Khảo sát tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh các bướu ác tính của tuyến nước bọt
Đặt vấn đề: Phân loại bướu tuyến nước bọt ác tính trên FNA khó khăn vì đặc điểm tế bào học chồng lấp,
nhiều loại mô học ít gặp, nhiều loại là grad thấp. Hệ thống báo cáo kết quả chẩn đoán tế bào học tuyến nước
bọt Milan phân tầng các tổn thương vào các nhóm có nguy cơ ác tính khác nhau, giúp định hướng xử trí tốt
hơn cho bác sĩ lâm sàng. Mục tiêu của khảo sát này là xác định tỉ lệ tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải
phẫu bệnh các bướu ác tuyến nước bọt, phân loại lại các kết quả chẩn đoán tế bào học theo hệ thống Milan,
tìm yếu tố gây bất tương hợp chẩn đoán.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca, gồm 70 trường hợp
carcinôm tuyến nước bọt được chẩn đoán tại Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Ung bướu TP. HCM từ 01/2017
đến 6/2018.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh các bướu ác tính của tuyến nước bọt
GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 236 KHẢO SÁT TƯƠNG HỢP CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC – GIẢI PHẪU BỆNH CÁC BƯỚU ÁC TÍNH CỦA TUYẾN NƯỚC BỌT PHẠM MINH TÂM1, NGUYỄN PHAN HOÀNG ĐĔNG2, LƯ BẠCH KIM1, ÂU NGUYỆT DIỆU3, NGUYỄN VĔN THÀNH4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phân loại bướu tuyến nước bọt ác tính trên FNA khó khĕn vì đặc điểm tế bào học chồng lấp, nhiều loại mô học ít gặp, nhiều loại là grad thấp. Hệ thống báo cáo kết quả chẩn đoán tế bào học tuyến nước bọt Milan phân tầng các tổn thương vào các nhóm có nguy cơ ác tính khác nhau, giúp định hướng xử trí tốt hơn cho bác sĩ lâm sàng. Mục tiêu của khảo sát này là xác định tỉ lệ tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh các bướu ác tuyến nước bọt, phân loại lại các kết quả chẩn đoán tế bào học theo hệ thống Milan, tìm yếu tố gây bất tương hợp chẩn đoán. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca, gồm 70 trường hợp carcinôm tuyến nước bọt được chẩn đoán tại Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Ung bướu TP. HCM từ 01/2017 đến 6/2018. Kết quả: Tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh các carcinôm tuyến nước bọt nói chung là 28,6%; đối với từng loại mô học carcinôm nhầy bì, carcinôm bọc dạng tuyến và carcinôm tế bào túi tuyến lần lượt là 42,4%, 35,7% và 8,3%; các loại ít gặp tương hợp 0%. Có 50 trường hợp (TH) không tương hợp được phân nhóm lại theo hệ thống Milan. Gồm 2 TH nhóm I, 7 TH nhóm III do phết có quá ít chất liệu để có thể chẩn đoán; 1 TH nhóm II, 2 TH nhóm IVA do phết chỉ có các đặc điểm hướng tới chẩn đoán viêm hoặc bướu lành; 20 TH nhóm IVB do tính chất chồng lấp và không đầy đủ đặc điểm tế bào học để chẩn đoán loại mô học; 16 TH nhóm V do người đọc thiếu kinh nghiệm chẩn đoán. Kết luận: Tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh trong phân loại các carcinôm tuyến nước bọt còn thấp. Nguyên nhân do phết không đủ đặc điểm để chẩn đoán xác định, do bác sĩ tế bào học thiếu kinh nghiệm chẩn đoán. Sử dụng hệ thống Milan trong báo cáo kết quả tế bào học giúp bác sĩ lâm sàng định hướng xử trí tốt hơn, đặc biệt trong những trường hợp tế bào học chưa thể cho chẩn đoán xác định loại mô học. ABSTRACT Analysis of cytohistopathologic concordance of salivary glands carcinoma Introduction: Classifying malignant salivary gland lesions on fine-needle aspiration (FNA) is a challenge since cytologic features overlap, several types of neoplasm are rarely present and many types are low-grade malignant tumors. The Milan System for Reporting Salivary Gland Cytopathology (MSRSGC) classifies the neoplasm into specific groups with different risks of malignancy, that help clinicians orienting better. The study is aimed at determining the diagnostic rate of cyto-histopathologic correlation of malignant salivary gland tumors, reclassifying them by the Milan system, finding factors causing incorrect diagnosis. Subjects and Methods: A retrospective study, case series. There were 70 cases of salivary gland carcinomas cytologically and histologically diagnosed at HCM city Oncology Hospital from January 2017 to June 2018. Results: The cyto-histo pathological concordance rate of salivary gland carcinomas was 28,6%, of the 1 BS. Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 Bộ môn Giải phẫu bệnh Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 3 TS. BS. Phó Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM - Bộ môn GPB Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 4 ThS.BS Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 237 histological subtypes of mucoepidermoid carcinoma, adenoid cystic carcinoma, acinic cell carcinoma were 42,4%, 35,7% and 8,3% respectively. The uncommon and rare categories are unable to diagnose based on cytology (0% concordance). 50 cases with no cyto-histo correlation are reclassified according to the Milan groups, including 2 cases placed in group I, 7 cases in group 3, because of lack of cellular features for diagnosis; 1 case in group II and 2 cases in group IVA because of the presence of inflammatory or benign features; 20 cases in group IVB due to the overlapping and insufficient cytological features, 16 cases in group 5 with the previous diagnosis of suspicious for malignancy but histological types are indeterminate or cases with adequate characteristics for diagnosis but the interpreter lacks experience. Conclusions: Cyto-histo pathological correlation of salivary gland carcinomas is still low. The causes include samples insufficient for specific diagnosis or pathologists lacking experience, especially with rare neoplasms. Using the Milan System helps to stratify results into risk categorizes, provide physicians with appropriate clinical management to salivary gland lesions. ĐẶT VẤN ĐỀ Chọc hút bằng kim nhỏ (Fine needle aspiration – FNA) đã được chấp nhận rộng rãi trên thế giới như là một phương tiện chẩn đoán đầu tay đối với các tổn thương ở tuyến nước bọt (TNB). FNA phân biệt tổn thương bướu và không bướu với độ nhạy cảm 79-100%, độ đặc hiệu 71-100%; độ chính xác khi chẩn đoán phân biệt giữa bướu lành và bướu ác là 81-100%. Tuy nhiên, FNA TNB là một lĩnh vực đầy thách thức, bởi vì có trên 35 loại bướu TNB khác nhau, nhiều loại khá hiếm gặp, các bướu lại có chung một số đặc điểm về tế bào và cấu trúc, bướu ác thường là grad thấp nên tính chất ác tính có khi không rõ rệt. Độ chính xác của FNA tuyến nước bọt, do đó, có khác biệt nhau giữa các nghiên cứu. Nĕm 2015, Hệ thống Milan báo cáo kết quả tế bào học tuyến nước bọt (The Milan System for Reporting Salivary Gland Cytopathology-MSRSGC) ra đời. Hệ thống phân tầng nguy cơ ác tính của phết tế bào học (TBH), hướng dẫn tốt hơn cho nhà lâm sàng trong chọn lựa xử trí. Tại Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh, FNA TNB vẫn chưa đạt được độ chính xác cao. Các kết quả chẩn đoán tế bào học không được tiêu chuẩn hóa, đôi khi không cung cấp được cho nhà lâm sàng những thông tin hữu ích. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu Khảo sát sự tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh các bướu ác tuyến nước bọt với mục đích tìm ra các yếu tố đã dẫn đến độ chính xác thấp nhằm cải thiện chất lượng chẩn đoán. Nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau: 1. Xác định tỉ lệ tương hợp chẩn đoán TBH–giải phẫu bệnh các bướu ác tính TNB. 2. Xếp loại lại các chẩn đoán tế bào học theo Hệ thống Milan đối với những trường hợp không tương hợp để tìm ra yếu tố dẫn đến chẩn đoán sai; phân tầng lại nguy cơ ác tính. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các trường hợp (TH) bướu ác tính biểu mô tuyến nước bọt (các carcinôm TNB) được chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh (GPB), đã được làm xét nghiệm FNA chẩn đoán trước mổ tại Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh từ 01/01/2017 đến 30/6/2018. Phương pháp nghiên cứu: mô tả loạt ca Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện Tiêu chuẩn loại trừ: Các TH bướu ác tính tuyến nước bọt không còn đủ tiêu bản GPB và/hoặc tiêu bản TBH. Chúng tôi thu thập được 70 TH. Phương pháp tiến hành Đối chiếu kết quả GPB và TBH, xác định tỉ lệ tương hợp chẩn đoán chung, tương hợp chẩn đoán theo loại mô học. Chia mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm: + Nhóm tương hợp chẩn đoán: khảo sát đặc điểm TBH theo từng loại mô học + Nhóm không tương hợp chẩn đoán: khảo sát đặc điểm TBH, phân loại lại kết quả theo Hệ thống Milan, tìm yếu tố dẫn đến chẩn đoán sai Hệ thống Milan báo cáo kết quả tế bào học tuyến nước bọt Nhóm chẩn đoán Nguy cơ ác tính Thái độ xử trí I. Không chẩn đoán 25% Đối chiếu lâm sàng và hình ảnh học/làm lại FNA II. Không phải bướu 10% Theo dõi lâm sàng và đối chiếu hình ảnh học GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 238 III. Không điển hình ý nghĩa không xác định (AUS) 20% Làm lại FNA hoặc phẫu thuật IV. Bướu A. Bướu lành B. Bướu TNB tiềm nĕng ác tính không xác định (SUMP) <5% 35% Phẫu thuật hoặc theo dõi Phẫu thuật V. Nghi ngờ ác tính 60% Phẫu thuật VI. Ác tính 90% Phẫu thuật KẾT QUẢ Chúng tôi khảo sát 70 TH carcinôm TNB, kết quả như sau: Tỉ lệ tương hợp chẩn đoán TBH - GPB bướu ác tính TNB Bảng 1. Tỉ lệ tương hợp chẩn đoán TBH – GPB các bướu ác tính TNB Loại giải phẫu bệnh TBH tương hợp TBH không tương hợp Tỉ lệ tương hợp Carcinôm nhầy bì 14 19 42,4% Carcinôm bọc dạng tuyến 5 9 35,7% Carcinôm tế bào túi tuyến 1 11 8,3% Khác 0 11 0% TỔNG 20 50 28,6% Nhóm “Khác” bao gồm các loại giải phẫu bệnh ít gặp và hiếm gặp: carcinôm tế bào cơ biểu mô (1 TH), carcinôm tuyến tế bào đáy (2 TH), carcinôm trên nền bướu tuyến đa dạng (2 TH), carcinôm tuyến dạng NOS (2 TH), carcinôm ống tuyến nước bọt (1 TH), carcinôm tuyến bọc (1 TH), carcinôm limphô- biểu mô (2 TH). Đặc điểm TBH nhóm tương hợp chẩn đoán Carcinôm nhầy bì Bảng 2. Đặc điểm TBH các TH carcinôm nhầy bì tương hợp chẩn đoán TBH – GPB Đặc điểm Loại GPB Mật độ TB Hỗn hợp tb nhầy, trung gian, dạng gai Nhân KĐH Nền nhiều chất nhầy Nền limphô bào Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Car. nhầy bì grad 1 (n=3) 1 1 1 3 2 1 0 3 2 Car. nhầy bì grad 2 (n=4) 0 1 3 4 0 2 2 3 4 Car. nhầy bì grad 3 (n=7) 1 2 4 6 0 1 6 3 6 Carcinôm bọc dạng tuyến (2.2) Có 5 TH tương hợp TBH - GPB; 5/5 có đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán chính: (1) Đám tế bào dạng đáy sắp xếp thành mảng dạng hợp bào bờ không đều, (2) tế bào đồng dạng, tỉ lệ nhân/bào tương cao, bào tương rất ít, (3) nhân bầu dục đến góc cạnh, đậm màu, hạch nhân nhỏ không rõ, (4) chất mô đệm đồng nhất, không có tế bào, bờ rõ (gum ball). Carcinôm tế bào túi tuyến Có 1 TH tương hợp TBH-GPB. TH này có đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán chính: (1) Phết giàu tế bào, (2) dân số đồng dạng, tế bào đa diện, tỉ lệ nhân/bào tương thấp, bào tương nhiều không bào, (3) tế bào rời rạc hoặc kết đám lỏng lẻo, (4) mạng lưới mao mạch có tế bào bướu đính vào, đa dạng nhân tối thiểu; và nhiều tiêu chuẩn phụ. GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 239 ĐẶC ĐIỂM TBH NHÓM KHÔNG TƯƠNG HỢP CHẨN ĐOÁN Carcinôm nhầy bì Bảng 3. Đặc điểm TBH các TH carcinôm nhầy bì không tương hợp chẩn đoán TBH Đặc điểm TBH Phân loại kết quả theo Milan Mật độ TB Các đặc điểm chính Đặc điểm khác Bọc B17.172/B18.09 SA17.577 SA17.2807/13077/29636 Dịch Dịch Rất ít Dịch giàu protein Dịch + vôi Tb không điển hình Bọt bào, BCĐN Nhiều BCĐN Bọt bào Nhóm I Nhóm II Nhóm III Viêm SA17. 15039 SA17. 24629 Ít Trung bình Tb không điển hình Nhiều tb dạng gai, KĐH Ít tb viêm Ít tb viêm; hoại tử Nhóm III Nhóm IVB Hoại tử SA1730138/B17.178 Ít Tb gai dị dạng Nền hoại tử bướu Nhóm V Bướu không xác định loại B17.134 Giàu tb Tb dạng gai/dạng phồng bào, nhân KĐH Nền có ít limphô bào Nhóm IVB Bướu hỗn hợp SA17.6989 SA17.17017/32154/ SA18.2555 Trung bình Trung bình Tb gai dị dạng, tb tiết nhầy Tb dạng phồng bào Ít mô đệm Ít mô đệm niêm Nhóm V Nhóm IVB Bướu Warthin/phồng bào SA17.6059/16759 Ít Tb dạng phồng bào, nhân KĐH Nền dịch, xuất huyết, tb viêm Nhóm IVB Nghi ngờ ác tính B17.182/SA17.29433 Ít Tb gai dị dạng - Nhóm V Carcinôm bọc dạng tuyến Bảng 4. Đặc điểm TBH các TH carcinôm bọc dạng tuyến không tương hợp chẩn đoán TBH Đặc điểm TBH Phân loại kết quả theo Milan Mật độ TB Các đặc điểm chính Đặc điểm khác Bướu không xác định loại SA17.36436 SA17.11213 Rất ít Trung bình (1) (2) (3)/Không mô đệm (1) (2) (3)/Ít mô đệm niêm Nền hồng cầu Đám tạo ống Nhóm III Nhóm IVB Bướu hỗn hợp SA17.14153/16743/ 38652/39523/SA18.1191 SA17. 3264/24726 Trung bình Giàu Giàu (1) (2) (3)/Ít mô đệm sợi niêm hoặc mô xơ (1) (2) (3)/Nhiều mô đệm: sợi niêm + mô đệm kiểu gum ball Cơ biểu mô điển hình (-) Cơ biểu mô điển hình (-) Nhóm IVB Nhóm V (1) (2) (3) đặc điểm TBH mô tả trong phần 2.2 GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 240 Carcinôm tế bào túi tuyến Bảng 5. Đặc điểm TBH các TH carcinôm tế bào túi tuyến không tương hợp chẩn đoán TBH Đặc điểm TBH Phân loại kết quả theo Milan Mật độ TB Các đặc điểm chính Đặc điểm khác Bọc SA17.10981 SA17.38635 Rất ít Rất ít Không có Không có Ít tb KĐH Bọt bào Nhóm III Nhóm I Viêm (SA17.6163) Viêm, car. tb túi tuyến (SA17.24655/33131) Trung bình Trung bình Nhiều tb túi tuyến rời Nhiều tb túi tuyến; không tb ống dẫn Tb nhân trần Tb nhân trần Nhóm V Nhóm V Bướu không xác định loại (SA17.39035) Nghèo tb Vài cụm tb biểu mô Nền dịch Nhóm III Bướu Warthin (SA17.7328/SA17.28081) Trung bình Tb dạng phồng bào, kết đám Nền có tb nhỏ giống limphô Nhóm 4IVA (bướu phồng bào) Bướu phồng bào (SA17.7413) Trung bình Tb dạng phồng bào, kết đám - Nhóm IVA (bướu phồng bào) Carcinôm nhầy bì (B17.37) Trung bình Tb dạng phồng bào, bào tương nhiều ái toan dạng hạt hoặc có không bào; nhân hơi lớn - Nhóm IVB Carcinôm bọc dạng tuyến (SA17.774) Trung bình Tb dạng phồng bào, bào tương ái toan; Tb túi tuyến Ít mô đệm Nhóm IVB Các carcinôm ít gặp và hiếm gặp khác Bảng 6. Đặc điểm TBH các TH carcinôm ít gặp không tương hợp chẩn đoán GPB TBH Đặc điểm TBH Phân loại kết quả theo Milan Car. tuyến dạng NOS (n=2) Car. di cĕn hạch (SA17.929)/Car. nhầy bì (SA17.27975) Phết giàu tb. Tb tuyến ác tính rõ, tạo đám, có lòng ống, nền hoại tử. Nhóm V-VI Car. trên nền bướu hỗn hợp (n=2) Bướu hỗn hợp (B17.48, SA17.9563) Phết ít tb. Tb KĐH, kết đám nhỏ, rời. Mô đệm niêm hoặc hyalin. Nhóm IVB Car. tuyến tb đáy (n=2) Bướu hỗn hợp (SA17.1336)/NN Car. bọc dạng tuyến (SA17.8094) Phết ít tb. Tb dạng đáy, xếp thành đám. Ít mô đệm dạng sợi niêm hoặc mô đệm bao quanh đám tb. Nhóm IVB Car. limphô - biểu mô (n=2) Bướu hỗn hợp (SA18.74)/NN car. nhầy bì (SA17.9507) Phết giàu tb. Nền giàu limphô bào giống như mô hạch. Tb biểu mô kém biệt hóa, nhân lớn, dị dạng, hạch nhân to, rõ. Nhóm V Car. tb cơ biểu mô (n=1) Bướu hỗn hợp( B18.03) Phết giàu tb. Tb rời, xếp cụm nhỏ, đám lớn. tb nhiều hình dạng, bào tương ít hoặc nhiều. Mô đệm dạng sợi niêm hoặc hyalin hóa Nhóm IVB Car. ống tuyến (n=1) NN car. nhầy bì (SA18.4969) Phết giàu tb. Tb dạng phồng bào, rời, kết đám nhỏ, nhân dị dạng. Nhóm V Car. tuyến bọc (n=1) NN car. nhầy bì (SA17.36913) Phết giàu tb. Tb lớn dị dạng, kết đám lớn hoặc nhỏ, nền hoại tử có lẫn bọt bào Nhóm V (NN: nghi ngờ; KĐH: không điển hình) GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 241 BÀN LUẬN Tần suất bướu TNB trên thế giới thay đổi từ 0,4 đến 13,5 trường hợp/100.000 dân. Bướu xuất phát từ biểu mô chiếm 80-90% các bướu TNB, trong đó 75% là bướu lành. Bướu thường gặp nhất ở TNB mang tai, tiếp đến là tuyến dưới hàm, khẩu cái, má, lưỡi, Carcinôm tuyến nước bọt hiếm gặp, chiếm 0,3% các ung thư nói chung. Tỉ lệ bướu ác tính ở các TNB tỉ lệ nghịch với kích thước tuyến. Khảo sát của chúng tôi chỉ chọn những trường hợp bướu ác TNB chính (tuyến mang tai và tuyến dưới hàm) – là những vị trí được chỉ định làm FNA để chẩn đoán trước mổ. Bướu TNB có trên 30 loại khác nhau, trong đó có một ít loại rất thường gặp và nhiều loại rất ít gặp, do đó bác sĩ GPB hoặc TBH xa lạ đối với các loại bướu này. Bướu ác tính thường gặp theo thứ tự từ nhiều đến ít gồm: carcinôm nhầy bì, carcinôm bọc dạng tuyến, carcinôm tuyến dạng NOS, carcinôm tế bào túi tuyến, carcinôm trên nền bướu hỗn hợp. FNA được chấp nhận rộng rãi trên thế giới như là một xét nghiệm chẩn đoán đầu tay trong xử trí các tổn thương ở TNB. Độ nhạy cảm của FNA TNB là 86-100%, độ đặc hiệu 90-100%; độ nhạy cảm và độ đặc hiệu của FNA trong phân biệt tổn thương bướu và không bướu là 79-100% và 71-100%; độ chính xác trong chẩn đoán phân biệt bướu lành và ác là 81%. Sự khác biệt trong độ chính xác của chẩn đoán các tổn thương TNB giữa các nghiên cứu do nhiều yếu tố: kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật FNA, chất lượng tiêu bản TBH, kinh nghiệm bác sĩ chẩn đoán TBH, tính chất không đồng nhất của tổn thương, tính chồng lấp của các đặc điểm hình thái, sự hiện diện của thành phần tạo bọc, nhiều bướu ác grad thấp có đặc điểm ác tính không rõ rệt Độ chính xác của FNA để phân biệt các loại bướu thay đổi rất lớn, từ 48-94%. Chúng tôi đã thực hiện xét nghiệm TBH TNB trong một thời gian khá dài, nhưng độ chính xác chưa cao và đặc biệt khá thấp trong nhóm bướu ác TNB. Chúng tôi muốn tìm ra nguyên nhân dẫn đến độ tương hợp chẩn đoán bướu ác tính TNB quá thấp. Bên cạnh các yếu tố khách quan, các nguyên nhân chủ quan do người đọc TBH là những yếu tố có thể sửa chữa để nâng cao chất lượng chẩn đoán. Mặt khác, do sự đa dạng về loại mô học, việc báo cáo kết quả chẩn đoán TBH các tổn thương TNB gặp nhiều khó khĕn, nhiều khi bác sĩ TBH đưa ra một kết quả không giúp ích được cho bác sĩ lâm sàng trong lựa chọn xử trí. Hệ thống báo cáo kết quả FNA TNB Milan ra đời, giúp phân loại các tổn thương TNB theo các tầng nguy cơ ác tính. Sử dụng hệ thống này có thể làm thay đổi thái độ xử trí của bác sĩ lâm sàng đối với một trường hợp tổn thương cụ thể nào đó dựa trên sự xác định rõ hơn về nguy cơ ác tính của tổn thương. Do đó, chúng tôi đã áp dụng hệ thống Milan trong khảo sát này để phân loại lại các kết quả chẩn đoán sau khi đã xem lại tiêu bản TBH, nhằm đánh giá sự thay đổi về mức độ nguy cơ của các tổn thương trong nhóm khảo sát và nhận ra các yếu tố khách quan và chủ quan đã làm bất tương hợp chẩn đoán TBH-GPB. Chúng tôi chỉ có 28,6% carcinôm TNB được chẩn đoán tương hợp TBH-GPB. Tỉ lệ tương hợp thay đổi tùy theo loại mô học, cao nhất là nhóm carcinôm nhầy bì (42,4%), kế tiếp là carcinôm bọc dạng tuyến (35,7%), carcinôm tế bào túi tuyến (8,3%), các loại mô học ít gặp không được chẩn đoán. Đặc điểm TBH chính chẩn đoán carcinôm nhầy bì bao gồm các tế bào nhầy, tế bào trung gian, tế bào dạng gai, có thể hiện diện với tỉ lệ khác nhau và mức độ KĐH nhân khác nhau tùy grad mô học, trên nền chất nhầy ngoại bào. Tuy nhiên, các đặc điểm trên không phải lúc nào cũng hiện diện đầy đủ. Carcinôm nhầy bì grad thấp thường hóa bọc với nhiều chất nhầy, thường là nguyên nhân gây âm tính giả do phết chọc hút chỉ có chất nhầy và rất ít tế bào bướu. Bọc ứ đọng là chẩn đoán âm tính giả thường gặp. Quan sát kỹ có thể tìm thấy một ít tế bào trung gian hoặc tế bào dạng gai, loại trừ chẩn đoán bọc ứ đọng và nên đưa vào nhóm III. Tế bào nhầy rất dễ bị nhầm lẫn với các bọt bào. Trong tình huống chỉ thấy chất dịch, cần phân biệt dịch nước hay chất nhầy. Phết có chất nhầy không thể loại trừ khả nĕng carcinôm nhầy bì grad thấp, nên được đưa vào nhóm III thay vì nhóm I (không chẩn đoán). Carcinôm nhầy bì grad thấp có khi bị bội nhiễm và đưa đến chẩn đoán lầm lẫn với tổn thương viêm cấp tính. Carcinôm nhầy bì còn có thể bị nhầm lẫn với các bướu lành khác như Warthin và bướu hỗn hợp. Carcinôm nhầy bì với các tế bào biến thể phồng bào trên nền dịch giống hình ảnh bướu Warthin. Phồng bào KĐH hoặc các tế bào không phải phồng bào cùng hiện diện trên phết có thể giúp phân biệt carcinôm nhầy bì với bướu Warthin. Tế bào trung gian và tế bào mô đệm trong carcinôm nhầy bì có thể bị nhầm lẫn với tế bào biểu mô lành tính và tế bào cơ biểu mô của bướu hỗn hợp; chất nhầy đặc cũng có thể bị nhầm với mô đệm niêm; tế bào nhầy bị nhầm lẫn là bọt bào. Không ít trường hợp carcinôm nhầy bì đã bị chẩn đoán nhầm là bướu hỗn hợp. Khi một phết được hướng tới chẩn đoán bướu hỗn hợp có các tế bào không điển hình và không có đầy đủ các tiêu chuẩn của một bướu hỗn hợp, không nên chọn chẩn đoán vào nhóm IVA, mà nên đưa vào nhóm IVB. Nhóm IVA theo hệ thống Milan bao gồm những bướu được chẩn đoán lành tính được xác định loại mô học. Nhóm IVB là chẩn đoán nghĩ đến bướu nhưng đặc điểm tế bào không đủ phân biệt lành ác do sự chồng lấp các đặc điểm tế GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 242 bào học của nhiều loại bướu (có cùng đặc điểm tế bào dạng đáy hoặc tế bào dạng phồng bào, hoặc tế bào sáng), do tính chất ác tính của các carcinôm grad thấp không rõ ràng (nhiều loại carcinôm tuyến nước bọt là grad thấp, KĐH tế bào không rõ; hơn nữa, tính chất ác tính có khi chỉ được xác định bằng xâm nhập, là đặc điểm không nhận diện được trên phết TBH. Ví dụ: carcinôm tuyến tế bào đáy). Carcinôm nhầy bì grad cao với tế bào không điển hình có thể cho chẩn đoán ít khó khĕn hơn; nhưng trường hợp không tìm thấy tế bào tiết nhầy (thường chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong dân số tế bào bướu) có thể không chẩn đoán được một carcinôm nhầy bì mà chỉ có thể là một bướu ác tính grad cao, do đó được đưa vào nhóm V. Tiêu chuẩn chẩn đoán carcinôm bọc dạng tuyến bao gồm tế bào dạng đáy, ít bào tương, nhân đậm màu hình bầu dục hoặc có góc cạnh; mô đệm hyaline dạng khối cầu, không có tế bào, bờ rõ, nhuộm màu tím hồng thấy rõ bằng phương pháp Romanowsky, không rõ với phương pháp nhuộm papanicolaou, đôi khi không thấy trong carcinôm bọc dạng tuyến dạng đặc. Các trường hợp chẩn đoán đúng của chúng tôi đều có đầy đủ các đặc điểm tế bào học chính của carcinôm bọc dạng tuyến. Phết có tế bào dạng đáy với ít hoặc không có mô đệm chỉ có thể được xếp vào nhóm IVB. Do nhuộm papanicolaou có thể không cho thấy rõ chất nền, các tác giả khuyến cáo đối với chẩn đoán các bướu tuyến nước bọt nên nhuộm bằng cả hai phương pháp Romanowsky và papanicolaou. Carcinôm bọc dạng tuyến có thể bị chẩn đoán nhầm với bướu hỗn hợp. Thể cầu không tế bào đặc trưng của carcinôm bọc dạng tuyến có thể gặp trong những loại bướu khác như bướu hỗn hợp, bướu tuyến tế bào đáy, Tuy nhiên chúng thường nhỏ hơn và không nhiều. Bướu hỗn hợp có một số đặc điểm tế bào học giống với carcinôm bọc dạng tuyến, với tế bào giống đáy, chất nền bắt màu giống nhau. Tuy nhiên, chất nền trong bướu hỗn hợp có dạng sợi, với tế bào cơ biểu mô có thể vùi trong chất nền; chất nền của carcinôm bọc dạng tuyến giới hạn rõ, không có tế bào, tế bào biểu mô bao quanh cầu chất nền. Bướu tuyến tế bào đáy cũng có tế bào dạng đáy và chất nền; chất nền bao quanh đám tế bào bướu. Mặc dù có nhiều đặc điểm giống bướu hỗn hợp, nhưng carcinôm bọc dạng tuyến sẽ thiếu các đặc điểm khác của bướu hỗn hợp, ví dụ tế bào cơ biểu mô hình bầu dục hay dạng tương bào – tế bào hyalin). Do đó, những trường hợp không có đầy đủ các đặc điểm của bướu hỗn hợp, có ít mô đệm hình cầu, nên được đưa vào nhóm IVB thay vì IVA. Một trường hợp có một số đặc điểm của bướu hỗn hợp với nhiều cầu mô đệm đặc trưng nên được nghi ngờ carcinôm bọc dạng tuyến (nhóm V) hơn là xếp vào nhóm IVA hoặc IVB. Tiêu chuẩn tế bào học chẩn đoán carcinôm tế bào túi tuyến bao gồm phết giàu tế bào với các tế bào đa diện, bào tương nhiều có không bào hoặc dạng hạt, mỏng manh, màu ái kiềm; tế bào xếp thành đám, thành túi tuyến, thành tuyến lỏng lẻo; mạng lưới mao mạch có các tế bào bướu đính lên; nền có nhiều tế bào nhân trần và các limphô bào. Chẩn đoán carcinôm tế bào túi tuyến khó khĕn, thường bị nhầm lẫn với nhiều tổn thương bướu và không bướu. Trên phết tế bào của biến thể bọc nhú của carcinôm tế bào túi tuyến có thể có nhiều dịch, tế bào tuyến giống mô bào do đó bị chẩn đoán nhầm và đưa vào nhóm I (không chẩn đoán vì không nhận ra tế bào bướu trên nền dịch). Tế bào nhân trần nhiều khiến chẩn đoán nhầm lẫn với viêm. Tế bào túi tuyến có thể có nhiều bào tương dạng hạt, hoặc có khi giống phồng bào trên nền nhiều tế bào nhân trần gây chẩn đoán nhầm với bướu Warthin hoặc bướu phồng bào. Tế bào túi tuyến dạng phồng bào lẫn với tế bào túi tuyến có nhiều không bào cho chẩn đoán nhầm với carcinôm nhầy bì. Các carcinôm ít gặp của tuyến nước bọt luôn gây khó khĕn cho bác sĩ tế bào học. Hình ảnh tế bào học không quen thuộc, hoặc hình ảnh chồng lấp với các bướu thường gặp khiến cho việc chẩn đoán chính xác các carcinôm hiếm gặp của chúng tôi là không thể. Carcinôm tuyến dạng NOS ít gặp, hình ảnh tế bào học là tế bào tuyến dị dạng, ác tính không đặc hiệu; chúng tôi chỉ có thể chẩn đoán nghi ngờ ác tính hoặc ác tính nhưng không thể định loại. Tương tự với carcinôm ống tuyến và carcinôm tuyến bọc. Carcinôm trên nền bướu hỗn hợp chỉ được chẩn đoán là bướu hỗn hợp. Chẩn đoán carcinôm tuyến tế bào đáy là không thể vì tính chất dị dạng của tế bào không rõ rệt và tính xâm lấn chỉ thấy trên mô học. Carcinôm lymphô biểu mô, carcinôm tế bào cơ biểu mô hiếm gặp, người đọc có thể không có kinh nghiệm để chẩn đoán xác định. Các nghiên cứu cho biết Hệ thống Milan báo cáo kết quả tế bào học tuyến nước bọt (gọi tắt là hệ thống Milan) là một công cụ rất có giá trị. Sự đồng thuận gần như là hoàn hảo giữa hai bác sĩ tế bào học áp dụng hệ thống Milan trong chẩn đoán TBH tuyến nước bọt. Đối với các tổn thương tuyến nước bọt, FNA đã được chứng minh là rất có ý nghĩa trong phân biệt tổn thương của tuyến nước bọt và không phải tuyến nước bọt, giữa bướu và không bướu (độ nhạy cảm 96%, độ đặc hiệu 98%). FNA phân biệt bướu lành và bướu ác có độ nhạy cảm 79% và độ đặc hiệu 96%. Phân loại mô học bướu tuyến nước bọt có độ chính xác thay đổi rất nhiều theo các nghiên cứu từ 48-94%. Nguyên nhân đã được nhắc đến nhiều lần trong bài viết. Việc chẩn đoán chính xác một số thực thể mô học nhiều khi là không thể. Do đó, lựa chọn một cách thức báo cáo kết quả sao GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 243 cho phản ánh tốt nhất được bản chất của tổn thương và tạo được sự thông hiểu tốt giữa bác sĩ lâm sàng và tế bào học là một vấn đề được các chuyên gia quan tâm. Trước Hệ thống Milan, các kết quả TBH tuyến nước bọt có thể được báo cáo bằng nhiều cách: mô tả, sử dụng thuật ngữ giải phẫu bệnh khiến cho sự thông hiểu giữa bác sĩ lâm sàng và tế bào học khó khĕn, giữa các viện nghiên cứu cũng khó khĕn, cản trở cho phát triển nghiên cứu. Hệ thống Milan cải tiến mối thông hiểu giữa lâm sàng – tế bào học, giúp xử trí tốt hơn cho bệnh nhân, dễ dàng đối chiếu tế bào học – giải phẫu bệnh, thúc đẩy sự phát triển các nghiên cứu. Trong khảo sát của chúng tôi, áp dụng hệ thống Milan phân loại lại các chẩn đoán, cung cấp được thông tin rõ ràng về nguy cơ ác tính của các trường hợp tổn thương, một số trường hợp góp phần thay đổi thái độ xử trí. Qua phân nhóm lại, chúng tôi tìm thấy nguyên nhân chẩn đoán không tương hợp có thể do bản thân phết không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán (Nhóm I), có thể do quá ít tế bào không điển hình khiến đã bị bỏ qua trong lần chẩn đoán trước (Nhóm III), do sự chồng lấp về đặc điểm tế bào học và phết không mang đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán khiến không xác định được loại mô học (Nhóm IVA và IVB), do thiếu kinh nghiệm trong chẩn đoán không nhìn thấy đầy đủ đặc điểm hướng chẩn đoán hoặc vì bướu quá ít gặp nên không có kinh nghiệm (Nhóm IVB và Nhóm V). Áp dụng hệ thống Milan giúp tìm được một chỗ đứng cho những trường hợp khó khĕn trong chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt vì các nguyên nhân nói trên, cung cấp thông tin hữu ích hơn cho bác sĩ lâm sàng. KẾT LUẬN Khảo sát cho thấy tỉ lệ tương hợp chẩn đoán TBH – GPB các carcinôm tuyến nước bọt còn rất thấp. Nguyên nhân khách quan do mẫu TBH thiếu chất liệu để chẩn đoán, do các bướu có đặc điểm TBH chồng lấp; nguyên nhân chủ quan là do người đọc thiếu kinh nghiệm, đặc biệt đối với những bướu ác tính ít gặp và hiếm gặp. Sử dụng hệ thống báo cáo kết quả Milan phân tầng nguy cơ ác tính, giúp bác sĩ lâm sàng định hướng xử trí, rất hữu ích trong những trường hợp tế bào học không thể có được chẩn đoán hướng tới loại mô học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Faquin W.C., Rossi E.D. (2018). “The Milan System for reporting salivary gland cytopathology”. Springer. 2. Faquin W.C., Powers C.N. (2008). “Salivary gland cytopathology”. Springer. 3. Hughes J.H., Volk E.E., Wilbur D.C., (2005). “Pitfalls in Salivary Gland Fine-Needle Aspiration Cytology Lessons From the College of American Pathologists Interlaboratory Comparison Program in Nongynecologic CytologyArch Pathol Lab Med; 129:26–31. 4. Iacob A., Sin A., Mezei T., Mocan S., Ormenisan A., Tilinca M. (2015). “Efficacy of Fine Needle Aspiration Cytology in Diagnosis of Salivary Gland Tumors”. Acta Medica Marisiensis; 61(4):277-281. 5. Krane J.F., Faquin W.C. (2009). “Salivary gland”. In Cibas E.S., Ducatman B.S. (Editors) “Cytology. Diagnostic principles and clinical correlates”, 3rd esition, Saunder Elsevier, p.285- 318. 6. Liu H., Ljungren C., Lin F., Zarka M.A., Chen L. (2018). “Analysis of Histologic Follow-up and Risk of Malignancy for Salivary Gland Neoplasm of Uncertain Malignant Potential Proposed by the Milan System for Reporting Salivary Gland Cytopathology”. Cancer Cytopathology. 7. Mallon D.H., Kostalas M., MacPherson F.J., Parmar A., Drysdale A., Chisholm E. (2013). “The diagnostic value of fine needle aspiration in parotid lumps”. Ann R Coll Surg Engl; 95: 258–262. 8. Tani E.M., Skoog L. (2015). “Salivary glands and rare head and neck lesions”. In Bibbo M, Wilbur D (Editors) “Comprehensive cytopathology”, 4th edition, Saunder Elsevier, p. 474-501. 9. Vasudevan G., Bishnu A., Singh B.M.K., SinghV.K. (2017). “Mucoepidermoid Carcinoma of Salivary Gland: Limitations and Pitfalls on FNA”. Journal of Clinical and Diagnostic Research. Vol-11(5). 10. Viswanathan K., Sung S., Scognamiglio T., Yang G.C.H., Siddiqui M.T., Rao R.A. (2018). “The Role of the Milan System for Reporting Salivary Gland Cytopathology: A 5-Year Institutional Experience”. Cancer Cytopathology. 11. Wade T.V., LiVolsi V.A., Montone K.T., Baloch Z.W. (2011). “A cytohistologic correlation of mucoepidermoid carcinoma: Emphasizing the rare oncocytic variant”. Pathology Research International, volume 2011.
File đính kèm:
khao_sat_tuong_hop_chan_doan_te_bao_hoc_giai_phau_benh_cac_b.pdf

