Khảo sát tương quan giữa các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm sàng và các chỉ số trên siêu âm tim trong đánh giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi

Đặt vấn đề: Điểm số thuyên tắc động mạch phổi (điểm Qanadli) và tỷ lệ đường kính hai thất (RV/LV) trên

Xquang cắt lớp vi tính động mạch phổi (CTPA) là những phương tiện có thể đánh giá độ nặng ở bệnh nhân

thuyên tắc phổi.

Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm sàng và các chỉ

số trên siêu âm tim trong đánh giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi.

Đối tượng và phương pháp: Tổng cộng 53 bệnh nhân với chẩn đoán thuyên tắc phổi trên CTPA được đưa

vào nghiên cứu. Các đặc điểm trên hình CPTA bao gồm điểm Qanadli và tỷ lệ RV/LV được đo đạc sử dụng mắt

cắt ngang tiêu chuẩn. Triệu chứng lâm sàng và hình ảnh suy thất phải trên siêu âm tim được phân tích. Ngưỡng

giá trị điểm Qanadli và tỷ lệ đường kính hai thất trong dự đoán suy thất phải trên siêu âm tim được xác định

bằng đường cong ROC.

Kết quả: Tỷ lệ RV/LV ≥1 trên CTPA thường gặp ở bệnh nhân có huyết động không ổn định. Điểm số

Qanadli có mối tương quan thuận với kích thước thất phải (r=0,4, p <0,001), áp="" lực="" động="" mạch="" phổi="" (r="0,5,">

<0,001) và="" tỷ="" lệ="" rv/lv="" trên="" siêu="" âm="" tim="" (r="0,3," p=""><0,05). ngưỡng="" điểm="" qanadli="">42,5% có giá trị dự báo suy

thất phải (AUC là 0,766, p <0,001). đa="" số="" bệnh="" nhân="" suy="" thất="" phải="" có="" tỷ="" lệ="" rv/lv="" ≥1="" trên="" hình="" ctpa="" (auc="">

0,852, p <>

Kết luận: Điểm số Qanadli và tỷ lệ RV/LV trên CTPA có mối tương quan với các dấu hiệu trên siêu âm tim

trong đánh giá suy thất phải ở bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp.

pdf 8 trang phuongnguyen 360
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tương quan giữa các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm sàng và các chỉ số trên siêu âm tim trong đánh giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm sàng và các chỉ số trên siêu âm tim trong đánh giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi

Khảo sát tương quan giữa các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm sàng và các chỉ số trên siêu âm tim trong đánh giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 1
KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH VỚI 
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CÁC CHỈ SỐ TRÊN SIÊU ÂM TIM 
TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỘ NẶNG CỦA THUYÊN TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI 
Dương Thị Thu Hà1, Võ Tấn Đức1, Trần Thị Mai Thùy1, Nguyễn Quang Thái Dương1, 
Nguyễn Thị Phương Loan1, Lê Quang Khang1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Điểm số thuyên tắc động mạch phổi (điểm Qanadli) và tỷ lệ đường kính hai thất (RV/LV) trên 
Xquang cắt lớp vi tính động mạch phổi (CTPA) là những phương tiện có thể đánh giá độ nặng ở bệnh nhân 
thuyên tắc phổi. 
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm sàng và các chỉ 
số trên siêu âm tim trong đánh giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi. 
Đối tượng và phương pháp: Tổng cộng 53 bệnh nhân với chẩn đoán thuyên tắc phổi trên CTPA được đưa 
vào nghiên cứu. Các đặc điểm trên hình CPTA bao gồm điểm Qanadli và tỷ lệ RV/LV được đo đạc sử dụng mắt 
cắt ngang tiêu chuẩn. Triệu chứng lâm sàng và hình ảnh suy thất phải trên siêu âm tim được phân tích. Ngưỡng 
giá trị điểm Qanadli và tỷ lệ đường kính hai thất trong dự đoán suy thất phải trên siêu âm tim được xác định 
bằng đường cong ROC. 
Kết quả: Tỷ lệ RV/LV ≥1 trên CTPA thường gặp ở bệnh nhân có huyết động không ổn định. Điểm số 
Qanadli có mối tương quan thuận với kích thước thất phải (r=0,4, p <0,001), áp lực động mạch phổi (r=0,5, p 
42,5% có giá trị dự báo suy 
thất phải (AUC là 0,766, p <0,001). Đa số bệnh nhân suy thất phải có tỷ lệ RV/LV ≥1 trên hình CTPA (AUC là 
0,852, p <0,001). 
Kết luận: Điểm số Qanadli và tỷ lệ RV/LV trên CTPA có mối tương quan với các dấu hiệu trên siêu âm tim 
trong đánh giá suy thất phải ở bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp. 
Từ khóa: điểm số Qanadli, tỷ lệ hai thất, thuyên tắc phổi, suy thất phải 
ABSTRACT 
EXAMINATION THE CORRELATION BETWEEN CTPA INDEXS 
AND CLINICAL PRESENTATION AND ECHOCARDIOGRAPHY PARAMETERS 
IN ASSESSMENT THE SEVERITY OF PULMONARY EMBOLISM 
Duong Thi Thu Ha, Vo Tan Duc, Tran Thi Mai Thuy, Nguyen Quang Thai Duong, 
Nguyen Thi Phuong Loan, Le Quang Khang 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 01-08 
Background: The pulmonary artery obstruction score (Qanadli score) and right to left ventricular diameter 
ratio (RV/LV) on CTPA offer the methods to evaluate the severity in pulmonary embolism patients. 
Objective: To evaluate the correlation between CTPA indexs and the clinical presentations and 
echocardiography parameters in assessment the severity of pulmonary embolism. 
Methods: A total 53 patients with a diagnosis of pulmonary embolism based on CTPA entered the 
study. The CTPA features including Qanadli score and RV/LV ratio were measured on the standard axial 
1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Dương Thị Thu Hà ĐT: 0988858016 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 2
view. Patient’s clinical presentation and echocardiography were analyzed. The cut-off for the Qanadli score 
and the RV/LV ratio on CTPA to detect right ventricular dysfunction on echocardiography were constructed 
using ROC curve. 
Results: RV/LV ratio on CTPA ≥1 was significantly more common in hemodynamically unstable patients. 
The Qanadli score had the positive correlation with right ventricular diameter (r=0.4, p <0.001), pulmonary 
artery pressure (r=0.5, p <0.001) and RV/LV ratio on echocardiography (r=0.3, p <0.05). The cutoff point of 
Qanadli score >42.5% had the prediction value of right ventricular dysfunction (AUC was 0.766, p <0.001). 
Most of the right ventricular dysfunction patients on echocardiography had RV/LV ratio ≥1 on CTPA (AUC was 
0.852, p <0.001). 
Conclusions: Qanadli score and RV/LV ratio on CTPA had the significant correlation with 
echocardiography parameters in assessment of right heart dysfunction in acute pulmonary embolism patient. 
Keywords: Qanadli score, right to left ventricular ratio, pulmonary embolism, right ventricular dysfunction 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thuyên tắc động mạch phổi, thường gọi là 
thuyên tắc phổi (TTP) là một biểu hiện cấp tính 
của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, hội chứng 
tim mạch thường gặp thứ ba sau nhồi máu cơ 
tim và đột quỵ(1). Tại Việt Nam những năm về 
trước, y văn chỉ ghi nhận báo cáo từng trường 
hợp riêng lẻ. Với những tiến bộ trong chẩn đoán, 
TTP hiện nay không còn là bệnh hiếm gặp(2). 
Triệu chứng không đặc hiệu gây khó khăn cho 
việc chẩn đoán TTP trên lâm sàng. Vì vậy, hình 
ảnh học đóng vai trò quan trọng trong chẩn 
đoán, tiên lượng và theo dõi bệnh nhân TTP. Hai 
phương tiện hình ảnh thường sử dụng ở bệnh 
nhân TTP là siêu âm tim và chụp cắt lớp vi tính 
động mạch phổi (CTPA). Trước đây, hình ảnh 
học TTP thường tập trung vào việc chẩn đoán 
xác định và mô tả đặc điểm của động mạch bị 
tắc. Trong những năm gần đây, vấn đề phân độ 
nặng của tắc mạch ngày càng được quan tâm do 
mức độ tắc mạch được chứng minh là yếu tố 
quan trọng trong tiên lượng và điều trị(3,4). Một 
số chỉ số đã được nghiên cứu và ngày càng cho 
thấy giá trị thực tiễn. Trong đó, điểm số Qanadli 
được đề xuất trong nghiên cứu năm 2000 của tác 
giả Qanadli SD đã cho thấy sự tương quan với 
độ nặng của TTP cũng như tiên lượng tử 
vong(5,6,7). Bên cạnh điểm số Qanadli, tỷ lệ đường 
kính ngang hai thất cũng là chỉ số đơn giản, dễ 
lặp lại và có tương quan mạnh mẽ với biến 
chứng suy thất phải và tiên lượng của bệnh nhân 
TTP(8). Việc khảo sát sự tương quan giữa các chỉ 
số này với triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học 
khác là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, hiện tại 
chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, đặc 
biệt là tại Việt Nam. 
Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này 
với mục tiêu là xác định mối tương quan giữa 
các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm 
sàng và các chỉ số trên siêu âm tim trong đánh 
giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân (BN) có ít nhất một triệu 
chứng lâm sàng nghi ngờ TTP (đau ngực, khó 
thở, thở nhanh, ho ra máu, rối loạn huyết động) 
và có dấu hiệu trực tiếp của huyết khối cấp tính 
trên hình chụp CTPA (hình huyết thuốc ở trung 
tâm động mạch bao quanh bởi thuốc tương 
phản, tạo góc nhọn với thành mạch hoặc hình 
khuyết thuốc hoàn toàn và động mạch phổi 
giãn). Bệnh nhân được siêu âm tim trong vòng 
24 giờ sau hoặc trước khi chụp CTPA ở bệnh 
viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 
01/01/2016 - 30/04/2020. 
Tiêu chí loại trừ 
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh lý 
tim mạch cấp khác: phình bóc tách động mạch 
chủ ngực, vỡ phình động mạch chủ ngực, hội 
chứng vành cấp. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 3
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả loạt ca. 
Cỡ mẫu 
Chúng tôi thu thập được 53 trường hợp thỏa 
tiêu chuẩn chọn mẫu để đưa vào phân tích. 
Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính 
Chụp Xquang cắt lớp vi tính động mạch 
phổi bằng máy Siemens 64 lát cắt và 128 lát cắt. 
Thông số kỹ thuật: Chỉ số kV: 100-120kV, mAs 
#20, pitch 1,2-1,5. Trường quét từ đỉnh phổi đến 
hết tuyến thượng thận hai bên. Tái tạo lát cắt độ 
dày 1 mm. Chụp phim thì động mạch phổi sau 
tiêm với kỹ thuật Test Bolus xác định thời gian 
thuốc đạt nồng độ cao nhất ở thân động mạch 
phổi, đồng bộ ECG với máy 128 lát cắt. Sử dụng 
thuốc tương phản Iod tan trong nước loại không 
ion hóa có áp lực thẩm thấu thấp. Hệ thống bơm 
tự động hai nòng 18G, liều 1,5-2 ml/kg, tốc độ 
bơm 5 ml/s. 
Bệnh nhận được ghi nhận hình ảnh CTPA ở 
lần chụp đầu tiên sau khi có triệu chứng lâm 
sàng của TTP. Các hình ảnh trên CTPA được đọc 
bởi hai bác sỹ chẩn đoán hình ảnh một cách độc 
lập. Nếu có sự bất đồng trong kết quả, cả hai sẽ 
cùng xem xét, thảo luận và đưa ra kết luận 
chung. Các trường hợp không thể có sự đồng 
thuận sau khi hai bác sỹ thảo luận sẽ được loại 
khỏi nghiên cứu. 
Biến số nghiên cứu 
Rối loạn huyết động được định nghĩa theo 
ESC 2019 guidelines về TTP cấp bao gồm ít nhất 
một trong ba biểu hiện: ngưng tim cần hồi sức 
tim phổi; sốc do tắc nghẽn (huyết áp tâm thu <90 
mmHg hoặc cần thuốc co mạch để đạt được 
huyết áp ≥90 mmHg mặc dù đã bù đủ dịch VÀ 
giảm tưới máu cơ quan đích như thay đổi trạng 
thái tâm thần, da lạnh ẩm, thiểu/vô niệu, tăng 
lactate máu) hoặc hạ huyết áp kéo dài (huyết áp 
tâm thu <90 mmHg hoặc giảm ≥40 mmHg kéo 
dài hơn 15 phút và không do loạn nhịp mới, 
thiếu dịch hay nhiễm trùng)(9). 
Các biến số chính trên hình CTPA 
Đường kính ngang thất phải, thất trái được 
xác định trên mặt phẳng ngang tiêu chuẩn, đo 
khoảng cách lớn nhất từ nội tâm mạc của vách 
liên thất đến nội tâm mạc ở thành tự do của thất 
phải hoặc thất trái, đơn vị là mi-li-mét. Tỷ lệ 
đường kính ngang thất phải/thất trái được tính 
toán từ hai số đo tương ứng (Hình 1). 
Hình 1: Mô tả cách đo đường kính ngang hai thất trên hình CTPA bệnh nhân TTP. Hình CTPA lát cắt đi qua 
chỗ bắt đầu của động mạch phổi phải (a): có huyết khối lấp hoàn toàn động mạch phổi phải. Chọn lát cắt ngang đi 
qua hai thất, với hai thất có đường kính lớn nhất (b): đường kính hai thất được đo vuông góc từ nội tâm mạch ở 
vách liên thất đến nội tâm mạc ở thành tự do hai thất (đường màu vàng). Tỷ lệ RV/LV được tính toán từ hai số 
đo này 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 4
Điểm Qanadli được tính toán theo công thức: 
Trong đó: n là số nhánh động mạch phổi bị 
tắc nghẽn. Theo giải phẫu, mỗi bên phổi gồm 10 
nhánh động mạch hạ phân thùy. Khi có sự tắc 
nghẽn ở mỗi nhánh hạ phân thùy sẽ được tính 1 
điểm. Nếu huyết khối thuyên tắc ở các nhánh 
phân thùy, nhánh trái, nhánh phải hay thân 
chung, điểm số được tính là tổng số nhánh hạ 
phân thùy của các nhánh lớn bị tắc nghẽn. d là 
mức độ tắc nghẽn của mỗi nhánh động mạch 
phổi có huyết khối, d bằng 1 khi động mạch tắc 
không hoàn toàn và d bằng 2 khi động mạch tắc 
hoàn toàn. Giá trị cuối cùng của điểm Qanadli 
được biểu hiện dưới dạng phần trăm. 
Suy thất phải trên siêu âm khi bệnh nhân có 
ít nhất một trong các tiêu chuẩn: Tỷ lệ đường 
kính ngang thất phải/thất trái ở mặt cắt bốn 
buồng ≥1, dãn thất phải, giảm vận động thành 
thất phải, vận động nghịch thường vách liên 
thất, huyết khối nhĩ phải và/hoặc thất phải(9). 
Phương pháp thống kê 
Các dữ liệu được phân tích bằng phần mềm 
Stata 14.2. Các biến số định lượng được trình bày 
dưới dạng trung bình, độ lệch chuẩn nếu có 
phân phối chuẩn hoặc được trình bày ở dạng tứ 
phân vị nếu không có phân phối chuẩn. Các biến 
định tính được trình bày dưới dạng số và tỉ lệ 
phần trăm. So sánh giữa các nhóm dữ liệu định 
tính bằng kiểm định Chi bình phương hoặc kiểm 
định Fisher Exact nếu giá trị kỳ vọng của mỗi ô 
trong bảng bé hơn 5. So sánh giữa hai nhóm dữ 
liệu định lượng có phân phối chuẩn được thực 
hiện bằng kiểm định t, dữ liệu không có phân 
phối chuẩn thực hiện bằng kiểm định Mann-
Whitney. Phân tích hai biến sử dụng hệ số tương 
quan Pearson để tìm mối tương quan giữa các 
biến liên tục Đường cong ROC được dùng để 
đánh giá độ chính xác của chẩn đoán với độ 
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá 
trị tiên đoán âm. Khoảng tin cậy được chọn ở 
mức 95%. Giá trị p được xem là có ý nghĩa thống 
kê khi 0,05 
và rất có ý nghĩa thống kê khi <0,01. 
KẾT QUẢ 
Tổng cộng 53 bệnh nhân được đưa vào 
nghiên cứu. Bệnh nhân nữ chiếm đa số và không 
có sự khác biệt về độ tuổi giữa hai giới. 56,6% 
bệnh nhân tập trung trong độ tuổi từ 60 đến 79 
tuổi. Các đặc điểm dịch tễ học được thể hiện ở 
Bảng 1. 
Bảng 1: Tuổi trung bình theo giới 
Giới 
Số 
lượng 
(%) 
Tuổi trung 
bình 
Tuổi 
nhỏ 
nhất 
Tuổi 
lớn 
nhất 
Giá trị p 
Nam 
21 
(39,6%) 
62,5±17,1 34 79 
0,218 
Nữ 
32 
(60,4%) 
56,9±13,8 22 87 
Tổng 53 60,3±16,7 22 87 
Điểm Qanadli trung bình trong nghiên cứu 
là 37,4 ± 20,8%, không có sự khác biệt về điểm 
Qanadli giữa hai giới. 
Đa số các bệnh nhân TTP có triệu chứng khó 
thở, đau ngực, nhịp nhanh. Đa số các nhóm có 
triệu chứng lâm sàng có điểm Qanadli trung 
bình cao hơn nhóm không có triệu chứng tương 
ứng tuy nhiên mối liên quan này không có ý 
nghĩa thống kê (Bảng 2). 
Bảng 2: Điểm Qanadli ở các nhóm có và không có triệu chứng 
Triệu chứng 
Số lượng BN 
có triệu chứng (%) 
Điểm Qanadli (Trung bình ± Độ lệch chuẩn%) 
Giá trị p 
Có Không 
Đau ngực 24 (45,3%) 37,8 ± 20,0 36,9 ± 21,7 0,8857 
Khó thở 32 (60,4%) 38,1 ± 22,7 36, 2 ± 17,9 0,7317 
Nhịp nhanh 27 (50,9%) 37, 9 ± 22,6 36, 7 ± 19,1 0,8310 
Thở nhanh 20 (37,7%) 38,3 ± 23,5 36,8 ± 19,3 0,8199 
Ho ra máu 4 (7,5%) 28,8 ± 24,8 38,1 ± 20,6 0,5047 
Rối loạn huyết động 5 (9,4%) 48,0 ± 19,6 36,3 ± 20,8 0,2598 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 5
Tất cả các bệnh nhân có huyết động không 
ổn định đều có tỷ lệ RV/LV ≥1 trong khi 62,5% 
bênh nhân không rối loạn huyết động có tỷ lệ 
hai thất <1. Mối liên quan này có ý nghĩa thống 
kê với p=0,012. 
Có 25 bệnh nhân (47,1%) có biểu hiện suy 
thất phải trên siêu âm và 28 bệnh nhân (52,8%) 
không có biểu hiện suy thất phải. Điểm Qanadli 
trung bình ở hai nhóm lần lượt là 47,6 ± 19,9% và 
28,2 ± 17,2%, sự khác biệt này rất có ý nghĩa 
thống kê với p <0,001. Điểm Qanadli có mối 
tương quan với các hình ảnh suy thất phải trên 
siêu âm (Bảng 3). Điểm Qanadli càng cao thì kích 
thước thất phải, áp động mạch phổi và tỷ lệ 
RV/LV càng cao. 
Bảng 2: Mối tương quan giữa điểm Qanadli và các 
dấu hiệu suy thất phải trên siêu âm tim 
Các số đo Hệ số tương quan r Giá trị p 
Kích thước thất phải 0,4 0,0016 
Áp động mạch phổi 0,5 0,0004 
Tỷ lệ RV/LV 0,3 0,0109 
Đường cong ROC thể hiện mức độ chính xác 
của điểm Qanadli trong chẩn đoán suy thất phải 
trên siêu âm được thể hiện ở Hình 2. Khi phân 
tích đường cong ROC, giá trị ngưỡng chẩn đoán 
suy thất phải là 42,5%, độ nhạy là 68,0%, độ đặc 
hiệu là 78,6%, diện tích dưới đường cong (AUC) 
là 0,766 (Khoảng tin cậy 95% 0,636-0,897). 
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
S
e
n
si
ti
vi
ty
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
1 - Specificity
Area under ROC curve = 0.7664
Hình 2: Điểm số Qanadli trong chẩn đoán suy thất 
phải 
So với nhóm không có suy thất phải, tỷ lệ 
RV/LV trên CTPA ở nhóm có suy thất phải cao 
hơn rất có ý nghĩa thống kê (1,2±0,4 so với 
0,9±0,3, p=0,007). Dựa theo đường cong ROC 
(Hình 3), tỷ lệ RV/LV trên CTPA có khả năng 
chẩn đoán suy thất phải trên siêu âm với mức độ 
chính xác tốt (AUC là 0,852). Ngưỡng tỷ lệ lựa 
chọn để đạt độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất là 
1,04 (độ nhạy 78,6% và độ đặc hiệu 79,5%). 
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
S
e
n
s
it
iv
it
y
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
1 - Specificity
Area under ROC curve = 0.8516
Hình 3: Tỷ lệ RV/LV trên CTPA trong chẩn đoán 
suy thất phải 
BÀN LUẬN 
TTP là một trong những nguyên nhân tử 
vong hàng đầu tại phương Tây và ngày càng 
phổ biến tại Việt Nam. TTP không có triệu 
chứng đặc hiệu, bệnh nhân thường có nhiều 
bệnh nền tim mạch đi kèm gây ra nhiều khó 
khăn cho chẩn đoán lâm sàng. Tiên lượng bệnh 
nhân TTP cũng rất thay đổi với tỷ lệ tử vong dao 
động từ 5% đến 58% phụ thuộc chủ yếu vào tình 
trạng huyết động và biến chứng suy thất phải(10). 
Do đó, vấn đề chẩn đoán và phân loại sớm bệnh 
nhân nguy cơ để đưa ra chiến lược điều trị phù 
hợp là vô cùng quan trọng. CTPA là phương tiện 
hình ảnh được sử dụng nhiều trong chẩn đoán 
xác định TTP. Những năm gần đây, với nhiều 
tiến bộ về kỹ thuật, vấn đề đánh giá độ nặng và 
xác định bệnh nhân nguy cơ cao bằng CTPA 
ngày càng được chú trọng. Tác giả Ghayer B đã 
để nghị sử dụng CPTA thay thế cho siêu âm tim 
trong đánh giá suy thất phải(11). Trong các dấu 
hiệu đánh giá độ nặng trên CTPA, điểm số 
Qanadli và tỷ lệ RV/LV là những chỉ số được sử 
dụng phổ biến tại nhiều trung tâm nhờ đơn giản 
dễ áp dụng vào thực tế. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 6
Nghiên cứu của chúng tôi hồi cứu 53 bệnh 
nhân với hình ảnh TTP trên CTPA và có kết quả 
siêu âm tim. Tuổi của bệnh nhân dao động từ 22 
đến 87 tuổi với tuổi trung bình là 60,3 ± 16 tuổi. 
Số lượng bệnh nhân nữ chiếm ưu thế so với nam 
(nữ chiếm 60,4%). Nghiên cứu của chúng tôi phù 
hợp với nghiên cứu của Lê Thượng Vũ và Noser 
MM khi báo cáo tỷ lệ nữ cao hơn nam(2,12). Tuổi 
trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi cao 
hơn nghiên cứu của Lê Thượng Vũ (55,1 ± 17,1 
tuổi) có thể do chúng tôi chọn hồi cứu những 
bệnh nhân TTP được siêu âm tim thường là 
nhóm có nguy cơ cao và lớn tuổi hơn trong khi 
tác giả Lê Thượng Vũ thực hiện trên tất cả các 
bệnh nhân có lâm sàng nghi ngờ TTP. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng khó thở là 
triệu chứng thường gặp nhất (60,4%), tiếp đó là 
nhịp nhanh và đau ngực. Kết quả này phù hợp 
với nghiên cứu của Noser và nghiên cứu đa 
trung tâm PIOPED II(12,13). 
Điểm Qanadli trung bình trong nghiên cứu 
của chúng tôi là 37,4 ± 20,8% khá tương đồng với 
tác giả Attia NM và Bazeed MF với điểm số tắc 
nghẽn trung bình lần lượt là 35 ± 19% và 39 ± 
13%(3,14). Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi có 
điểm số tắc nghẽn trung bình cao hơn nghiên 
cứu của tác giả Qanadli (29 ± 17%). Chúng tôi 
cho rằng Qanadli SD ghi nhận điểm số thấp hơn 
do tác giả thực hiện chụp cả CTPA và chụp động 
mạch phổi có chọn lọc nên cần loại trừ những 
bệnh nhân có rối loạn huyết động hoặc có TTP 
nguy cơ cao (sốc tim hay suy thất phải)(5). Trong 
khi nghiên cứu của chúng tôi thực hiện hồi cứu, 
thu thập cả những trường hợp có thuyên tắc 
phổi nguy cơ cao cũng như bệnh nhân có rối 
loạn huyết động. 
Chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt về 
điểm Qanadli giữa nhóm có và không có các 
triệu chứng đau ngực, khó thở, ho ra máu, thở 
nhanh, nhịp nhanh. Kết quả này tương đồng với 
tác giả Noser MM khi tìm mối liên quan giữa 
triệu chứng lâm sàng với điểm Qanadli ở 21 
bệnh nhân TTP(12). Năm 2014, tác giả Sen HS 
nghiên cứu hình ảnh CTPA của 180 bệnh nhân 
TTP, ông nhận thấy không có sự khác biệt về 
điểm Qanadli giữa nhóm có hay không có các 
triệu chứng đau ngực, khó thở và ho ra máu. 
Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân có rối loạn huyết 
động có điểm số tắc nghẽn cao hơn nhóm không 
có biểu hiện này(6). Trong nghiên cứu của mình, 
chúng tôi nhận thấy nhóm có rối loạn huyết 
động có điểm Qanadli cao hơn nhóm còn lại 
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Nguyên nhân có thể do số lượng bệnh nhân có 
rối loạn huyết động khá ít (5 bệnh nhân) nên 
không tìm thấy được sự khác biệt. Bên cạnh 
điểm Qanadli, tỷ lệ RV/LV là một yếu tố tiên 
lượng quan trọng, chính xác và dễ lặp lại nhất(15). 
Đối với tỷ lệ này, chúng tôi nhận thấy tất cả các 
bệnh nhân huyết động không ổn định đều có 
RV/LV ≥1 trong khi 62,5% bênh nhân không rối 
loạn huyết động có RV/LV <1 (sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê với p <0,05). Kết quả này 
tương đồng với nhiều nghiên cứu trong y 
văn(6,8,16). 
Khi ghi nhận các dấu hiệu suy thất phải trên 
siêu âm tim, chúng tôi nhận thấy điểm Qanadli ở 
nhóm có suy thất phải cao hơn nhóm không suy 
thất phải rất có ý nghĩa thống kê với p <0,0001. 
Năm 2000, khi đề nghị sử dụng điểm số Qanadli 
để đánh giá độ nặng thuyên tắc phổi, tác giả 
Qanadi SD cũng ghi nhận 91% bệnh nhân có tỷ 
lệ thất phải/thất trái ≥0,6 có điểm Qanadli ≥40% 
trong khi tất cả bệnh nhân có tỷ lệ hai thất <0,6 
đều có điểm Qanadli dưới 40%(5). Năm 2018, tác 
giả Noser MM tiến hành nghiên cứu trên 21 
bệnh nhân TTP và ghi nhận nhóm bệnh nhân có 
các dấu hiệu suy thất phải sẽ có tỷ lệ điểm 
Qanadli trên 37,5% cao hơn nhóm không có các 
biểu hiện này(12). Khi phân tích hệ số tương quan, 
chúng tôi nhận thấy điểm Qanadli có tương 
quan thuận mức độ trung bình đến mạnh với 
các dấu hiệu bất thường trên siêu âm tim. 
Khi phân tích đường cong ROC thể hiện độ 
chính xác khi sử dụng điểm Qanadli dự báo suy 
thất phải trên siêu âm tim, chúng tôi ghi nhận 
AUC đạt 0,766 (khoảng tin cậy 95% 0,636-0,897). 
Như vậy, điểm Qanadli có khả năng dự báo suy 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 7
thất phải ở mức độ trung bình. Giá trị ngưỡng 
tốt nhất của điểm số Qanadli nhằm tiên đoán 
suy thất phải trên siêu âm trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 42,5% (độ nhạy 68,0%, độ đặc hiệu 
78,6%) khi phân tích đường cong ROC. Độ nhạy 
và độ đặc hiệu tương ứng ở mức này được xem 
là tối ưu so với các ngưỡng khác. Kết quả này 
cũng đồng thuận với nhiều nghiên cứu trước. Đa 
số tác giả chọn ngưỡng điểm số Qanadli dự 
đoán suy thất phải trong khoảng 40% đến 
45%(5,7,14,17). Cá biệt có nghiên cứu của Guo F(16) 
lựa chọn ngưỡng điểm Qanadli là 52,5%, sự khác 
biệt này là vì tác giả Guo F lựa chọn ngưỡng 
52,5% để dự báo nhóm bệnh nhân nguy cơ cao 
bao gồm những bệnh nhân có sốc tim, suy thất 
phải hoặc có tổn thương cơ tim. 
Chúng tôi ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu, giá 
trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm khi sử 
dụng chỉ số RV/LV ≥1 trên CTPA trong chẩn 
đoán suy thất phải trên siêu âm tim lần lượt là 
92,9%; 74,4%; 56,5% và 96,7%. Với độ nhạy và 
giá trị tiên đoán âm cao, bệnh nhân TTP có tỷ lệ 
hai thất trên CLVT <1 có khả năng không có biến 
chứng trên siêu âm tim rất cao. Tuy nhiên với 
những bệnh nhân có tỷ lệ này ≥1 cần xem xét 
thêm các yếu tố khác để quyết định hướng xử trí 
tiếp theo. Đồng thời, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ 
hai thất là phương tiện tốt trong dự báo suy thất 
phải với AUC đạt 0,852 và khoảng tin cậy 95% 
0,749-0,954. Ngưỡng tỷ lệ tốt nhất là 1,04 với độ 
nhạy 78,6% và độ đặc hiệu là 79,5%. Các kết quả 
này gần tương đương với nghiên cứu của tác giả 
Henzler T khi tiến hành nghiên cứu các chỉ số 
trên CTPA trong tiên đoán suy thất phải trên 
siêu âm tim ở 557 bệnh nhân TTP. Tác giả ghi 
nhận AUC của tỷ lệ đường kính hai thất trong 
dự đoán suy thất phải trên siêu âm là 0,84 và 
chọn ngưỡng tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 1,0 
trong dự báo suy thất phải(18). Tác giả cũng kết 
luận, tỷ lệ thể tích hai thất trên CLVT là phương 
tiện dự đoán suy thất phải chính xác nhất (AUC 
đạt 0,93). Tuy nhiên đây là tỷ lệ khó áp dụng 
rộng rãi trên lâm sàng do phức tạp, cần thời 
gian, phương tiện và cũng như con người, do đó 
chúng tôi không đưa vào nghiên cứu của mình. 
KẾT LUẬN 
Không có mối liên quan giữa các triệu chứng 
lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân thuyên tắc 
phổi như khó thở, đau ngực, tim nhanh, thở 
nhanh, ho ra máu với tỷ lệ đường kính hai thất 
và điểm số Qanadli. Các bệnh nhân có rối loạn 
huyết động trên lâm sàng có tỷ lệ đường kính 
ngang thất phải/thất trái cao hơn nhóm có huyết 
động bình thường. 
Điểm Qanadli có mối tương quan thuận mức 
độ trung bình đến mạnh với kích thước thất 
phải, tỷ lệ đường kính thất phải/thất trái và áp 
lực động mạch phổi trên siêu âm tim. Ngưỡng 
dự báo suy thất phải trên siêu âm là điểm 
Qanadli ≥42,5% với độ nhạy 68,0%, độ đặc hiệu 
78,6%. 
Tỷ lệ đường kính ngang thất phải/thất trái 
trên CTPA là phương tiện dự báo suy thất phải 
trên siêu âm tim với độ chính xác cao. Ngưỡng 
dự báo suy thất phải là tỷ lệ hai thất ≥ 1,04 với độ 
nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 78,6% và 79,5%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Raskob G, Angchaisuksiri P, Blanco A, Buller H, et al (2014). 
Thrombosis: a major contributor to global disease burden. 
Arterioscler Thromb Vasc Biol, 34:2363-2371. 
2. Lê Thượng Vũ, Võ Hồng Lĩnh, Đặng Vạn Phước (2004). Thuyên 
tắc phổi: tiến bộ chẩn đoán khiến bệnh không còn là quá hiếm. 
Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8(1):124-131. 
3. Bazeed MF, Saad A, Sultan A, Ghanem MA, et al (2010). 
Pretiction of pulmonary embolism outcome and severity by 
computed tomography. Acta Radiologica, 51(3):271-276. 
4. Kincl V, Feitovab V, Panovsky R, Stepanova R (2015). 
Assessment of the severity of acute pulmonary embolism using 
CT pulmonary angiography parameters. Biomed Pap Med Fac 
Univ Palacky Olomouc Czech Repub, 159(2):259-265. 
5. Qanadli SD, Hajjam ME, Baron AV, Joseph T, et al (2001). New 
CT Index to Quantify Arterial Obstruction in Pulmonary 
Embolism: Comparison with Angiographic Index and 
Echocardiography. AJR, 176:1415–2140. 
6. Sen HS, Abakay O, Cetincakmak MG, Sezgi C, et al (2014). A 
Single Imaging Modality in the Diagnosis, Severity, and 
Prognosis of Pulmonary Embolism. Biomed Res Int: 4702-95. 
7. Van der Meer R, Pattynama PM, Strijen M, Huijsmans A, et al 
(2005). Right Ventricular Dysfunction and Pulmonary 
Obstruction Index at Helical CT: Prediction of Clinical Outcome 
during 3-month Follow-up in Patients with Acute Pulmonary 
Embolism. Radiology, 235(3):798-803. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 8
8. Collomb D, Paramelle PJ, Calaque O, Bosson JL, et al (2003). 
Severity assessment of acute pulmonary embolism: evaluation 
using helical CT. Eur Radiol, 13(7):1508-1514. 
9. Konstantinides SV, Meyer G, Becattini C, Bueno H, et al (2020). 
2019 ESC Guidelines for the diagnosis and management of 
acute pulmonary embolism developed in collaboration with the 
European Respiratory Society (ERS). European Heart Journal, 
41:543-603. 
10. Sanchez O, Trinquart L, Caille V, Couturaud F, et al (2010). 
Prognostic Factors for Pulmonary Embolism. The PREP study, 
A Prospective Multicenter Cohort Study. American Journal of 
Respiratory and Critical Care Medicine, 181 (2):168-173. 
11. Ghaye B, Ghuysen A, Bruyere PJ, D’Orio V, et al (2006). Can CT 
pulmonary angiography allow assessment of severity and 
prognosis in patients presenting with pulmonary embolism? 
What the radiologist needs to know. Radiographics, 26(1):23-39. 
12. Noser MM, El-Shinnawy MA, Osman AM (2018). Assessment 
of Pulmonary Embolism Severity and Scoring Using Multi Slice 
CT in Correlation with Clinical Presentation and 
Echocardiography. The Egyptian Journal of Hospital Medicine, 
71(3):2681-2688. 
13. Stein PD, Fowler SE, Goodman LR, Gottschalk A, et al (2006). 
Multidetector Computed Tomography for Acute Pulmonary 
Embolism. New England Journal of Medicine, 354(22):2317-2327. 
14. Attia NM, Seifeldein GS, Hasan AA, Hasan A (2014). Evaluation 
of acute pulmonary embolism by sixty-four slice multidetector 
CT angiography: Correlation between obstruction index, right 
ventricular dysfunction and clinical presentation. Egyptian J Rad 
and Nu Med, 46:25-32. 
15. Ende-Verhaar YM, Kroft LJ, Mos IC, Huisman MV, et al (2017). 
Accuracy and reproducibility of CT right-to-left ventricular 
diameter measurement in patients with acute pulmonary 
embolism. PLoS ONE, 12(11):e0188862. 
16. Guo F, et al (2018). Health risk stratification based on computed 
tomography pulmonary artery obstruction index for acute 
pulmonary embolism. Scientific Reports, 8:178-197. 
17. Menyar AE, Nabir S, Ahmed N, Asim M, et al (2016). Diagnostic 
implications of computed tomography pulmonary angiography 
in patients with pulmonary embolism. Ann Thorac Med, 
11(4):269–276. 
18. Henzler T, Roeger S, Meyer M, Schoepf UJ, et al (2012). 
Pulmonary embolism: CT signs and cardiac biomarkers for 
predicting right ventricular dysfunction. European Res J, 39:919-
26. 
Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2020 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tuong_quan_giua_cac_chi_so_tren_cat_lop_vi_tinh_voi.pdf