Khảo sát tuổi động mạch ở bệnh nhân bị hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đà Nẵng

Đặt vấn đề: Bệnh mạch vành là bệnh lý ngày càng thường gặp. Đã có nhiều phương pháp từ đơn

giản đến phức tạp để khảo sát các yếu tố nguy cơ của bệnh. Khái niệm “tuổi động mạch” được William

Osler đề cập năm1906. Đây là yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh mạch vành. Năm 2008, D’ Agostino

đã đưa ra thang điểm SCORE để tính tuổi động mạch và đơn giản hóa cách lượng giá nguy cơ tim

mạch dựa vào giới, tuổi, cholesterol, HDL-C, huyết áp hiện tại không hoặc có điều trị, hút thuốc lá, đái

tháo đường. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc điểm tuổi động mạch bằng thang điểm

SCORE và nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi động mạch và độ nặng của tổn thương động mạch vành

ở BN bị hội chứng mạch vành cấp. Phương pháp và kết quả: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 95 BN

(67 nam và 28 nữ). Tổn thương mạch vành theo phân loại SCAI : 1% loại III, 8,03% loại IV, 34,11%

loại II và 56,86% loại I. Tuổi đời 64.13 ± 11.75 (năm) thấp hơn có ý nghĩa so với tuổi động mạch là:

75,79±8,69 (năm) với p=0,031. Số điểm nguy cơ theo thang điểm Score (điểm Score): 17,71± 4,72

điểm (8-28 điểm). Số điểm tổn thương ĐMV theo thang điểm Gensini (điểm Gensini): 41,86 ±29,46

điểm (6-148) với 32,6% tổn thương ĐMV mức độ nhẹ; 35,8% trung bình; 31,6% mức độ nặng. Số điểm

Score, tuổi động mạch và tuổi đời có tương quan với số điểm Gensini với RR= 0.51; 0,31 và 0,38. Có sự

khác biệt giữa các mức độ tổn thương ĐMV về tuổi đời, tuổi động mạch và điểm SCORE với p tương

ứng 0,001;0,021; 0,001. Kết luận: Ở BN bị hội chứng vành cấp, tuổi động mạch cũng như tổng số điểm

theo thang điểm nguy cơ SCORE lớn hơn so với tuổi đời. Tuổi động mạch càng lớn thì tổn thương

mạch vành theo thang điểm Gensini càng nặng.

pdf 7 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tuổi động mạch ở bệnh nhân bị hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tuổi động mạch ở bệnh nhân bị hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đà Nẵng

Khảo sát tuổi động mạch ở bệnh nhân bị hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đà Nẵng
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014234
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành là bệnh lý ngày càng 
thường gặp và là một trong những nguyên nhân 
hàng đầu gây tử vong và tàn phế. Yếu tố nguy cơ 
tim mạch (YTNC) được xem như là nguyên 
nhân gây bệnh đã được đề cập đến trong nghiên 
cứu Framingham Heart Study những năm 1960. 
Nghiên cứu INTERHEART trên 52 nước cho 
thấy hơn 90% trường hợp nhồi máu cơ tim có liên 
quan đến các YTNC có thể kiểm soát được[15]. 
Tháng 11/2013, trường môn tim mạch Hoa Kỳ/
Hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA/ACC) một lần nữa 
khẳng định giá trị tiên lượng nguy cơ mắc bệnh 
mạch vành trong 10 năm gồm: tuổi, giới, chủng 
tộc,cholesterol, HDL-C, huyết áp, đái tháo đường 
và hút thuốc lá[14],[10]. 
Thang điểm SCORE (The Systematic Coronary 
Risk Evaluation) được dùng để lượng giá các 
yTNC tim mạch gồm giới, tuổi, cholesterol, 
HDL-C, huyết áp hiện tại không hoặc có điều trị, 
hút thuốc lá, đái tháo đường. [11],[9] Bên cạnh 
đó, nhiều phương pháp khảo sát YTNC mà chủ 
yếu được thiết lập từ nghiên cứu Framingham. 
Năm 2008, D’Agostino đưa ra khái niệm tuổi 
động mạch- tuổi của hệ thống mạch máu của BN 
có nhiều YTNC khác [1]. YTNC tim mạch nhìn 
chung vẫn là thuật ngữ về thống kê, dịch tể học ít 
được người bệnh hiểu rõ. Trong khi đó, khái niệm 
Khảo sát tuổi động mạch ở bệnh nhân bị hội 
chứng vành cấp tại Bệnh viện Đà Nẵng
Hồ Văn Phước
 Phạm Văn Hùng
Bệnh viện Đà Nẵng
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh mạch vành là bệnh lý ngày càng thường gặp. Đã có nhiều phương pháp từ đơn 
giản đến phức tạp để khảo sát các yếu tố nguy cơ của bệnh. Khái niệm “tuổi động mạch” được William 
Osler đề cập năm1906. Đây là yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh mạch vành. Năm 2008, D’ Agostino 
đã đưa ra thang điểm SCORE để tính tuổi động mạch và đơn giản hóa cách lượng giá nguy cơ tim 
mạch dựa vào giới, tuổi, cholesterol, HDL-C, huyết áp hiện tại không hoặc có điều trị, hút thuốc lá, đái 
tháo đường. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc điểm tuổi động mạch bằng thang điểm 
SCORE và nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi động mạch và độ nặng của tổn thương động mạch vành 
ở BN bị hội chứng mạch vành cấp. Phương pháp và kết quả: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 95 BN 
(67 nam và 28 nữ). Tổn thương mạch vành theo phân loại SCAI : 1% loại III, 8,03% loại IV, 34,11% 
loại II và 56,86% loại I. Tuổi đời 64.13 ± 11.75 (năm) thấp hơn có ý nghĩa so với tuổi động mạch là: 
75,79±8,69 (năm) với p=0,031. Số điểm nguy cơ theo thang điểm Score (điểm Score): 17,71± 4,72 
điểm (8-28 điểm). Số điểm tổn thương ĐMV theo thang điểm Gensini (điểm Gensini): 41,86 ±29,46 
điểm (6-148) với 32,6% tổn thương ĐMV mức độ nhẹ; 35,8% trung bình; 31,6% mức độ nặng. Số điểm 
Score, tuổi động mạch và tuổi đời có tương quan với số điểm Gensini với RR= 0.51; 0,31 và 0,38. Có sự 
khác biệt giữa các mức độ tổn thương ĐMV về tuổi đời, tuổi động mạch và điểm SCORE với p tương 
ứng 0,001;0,021; 0,001. Kết luận: Ở BN bị hội chứng vành cấp, tuổi động mạch cũng như tổng số điểm 
theo thang điểm nguy cơ SCORE lớn hơn so với tuổi đời. Tuổi động mạch càng lớn thì tổn thương 
mạch vành theo thang điểm Gensini càng nặng.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 235
về tuổi động mạch giúp người bệnh dễ tiếp nhận 
hơn và thầy thuốc cũng dễ dàng giải thích tình 
trạng nguy cơ của người bệnh qua đó giúp tăng 
hiệu quả tuân thủ điều trị [1]
Đã có nhiều nghiên cứu đưa ra những thang 
điểm đánh giá tổn thương động mạch vành, góp 
phần tiên lượng BN như bảng phân loại của 
AHA/ACC (1988), thang điểm Leaman (1981), 
thang điểm SYNTAX (2005)... Năm 2012, 
Sinning Christoph và cộng sự khẳng định tính 
ứng dụng của bảng điểm GENSINI để đánh giá 
độ nặng tổn thương động mạch vành phối hợp 
với các yếu tố nguy cơ tim mạch trong tiên lượng 
dài hạn BN bị hội chứng vành cấp[13].
Vì vậy, chúng tôi làm đề tài “Khảo sát tuổi 
động mạch ở BN bị hội chứng vành cấp tại 
bệnh viện Đà Nẵng” với mục tiêu khảo sát đặc 
điểm tuổi động mạch bằng thang điểm SCORE và 
nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi động mạch và 
độ nặng của tổn thương động mạch vành ở BN bị 
hội chứng mạch vành cấp. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 95 bệnh 
nhân (BN) bị hội chứng vành cấp gồm nhồi máu 
cơ tim ST chênh lên (NMCTSTCL), nhồi máu cơ 
tim không ST chênh lên (NMCTKSTCL) và đau 
thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ). Nghiên 
cứu tiến hành từ tháng 5/2013- 5/2014 tại khoa 
nội Tim Mạch - Bệnh viện Đà Nẵng. Các BN này 
được khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng và 
chụp động mạch vành (ĐMV) bằng DSA có tổn 
thương ĐMV. Loại trừ những trường hợp không 
cân đo được, tổn thương không do xơ vữa động 
mạch như: Phình, giãn ĐM vành; Co thắt ĐM 
vành; Cầu cơ ĐM vành. Nghiên cứu thống nhất 
sử dụng thuật ngữ tuổi đời là tuổi sinh lý, là hiệu số 
của năm hiện tại và năm sinh và tuổi động mạch là 
tuổi được tính dựa và thang điểm SCORE. Tính 
điểm tổn thương ĐMV theo thang điểm Gensini
Đánh giá tổn thương ĐMV theo SCAi [3]
Loại I: Không có đặc điểm tổn thương týp C 
và ĐMV còn thông.
Loại II: Có một trong các đặc điểm tổn 
thương týp C và ĐMV còn thông.
Loại III: Không có đặc điểm tổn thương týp 
C và ĐMV tắc hoàn toàn.
Loại IV: Có một trong các đặc điểm tổn 
thương týp C và ĐMV tắc hoàn toàn.
Tổn thương týp C (ACC/AHA): Tổn thương 
lan tỏa (> 2 cm), Xoắn vặn nhiều ở đoạn gần; 
Đoạn mạch gập góc nhiều, > 900; Không có khả 
năng bảo vệ các nhánh bên lớn; Tổn thương ở 
mảnh ghép tĩnh mạch bị thoái hóa và mủn; Tắc 
hoàn toàn > 3 tháng.
Phân loại tổn thương ĐMV theo thang 
điểm Gensini [12]: 
Đánh giá tổn thương ĐMV trên hình ảnh 
chụp mạch và tính điểm theo thang điểm Gensini. 
Chia 3 nhóm mức độ tổn thương: thấp (≤ 23đ), 
trung bình(23,5-54đ), cao (> 54đ). 
 Bảng1. Bảng tính điểm tổn thương ĐMV theo thang điểm Gensini
Vị trí ĐM tổn thương Hệ số Độ hẹp lòng mạch Điểm
Thân chung 5 ≤ 25% 1
ĐMLTTr 1 2,5 ≤ 50% 2
ĐMLTTr 2 1,5 ≤ 75% 4
ĐMLTTr 3 1 ≤ 90% 8
ĐMM 1( gần) 2,5 99% 16
ĐMM 2( xa) 0,5 Tắc hoàn toàn 32
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014236
Nhánh bờ 1
Nhánh sau bên trái 1
ĐMVP 1
Nhánh khác (nhánh trung gian, chéo 1, chéo 
2, vách 1, vách 2, nhánh thất hải, quặt ngược 
thất trái) 0,5
Thang điểm SCORE tính tuổi động mạch [1]
Bảng 2. Bảng tính điểm nguy cơ tim mạch dành cho nữ giới
Điểm Tuổi HDL TC HA TT (K θ) HA TT (θ) Thuốc lá ĐTĐ
-3 <120
-2 1.542
-1 1.28-1.54 <120
0 30-34 1.16-1.28 4.16 120-129 không không
1 0.9-1.16 4.16-5.2 130-139
2 35-39 <0.9 140-149 120-129
3 5.2-6.24 130-139 có
4 40-44 6.24-7.28 150-159 có
5 45-49 7.28 160+ 140-149
6 150-159
7 50-54 160+
8 55-59
9 60-64
10 65-69
11 70-74
12 75+
Bảng 3. Bảng tính điểm nguy cơ tim mạch dành cho nam giới 
Điểm Tuổi HDL-C TC HA TT (Kθ) HA TT (θ) Thuốc lá ĐTĐ
-2 1.542 <120
-1 1.28-1.54
0 30-34 1.16-1.28 4.16 120-129 <120 không không
1 0.9-1.16 4.16-5.2 130-139
2 35-39 <0.9 5.2-6.24 140-159 120-129
3 6.24-7.28 160+ 130-139 có
4 7.28 140-159 có
5 40-44 160+
(Tiếp theo bảng 1)
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 237
6 45-49
8 50-54
9 
10 55-59
11 60-64
12 65-69
14 70-74
15 75+
Bảng 4. Bảng tính tuổi động mạch
Nam giới Nữ giới
Tổng điểm Tuổi động 
mạch
Tổng điểm Tuổi động 
mạch
Tổng điểm Tuổi 
động 
mạch
Tổng điểm Tuổi động 
mạch
<0 <30 9 51 <1 <30 9 55
1 30 10 54 1 31 10 59
2 32 11 57 2 34 11 64
3 34 12 60 3 36 12 68
4 36 13 64 4 39 13 73
5 38 14 68 5 42 14 79
6 40 15 72 6 45 ≥15 >80
7 42 16 76 7 48
8 45 ≥17 >80 8 51
KẾT QUẢ
Trong 95 BN, có 67 nam chiếm 70,5%, 
gấp2.39 lần nữ. Tuổi trung bình 64.13 ± 11.75 
(năm) (41- 88). BMI 23,30 ±2,98 (kg/m2) với 
66,3% bình thường;5,3% gầy độ1; 1,1% gầy độ 3; 
27,4% thừa cân. 
Có 25,3% BN đái tháo đường (20,0% nam 
và 5,3 % nữ), 76,8% tăng huyết áp (54.7% nam), 
với 46,3% có điều trị còn lại không có bệnh hoặc 
không được điều trị đầy đủ. 61,2% ( 59,9% nam) 
hút thuốc lá.
33,7%ĐTNKÔĐ, 33,7% NMCTKSTCL, 
32,6% NMCTSTCL.
26,3% có HDLC< 0,9mmol/l, và 44,2% có 
Cholesterol >5,2 mmol/l
Đặc điểm tổn thương ĐMV 
Số mạch bị tổn thương: 1 mạch 32,6%, 2 mạch 
32,6% , 3 mạch 34,7%.
Vị trí mạch bị tổn thương: 
Biểu đồ1. Phân bố vị trí tổn thương động mạch vành
Phân loại tổn thương ĐMV theo SCAI: 
56.86% Loại I, 34.11% Loại II; 1.00% Loại III và 
8.03% loại IV.
(Tiếp theo bảng 3)
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014238
Đặc điểm về tuổi động mạch
Đặc điểm về số điểm SCORE
Điểm SCORE trung bình 17.71 ± 4.72 điểm 
( 8-28)
Tuổi đời trung bình 61,89 ±10,28 tuổi với tuổi 
thấp nhất là 41
Tuổi động mạch trung bình 74,6±8,42 với 
tuổi thấp nhất là 48 tuổi
So sánh trung bình hai loại tuổi này cho thấy 
tuổi động mạch lớn hơn tuổi đời có ý nghĩa thống 
kê với p=0,008
Đặc điểm tổn thương ĐMV theo thang 
điểm Gensini
Điểm Gensini trung bình : 41,86±29,46 điểm 
(6-148 điểm)
Phân chia độ nặng tổn thương ĐMV tính theo 
thang điểm Gensini : Nhẹ (≤23đ) 32,6%, Trung 
bình (24-54đ) 35,8%, Nặng (>54 đ): 31,6%
Liên quan giữa tổng điểm SCORE, tuổi 
động mạch và độ nặng tổn thương ĐMV theo 
thang điểm Gensini
Bảng 5. Phân bố tổng điểm SCORE theo độ nặng 
Gensini
Tổng điểm 
Độ nặng
n Trung bình
Thấp 
nhất
Cao 
nhất
Nhẹ 31 15.84±4.13 8 25
Vừa 34 16.71±3.91 9 27
Nặng 30 20.77±4.75 8 28
Tổng 95 17.71±4.72 8 28
So sánh tổng điểm SCORE trung bình giữa các 
nhóm bệnh cho thấy có sự khác biệt với p=0,001.
Biểu đồ 2. Tương quan giữa điểm SCORE 
và Gensini
Xét mối tương quan giữa điểm Gensini và 
Score cho thấy hai chỉ số này có tương quan nhau 
với RR= 0,51 với p=0,01.
Khi xét mối tương quan giữa Gensini và tuổi 
mạch cho thấy có mối tương quan RR= 0,3 với với 
p=0,01
BÀN LUẬN
Nghiên cứu này có 95 BN trong đó nam giới 
chiếm 70,5%, nhiều gấp 2,39 lần nữ với 25,3 % bn 
đái tháo đường, 61,2% hút thuốc lá, 76,8% tăng 
huyết áp. Một số nghiên cứu khác cũng cho kết quả 
tương tự. Trong nghiên cứu của Nguyễn Quang 
Tuấn có 74,7% nam, tuổi trung bình 63,3[16], 
của tác giả Nguyễn Cửu Lợi có 80% nam, tuổi 
trung bình 65[4] và của Huỳnh Trung Cang có 
75,5% nam và tuổi trung bình 60,2 năm[16].
Bùi Minh Trạng [6] nghiên cứu trên 227 bn 
bị NMCT cấp cho thấy tuổi trung bình 63,83 ± 
12,11, tăng huyết áp chiếm 76,2%, hút thuốc lá 
33,03%. Lê Huy Thạch [5] qua 49 trường hợp 
NMCT, có 77,6% tăng huyết áp; 62,9% hút thuốc 
lá; 42,9% đái tháo đường.
Tỷ lệ bn có rối loạn chuyển hóa lipid loại 
HDLC5,2 
mmol/l có 44,2%. Số bn bị thừa cân là 24,67%, 
không có bn nào bị béo phì so với 10,2% trong 
nghiên cứu của Lê Huy Thạch. Có lẽ do nghiên 
cứu của tác giả này có số bn đái tháo đường 42,9% 
kèm theo đó là bn béo phì cũng cao tương ứng.
Đặc điểm tổn thương ĐMV 
Số mạch bị tổn thương 
Tổn thương 1 mạch 32,6%, 2 mạch 32,6% 
, 3 mạch 34,7% trên 95 bn trong đó 32,6% BN 
NMCTSTCL; 33,7% NNMCTSTCL và 33,7% 
ĐTNKÔĐ. So với nghiên cứu của Huỳnh 
Quốc Bình [1] có 42.55%; 23.40% và 25.53% 
với tỷ lệ bệnh 48.24% NMCTSTCL, 22.35% 
NMCTSTCL, 29.41% ĐTNKÔĐ. 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 239
Vị trí mạch bị tổn thương 
Trong nhiên cứu này, mạch máu tổn thương 
nhiều nhất là ĐMLTT, và thấp nhất là ĐMM. Kết 
quả này cũng tương tự nghiên cứu của Bùi Minh 
Trạng [6](41.62%; 32.72% và 25,66%). Nguyễn 
Quang Tuấn: động mạch liên thất 60,3%, động 
mạch mũ 7,2%, động mạch vành phải 32,5%[7]. 
Phân loại SCAI được dùng để đánh giá tổn thương 
ĐMV trên hình ảnh chụp mạch bằng DSA cho 
thấy: tổn thương loại I chiếm tỷ lệ cao nhất 56,86%, 
loại II 34,11%, loại III 1% và loại IV 8,03%. Loại I 
trong phân loại SCAI gồm những tổ thương loại 
A, B theo phân loại của AHA/ACC và mạch còn 
thông suốt nên thường nhiều hơn loại khác
Đặc điểm về số điểm SCORE và tuổi động 
mạch
Điểm SCORE trung bình 17.71 ± 4.72 điểm 
(thấp nhất 8-cao nhất 28)
Tuổi đời trung bình 61,89 ±10,28 tuổi với tuổi 
thấp nhất là 41. So với nghiên cứu của Lê Huy 
Thạch [5] 66,28 ± 14,96; Huỳnh Quốc Bình [1] 
là 62± 12,1. Nhìn chung, bệnh thường gặpở bn 
trên 60 tuổi.
Tuổi động mạch trung bình 74,6±8,42 với 
tuổi thấp nhất là 48 tuổi
So sánh trung bình hai loại tuổi này cho thấy 
tuổi động mạch lớn hơn có ý nghĩa thống kê so 
với tuổi đời (p=0,008). Tuổi đời càng cao là một 
YTNC tim mạch. Tuy nhiên, có trường hợp tuổi 
đời chỉ 41 nhưng tuổi động mạch đến 79 tuổi. Do 
cách tính tuổi động mạch dựa trên nhiều YTNC 
cho nên tuổi động mạch phản ảnh đầy đủ hơn tuổi 
đời về nguy cơ của BN.
Đặc điểm tổn thương ĐMV theo thang 
điểm Gensini
Điểm Gensini trung bình: 41,86±29,46 điểm 
(6-148 điểm). Chúng tôi chia 95bn thành 3 nhóm 
mức độ nặng của tổn thương ĐMV tính theo thang 
điểm Gensini: Nhẹ (≤ 23đ) 32,6%, Trung bình 
(24-54đ) 35,8%, Nặng (>54 đ): 31,6%. Đối tượng 
nghiên cứu của chúng tôi gồm những bn bị hội 
chứng vành cấp, mức độ tổn thương mạch phân bố 
đều cả 3 nhóm. Không có sự khác biệt nào.
Khi xem xét mối tương quan giữa tổng điểm 
SCORE và độ nặng tổn thương ĐMV theo 
thang điểm Gensini cho thấy những bn có tổn 
thương ĐMV nhẹ thì số điểm nguy cơ SCORE 
15.84±4.13 điểm thấp hơn có ý nghĩa so với 
nhóm có tổn thương nặng 20.77±4.75 điểm với 
p=0,001. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò 
của các YTNC tim mạch trong bệnh mạch vành. 
Thực vậy, khi xem xét mối tương quan giữa số 
điểm nguy cơ SCORE và số điểm tổn thương theo 
Gensini, kết quả cho thấy 2 chỉ số này có tương 
quan đồng biến. Càng có nhiều YTNC tim mạch 
thì mức độ tổ thương ĐMV càng nặng (RR= 0,51 
với p=0,01). Kết quả cũng tương tự khi xét tương 
quan giữa điểm Gensini và tuổi mạch với RR= 0,3 
(p=0,01).
KẾT LUẬN
Ở BN bị hội chứng vành cấp, tuổi động mạch 
cũng như tổng số điểm theo thang điểm nguy cơ 
SCORE lớn hơn so với tuổi đời (tương ứng là 
74,6±8,42 ; 17.71 ± 4.72 và 61,89 ±10,28).
Tuổi động mạch càng lớn thì mức độ tổn thương 
mạch vành theo thang điểm Gensini càng nặng.
ABSTraCT
Vascular age is an independent risk factor for 
cardiovascular disease (CVD). To calculate it, 
D’Agostino showed a new method by using The 
Systematic Coronary Risk Evaluation (SCORE) 
project scales in 2008. The risk factors include 
age - actual biological age, gender, smoking, 
total cholesterol level, systolic blood pressure 
and diabetes. The aim of our study is survey the 
vascular age and the correlation between vascular 
age and the CVD severity in acute coronary artery 
syndrome. There are 95 patients ( 67 males, 28 
females). The classification of coronary lesions 
based on   the Society of  Coronary  Angiography 
and Interventions (SCAI) compose 1% type III, 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014240
8,03% type IV, 34,11% type II and 56,86% type 
I. The age mean (64.13±11.75 years) is lower 
significantly the vascular age mean (75,79±8,69 
years) with p=0,031. Gensini’s score is used to 
evaluate the CVD severity. The mean Gensini’s 
score is 41,86 ±29,46 including 32,6% low level, 
35,8% average level and 31,6% high level of CVD 
severity group. There are correlations between 
SCORE’s score, age, vascular age and Gensini’s 
score with relative rates 0.51; 0,31 và 0,38. These 
three factors are significantly different in 3 groups 
of level of CVD severity (p= 0,001;0,021; 0,001). 
In acute coronary artery syndrome, vascular age 
is higher than SCORE’s score and biological age. 
The higher the vascular age gets, the more serious 
the coronary artery lesions are.
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Huỳnh Quốc Bình (2013), “ Kết quả bước đầu chụp và can thiệp động mạch vành trong hội chứng mạch 
vành cấp tại Bệnh viện An Giang từ 7-9/2013, Kỷ yếu Hội Nghị Khoa học Bệnh viện An Giang - Số tháng 
10/2013, Tr 143.
2. Huỳnh Trung Cang,Võ Thành Nhân (2010). Tính hiệu quả và an toàn của thủ thuật can thiệp động 
mạch vành qua da tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Y Học TP. Hồ Chí Minh. 14(Supp 1): p. 10-18.
3. Phạm Gia Khải (2008), “Khuyến cáo 2008 của hội tim mạch Việt Nam về can thiệp động mạch vành qua 
da”, khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, NXB Y Học, tr 503-555.
4. Nguyễn Cửu Lợi (2003). Kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Trung ương Huế. 
Tạp chí Y học Việt Nam. 36 (Phụ san 1): p. 115-117.
5. Lê Huy Thạch (2012). Yếu tố tiên lượng trong nhồi máu cơ tim cấp tại khoa HSCC Bệnh viện Ninh 
Thuận, 
6. Bùi Minh Trạng (2010). Đặc điểm tổn thương động mạch vành ở BN đái tháo đường týp 2 có nhồi 
máu cơ tim cấp, 
7. Nguyễn Quang Tuấn, Vũ Kim Chi (2007). Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp can thiệp động mạch 
vành qua da trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp. Y học thục hành. 5(571+572): p. 97-99.
8. D’Agostino RB Sr, Vasan RS et al (2008), “General cardiovascular risk profile for use in primary care: 
the Fra-mingham Heart Study”, Circulation 2008;117:743-753. 
9. De Backer G, Ambrosioni E, et al (2003). “European guidelines on cardiovascular disease prevention 
in clinical practice. Third Joint Task Force of European and Other Societies on Cardiovascular Disease 
Prevention in Clinical Practice”,  Eur Heart J 2003;24:1601-1610.
10. Goff DC Jr, Lloyd-Jones DM et al (2013), “ ACC/AHA Guideline on the Assessment of Cardiovascular 
Risk: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on 
Practice Guidelines”,  Circulation. Nov 12 2013;[Medline].
11. Graham i, Atar D, et al (2007), “European guidelines on cardiovascular disease prevention in clinical 
practice: executive summary. Fourth Joint Task Force of the European Society of Cardiology and Other 
Societies on Cardiovascular Disease Prevention in Clinical Practice”, Eur Heart J, 28:2375-2414.
12. Neeland i.J., Patel R.S., et al. (2012), Coronary angiographic scoring systems: An evaluation of their 
equivalence and validity, American heart journal. 164(4): p.p. 547-552. 
13. Sinning C., Lillpopp L., et al. (2013), “Angiographic score assessment improves cardiovascular risk 
prediction: the clinical value of SYNTAX and Gensini application”, Clinical Research in Cardiology: p.p. 1-9.
14. Stiles S. (2013),”New CV Risk-Assessment Guidance Counts Stroke With CHD Risk”, 
medscape.com/viewarticle/814206. November 20, 2013.
15. yusuf S et al. (2004). “Effect of potentially modifiable risk factors associated with myocardial infarction 
in 52 countries (the INTERHEART study): case control study”, Lancet, 364 (9438), pp937-952.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tuoi_dong_mach_o_benh_nhan_bi_hoi_chung_vanh_cap_ta.pdf