profession, aged 20 to 50.
KHẢO SÁT TỶ LỆ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở SĨ QUAN - 
QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP SƯ ĐOÀN BỘ BINH X - QUÂN ĐOÀN Y
Vũ Đức Trung1, Trương Đình Cẩm2
(1) Sư đoàn 9, Quân đoàn 4; (2) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Đức Trung (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 24/4/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/5/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2016
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
35
Results and Conclusions: Proportion of metabolic syndrome according to IDF-
2005 standard was 12%, NCEP-ATPIII was 11.9%, Japan was 15.7%. 
The incidence of metabolic syndrome of colonel officials is higher significantly than 
captain officials (24% vs 7,4%, p< 0,001).
Key word: Metabolic syndrome
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) đang 
càng ngày gia tăng ở nhiều lứa tuổi, cả nam 
và nữ ở cả các nước phát triển, đang phát 
triển làm cho nguy cơ mắc các bệnh nguy 
hiểm như tăng huyết áp, đái tháo đường 
týp 2, bệnh tim thiếu máu cục bộ, đột quỵ, 
gout càng nhiều. Theo Tổ chức Y tế Thế 
giới, có khoảng 20-25% người trưởng 
thành trên thế giới bị HCCH. Ở Châu Âu, 
tỉ lệ HCCH trong cộng đồng nói chung 
là 23,6% dân số. Ở Việt Nam tỉ lệ người 
trưởng thành bị HCCH là 12% - 25%. Bởi 
vậy, phát hiện sớm HCCH ở những đối 
tượng chưa biểu hiện thành bệnh là cơ sở 
cho các biện pháp dự phòng, điều trị ngăn 
ngừa kịp thời và hiệu quả. Cán bộ sĩ quan 
- Quân nhân chuyên nghiệp (SQ-QNCN) 
thuộc Sư đoàn bộ binh X (fBB9) Quân 
đoàn Y (QĐY), đóng quân trên địa bàn 
khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, cũng 
chịu ảnh hưởng chung đối với các bệnh 
trong cộng đồng trong đó có HCCH, song 
vẫn có những nét đặc thù riêng về công 
việc, sinh hoạt, chế độ ăn uống. Cho đến 
nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào 
về HCCH ở đối tượng này. Vì thế, chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục 
tiêu:
Khảo sát tỉ lệ hội chứng chuyển hóa ở 
SQ-QNCN sư đoàn bộ binh X quân đoàn 
Y” 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
Cán bộ sĩ quan QNCN từ Thiếu úy 
đến Đại tá đang công tác tại fBBX - QĐY, 
không phân biệt cấp bậc, chức vụ, ngành 
nghề, tuổi từ 20 - 50, được kiểm tra theo 
dõi, quản lý sức khỏe tại quân y sư đoàn.
Bao gồm cả đối tượng đã được chẩn 
đoán, điều trị một số bệnh mạn tính như: 
đái tháo đường (ĐTĐ), tăng huyết áp 
(THA), rối loạn lipid máu (RLLM), gout, 
bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB)
Tiêu chuẩn loại trừ
SQ - QNCN đang mắc bệnh hiểm 
nghèo hoặc đang nằm điều trị tại bệnh 
viện.
Các đối tượng còn trong biên chế 
nhưng không tham gia công tác tại Sư 
đoàn vì lý do sức khỏe nhưng chưa được 
giải quyết chính sách theo qui định.
Các đối tượng không được xác định 
đủ các tiêu chí, xét nghiệm nghiên cứu.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
36
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:
Điều tra cắt ngang dựa trên mẫu phiếu 
điều tra.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trong đợt khám 
sức khỏe định kỳ năm 2013 theo kế hoạch 
của quân y Sư đoàn. 
* Bao gồm các bước:
- Phỏng vấn, xác định các thói quen về 
ăn uống, sinh hoạt, luyện tập thể lực, đặc 
điểm công việc
- Khám lâm sàng xác định các chỉ số 
nhân trắc, khám một số cơ quan xác định 
các triệu chứng thực thể như tần số tim, 
huyết áp.
- Xét nghiệm sinh hóa máu.
- Ghi đầy đủ thông tin trong phiếu 
điều tra.
- Tổng hợp các số liệu trên máy vi 
tính.
- Xử lý số liệu bằng các thuật toán 
thống kê.
- Rút ra các nhận định về tỉ lệ mắc hội 
chứng chuyển hóa dựa theo các tiêu chuẩn 
IDF – 2005, NCEP-ATPIII 2001 và tiêu 
chuẩn Nhật Bản đặc điểm các triệu chứng, 
phân tích mối liên quan.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu
Bảng 2.1. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi N = 523 Tỷ lệ %
20 - 40 430 82,2
> 40 93 17,8
Nghiên cứu được thực hiện trên 523 
người thuộc biên chế của fBBX quản lý. 
Tuổi nhỏ nhất là 20, cao nhất là 50 tuổi. 
Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là từ 20 - 40 
(82,2%), nhóm tuổi thấp nhất là trên 40 
(chiếm 17,8 %).
Do đặc thù của đơn vị là sư đoàn chủ 
lực của Bộ Quốc Phòng, là sư đoàn cơ 
động nên đối tượng nghiên cứu của chúng 
tôi 100% là nam giới. Điều này phù hợp 
với đặc điểm cơ cấu cán bộ chỉ huy của sư 
đoàn chủ lực. 
Bảng 2.2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo cấp bậc
N
Cấp úy Cấp tá
n % n %
523 377 72,1 146 27,9
Tỷ lệ SQ cấp úy chiếm 72,08%, phần 
lớn là cán bộ sĩ quan tại các đơn vị và các 
lực lượng trực tiếp huấn luyện chiến sĩ và 
đảm nhiệm công tác bảo đảm hậu cần, kĩ 
thuật...nên cường độ hoạt động thể lực cao. 
Hơn nữa ở nhóm tuổi này thường ít có các 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
37
yếu tố nguy cơ của các bệnh lý tim mạch 
và chuyển hóa nên cũng ảnh hưởng tới tỉ 
lệ HCCH. Tuy nhiên, các nguy cơ về thay 
đổi các chỉ số nhân trắc như: Dư cân, béo 
phì, tăng chu vi vòng bụng, nhất là các đối 
tượng trợ lý cơ quan do công việc có đặc 
thù tĩnh tại, cộng với sự chưa quan tâm 
đến chế độ ăn uống, làm việc và rèn luyện 
thể lực nên các biểu hiện bất thường về rối 
loạn chuyển hóa cũng xuất hiện.
Bảng 2.3. Tỷ lệ một số bệnh đã được chẩn đoán
Bệnh N = 523 Tỷ lệ %
Tăng huyết áp 133 25,4
Đái tháo đường 51 9,8
Gout 24 4,6
Rối loạn lipid máu 52 9,9
Trong nghiên cứu này, THA là bệnh có 
tỷ lệ cao nhất (25,4%), điều này phù hợp 
với quá trình THA theo tích tuổi con người. 
Tỷ lệ đối tượng có bệnh ĐTĐ và RLLM 
thấp hơn rất nhiều so với kết quả của các 
nghiên cứu khác (9,9% và 9,8%). Nghiên 
cứu của Đinh Vạn Trung (2009) về HCCH 
ở đối tượng > 18 tuổi thuộc quân chủng 
Z Bộ Quốc Phòng, phát hiện THA 53,2%, 
ĐTĐ 16,8%, RLLM 55,8%; Nghiên cứu 
về HCCH của Ngô Hữu Phước (2013) ở 
đối tượng cán bộ tỉnh ủy Cà Mau phát hiện 
tỷ lệ THA lên đến 61,8%, ĐTĐ 53,9% và 
RLLM 35,1%. Sự khác biệt này có thể do 
sự khác nhau của quần thể nghiên cứu, độ 
tuổi, môi trường làm việc, chế độ ăn uống 
và luyện tập cũng khác nhau. Đồng thời 
cũng phản ảnh đặc thù của công tác quản 
lý sức khỏe trong hoạt động quân sự.
2. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa
Bảng 2.4. Tỷ lệ HCCH theo các tiêu chuẩn chẩn đoán
Tiêu chuẩn N = 523 Tỷ lệ %
IDF 63 12,0
NCEP-ATP III 62 11,9
Nhật Bản 82 15,7
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu theo 
tiêu chuẩn IDF-2005 thì tỷ lệ HCCH của 
cán bộ SQ - QNCN tại sư đoàn là 12%, 
so với tỷ lệ theo tiêu chuẩn của NCEP-
ATPIII là 11,9% thấy tương đương nhau. 
Tuy nhiên so với tiêu chuẩn của các nhà 
nội tiết Nhật Bản thì tỷ lệ phát hiện HCCH 
lên đến 15,7%. Sự khác biệt về tiêu chuẩn 
chẩn đoán đã dẫn đến khác biệt về tỷ lệ 
HCCH trên cùng một đối tượng nghiên 
cứu. Ngoài việc sử dụng các tiêu chuẩn 
khác nhay thì tỷ lệ HCCH cũng khác nhau 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
38
còn có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết 
quả HCCH trong các nghiên cứu, đó là đối 
tượng điều tra trong cộng đồng hay trên 
một đối tượng cụ thể. Trong cộng đồng 
lại phụ thuộc vào từng nhóm đối tượng 
nghiên cứu có sự tương đồng về một số 
yếu tố trong cộng đồng như tuổi, giới, tập 
quán sinh hoạt, thói quen ăn uống, chế độ 
luyện tập thể lực. Nghiên cứu của M.Alal.
Elasmi tại Jamaica cho thấy tỉ lệ HCCH 
tăng cao ở số phụ nữ có nghề nghiệp ít 
hoạt động thể lực hơn ở đối tượng có nghề 
nghiệp hoạt động thể lực nhiều. Nghiên 
cứu của Lưu Cảnh Toàn (2013) trên đối 
tượng là phi công quân sự tuổi trên 35 có tỉ 
lệ HCCH là 27,21%. Nghiên cứu của Trần 
Kim Phụng (2011) với đối tượng là người 
dân lao động Đông Hà có tỉ lệ HCCH là 
17,5%. Trong khi đó, nghiên cứu của Võ 
Thị Hà Hoa và Đặng Văn Trí (2010) ở đối 
tượng có THA tại Đà Nẵng có tỉ lệ HCCH 
là 48,7%. Nghiên cứu Võ Tam, Trần Đặng 
Đăng Khoa (2011) ở người có bệnh thận 
mạn tỷ lệ HCCH lên đến 65,9%.
Bảng 2.5 So sánh tỉ lệ đối tượng có HCCH theo IDF giữa cấp úy và cấp tá
HCCH N = 523 Cấp úy Cấp tá p
n % n %
Không 460 349 92,6 111 76,0
< 0,001
Có 63 28 7,4 35 24,0
Tỷ lệ có HCCH ở cán bộ cấp tá là 24% 
cao hơn có ý nghĩa so với tỷ lệ HCCH (+) 
ở cán bộ cấp úy. Sự khác biệt là hợp lý, 
phụ thuộc vào tỷ lệ cán bộ cấp tá chỉ chiếm 
gần một phần ba tổng số đối tượng SQ - 
QNCN của fBBX. Nhóm đối tượng cán bộ 
cấp tá đa phần là tuổi cao > 40, chủ yếu là 
các cán bộ quản lý, chỉ huy tại các phòng 
ban tham mưu, hậu cần, kỹ thuật. Nhóm 
đối tượng này có cường độ hoạt động thể 
lực ít hơn, nguy cơ tăng BMI và các bệnh 
lý liên quan đến tuổi tác như THA, ĐTĐ 
và RLLM cũng sẽ cao hơn so với nhóm 
đối tượng cấp úy, có tuổi đời trẻ hơn, phần 
lớn là cán bộ cấp trung đội, đại đội, trực 
tiếp tham gia huấn luyện chiến sĩ. Điều 
này cũng cho thấy tầm quan trọng của việc 
kiểm tra sức khỏe định kỳ tại các đơn vị 
quân đội. Đồng thời quân y các cấp cần có 
kế hoạch cụ thể chi tiết đến từng đối tượng 
quan nhân thuộc diện quản lý sực khỏe của 
đơn vị mình nhằm phát hiện, theo dõi và 
điều trị kịp thời các những trường hợp có 
rối loạn chuyển hóa làm cơ sở cho các biện 
pháp dự phòng tiến triển thành bệnh, ngăn 
chặn nguy cơ bệnh tim mạch, nâng cao sức 
khỏe cho cán bộ SQ - QNCN của sư đoàn 
nói riêng và quan đội nói chung.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 523 cán bộ SQ - QNCN 
thuộc sư đoàn fBBX - QĐY chúng tôi rút 
ra các kết luận sau:
- Tỷ lệ HCCH theo tiêu chuẩn IDF-
2005 là 12%, NCEP-ATPIII là 11,9%, 
Nhật Bản là 15,7%.
- Cán bộ cấp tá có tần suất mắc HCCH 
cao hơn có ý nghĩa so với cán bộ cấp úy (p 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
39
<0,001).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thanh Hùng, Đinh Vạn Trung 
(2011), “ Nghiên cứu về HCCH và các yếu 
tối liên quan ở cán bộ đơn vị P”, Tạp chí y 
học quân sự số 272 tháng 5-6/2011,tr 28-
32.
2. Ngô Hữu Phước (2013), “Nghiên 
cứu tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo tiêu 
chuẩn IDF-2005 ở cán bộ thuộc diện tỉnh 
ủy Cà Mau quản lý “, Luận văn chuyên 
khoa cấp 2, Học viện Quân Y. 
3. Võ Tam, Trần Đặng Đăng Khoa 
(2010), “Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở 
bệnh nhân suy thận mạn điều trị bảo tồn tại 
bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ”, 
Tạp chí y học – Đại học y dược Huế, tr.50 
– 56.
4. Võ Thị Hà Hoa, Đặng Văn Trí 
(2010) , “Hội chứng chuyển hóa ở bệnh 
nhân nữ trên 45 tuổi tăng huyết áp tại bệnh 
viện C Đà Nẵng”, Thông Tin Khoa Học,số 
2, tháng 12/2010, tr.61- 69.
5. Trần Kim Phụng (2011), “ Nghiên 
cứu tình hình mắc Hội chứng chuyển hóa 
tại thành phố Đông Hà “, Tạp chí Y học 
Việt Nam tập 377 số 2 tháng 1/2011, tr.26-
32 
6. Lưu Cảnh Toàn, Nguyên Tùng Linh, 
Nguyễn Minh Phương (2013), “Nghiên 
cứu hội chứng chuyển hóa ở phi công quân 
sự trên 35 tuổi”, Tạp chí Y dược học quân 
sự, số 3, tháng 4/2013, tr 24.
7. Athyros VG, et al (2005), The 
prevalence of the metabolic syndrome 
using the National Cholesterol Educational 
Program and International Diabetes 
Federation definitions, Curr Med Res Opin 
21 (8), pp. 1157-1160. 
8. Ford ES (2005), “Prevalence of 
the metabolic syndrome difined by the 
International Diabetes Federation among 
adults in the US”, DiabetesCare, 28, 
pp.2745.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_ty_le_hoi_chung_chuyen_hoa_o_si_quan_quan_nhan_chuy.pdf