Khảo sát tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta trong nước uống đóng chai

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Kiểm tra mức độ nhiễm bẩn phóng xạ thông qua việc xác định giá trị tổng hoạt độ phóng xạ

alpha và tổng hoạt độ phóng xạ beta là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của một

nguồn nước.

Mục tiêu: Triển khai và định trị phương pháp phân tích tổng hoạt độ phóng xạ alpha/beta trong mẫu nước

uống đóng chai theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 8879: 2011; Khảo sát mức nhiễm bẩn tổng hoạt độ phóng xạ

alpha/beta trong một số mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng đang lưu hành trên thị trường; Ước lượng

liều tương đương hằng năm mà dân chúng nhận được khi sử dụng nước uống đóng chai.

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phân tích tổng hoạt độ phóng xạ

alpha và tổng hoạt độ phóng xạ beta của 254 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng được thu thập từ tháng 6

đến tháng 9 năm 2013.

pdf 7 trang phuongnguyen 10080
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta trong nước uống đóng chai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta trong nước uống đóng chai

Khảo sát tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta trong nước uống đóng chai
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  627
KHẢO SÁT TỔNG HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ ALPHA VÀ BETA  
TRONG NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI 
Phan Long Hồ*, Lê Đình Hùng* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Kiểm tra mức độ nhiễm bẩn phóng xạ thông qua việc xác định giá trị tổng hoạt độ phóng xạ 
alpha và tổng hoạt độ phóng xạ beta là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của một 
nguồn nước. 
Mục tiêu: Triển khai và định trị phương pháp phân tích tổng hoạt độ phóng xạ alpha/beta trong mẫu nước 
uống đóng chai theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 8879: 2011; Khảo sát mức nhiễm bẩn tổng hoạt độ phóng xạ 
alpha/beta trong một số mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng đang lưu hành trên thị trường; Ước lượng 
liều tương đương hằng năm mà dân chúng nhận được khi sử dụng nước uống đóng chai. 
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phân tích tổng hoạt độ phóng xạ 
alpha và tổng hoạt độ phóng xạ beta của 254 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng được thu thập từ tháng 6 
đến tháng 9 năm 2013. 
Kết quả nghiên  cứu: Hiệu suất  thu hồi đối với phương pháp phân  tích  tổng hoạt độ phóng xạ alpha  là 
93,61% và 87,53% đối với tổng hoạt độ phóng xạ beta.Tổng hoạt độ phóng xạ alpha có giá trị trong khoảng từ 
0,006 Bq/l đến 0,462 Bq/l,mức tổng hoạt độ alpha trung bình là 0,041 ± 0,008 Bq/l. Tổng hoạt độ phóng xạ beta 
có giá trị trong khoảng từ 0,011 đến 0,334 Bq/l, mức tổng hoạt độ beta trung bình là 0,041 ± 0,006Bq/l. Tất cả các 
mẫu nước khảo sát đều có giá trị tổng hoạt độ alpha và giá trị tổng hoạt độ beta không vượt quá ngưỡng quy định 
theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia (QCVN) 6‐1/2010/BYT. Kết quả tính toánsuất liều tương đương trung bình 
của 254 mẫu nước uống đóng chai là 0,017 ± 0,003 mSv/năm (mức đề nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là 
≤ 0,1 mSv/năm) giá trị này được tính toán dựa trên lượng nước tiêu thụ hằng năm cho mỗi người dân là 730 lít 
(tương ứng 2 lít/ngày).  
Kết  luận: Kết quả nghiên cứu của đề  tài cho  thấy rằng hầu hết các mẫu nước uống đóng chai và nước 
khoáng đều có giá trị tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của 
QCVN 6‐1/2010/BYT. Tuy nhiên, kết quả tính toán suất liều tương đương có 2/254 mẫu vượt quá giới hạn đề 
nghị của WHO, từ đó cho thấy ngoài việc đánh giá mức độ an toàn của nguồn nước uống đóng chai thông qua 
giá trị tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta, chúng ta nên ước lượng suất liều tương đương hằng năm để cảnh 
báo cho người dân nhằm hạn chế sử dụng những loại nước uống đóng chai có giá trị suất liều tương đương vượt 
quá mức đề nghị của WHO. 
Từ khóa: Alpha, beta, nước uống đóng chai. 
ABSTRACT 
GROSS ALPHA AND GROSS BETA RADIOACTIVITY CONTAMINATION  IN DRINKING WATER  
Phan Long Ho, Le Dinh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 627 ‐ 633 
Background: Gross alpha and gross beta  radioactivity are  the most  important  criteria  for  evaluating  the 
level of radioactive contamination in drinking water.  
Objectives: Validate gross alpha and gross beta radioactivity measurement procedures  in drinking water 
according to Vietnam National Standards TCVN 8879:2011; Examine gross alpha and gross beta radioactivity 
*Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Ths. Phan Long Hồ ĐT: 0918563609    Email: Phanlongho.ihph@yahoo.com.vn 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 628 
contamination  in mineral and drinking water; Estimate effective dose equivalent of gross alpha and gross beta 
radioactivity from drinking water in population per year  
Methods: A cross‐sectional study was conducted on 254 mineral and drinking water samples collected from 
Jun to September in 2013. All samples were tested for gross alpha and gross beta radioactivity.  
Result: The recovery efficiency of gross alpha and gross beta radioactivity analysis methods was 93.61 % 
and 87.53 %, respectively. Gross alpha radioactivity ranged from 0.006 to 0.462 Bq/l with an average of 0.041 ± 
0.008 Bq/l. Gross beta radioactivity ranged from 0.011 to 0.334 Bq/l with an average of 0.041 ± 0.006 Bq/l. All of 
drinking water  samples had gross  alpha  and  gross  beta  radioactivity  level  lower  than  those  of  the Viet Nam 
National Technical Regulation QCVN 6‐1/2010 Ministry of Health. The mean annual effective dose equivalent 
was 0.017 ± 0.003 mSv/year  that  is  lower  than WHO(World Health Organization) recommended  levels ≤ 0.1 
mSv/year). The annual effective dose equivalent was calculated using the amount of water consumption about 
730 litters per inhabitant per year or 2 litters per day recommended by WHO.  
Conclusion: Most of  the drinking water samples had gross alpha and gross beta radioactivity  levels  that 
meet the standard of the Viet Nam National Technical RegulationQCVN6‐1/2010 Ministry of Health. However, 
in regarding to effective dose equivalent, two out of 254 water samples did not meet the standard recommended by 
WHO. Thus, when evaluating the level of radioactive contamination in drinking water, effective dose equivalent 
recommended by WHO should be included instead of only using level of gross alpha and gross beta radioactivity 
contamination. 
Keywords: Alpha, beta, drinking water. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Kiểm tra mức độ nhiễm bẩn phóng xạ thông 
qua giá trị tổng hoạt độ phóng xạ alpha và tổng 
hoạt độ phóng xạ beta  là một trong những tiêu 
chí  quan  trọng  để  đánh  giá  chất  lượng  nguồn 
nước mà người dân sử dụng cho ăn uống. Theo 
quy chuẩn QCVN 6‐1/2010/BYT về nước khoáng 
thiên nhiên và nước uống  đóng  chai quy  định 
mức  tổng hoạt độ phóng xạ alpha không được 
vượt quá 0,5 Bq/l và mức tổng hoạt độ phóng xạ 
beta không được vượt quá1 Bq/l(2). 
Bên  cạnh  đó, giá  trị  suất  liều  tương  đương 
hằng  năm mà  dân  chúng  nhận  được  sẽ  được 
tính toán dựa trên tổng hoạt độ phóng xạ của tất 
các các đồng vị phát bức xạ có trong mẫu nước 
mà dân chúng sử dụng. Theo WHO, một nguồn 
nước uống  được  xem  là  an  toàn nếu  tổng  liều 
gây bởi  các  đồng vị phóng xạ không vượt quá 
0,1 mSv/năm, giá trị này được tính toán dựa vào 
lượng nước tiêu thụ trung bình mỗi ngày là 2 lít 
nước. Các bức xạ phát ra từ các đồng vị phóng 
xạ chứa trong nguồn nước  là tác nhân trực tiếp 
gây ra sự chiếu xạ trong lên các cơ quan nội tạng 
cơ  thể con người và đó  là nguyên nhân gây  ra 
tổng suất  liều  tương  đương hằng năm mà dân 
chúng nhận được khi sử dụng nguồn nước trong 
ăn uống. 
Ở Việt Nam hiện nay do  điều kiện kinh  tế 
còn  khó  khăn,  trang  thiết  bị phục  vụ  công  tác 
phân tích và kiểm tra phóng xạ trong nước cũng 
như trong thực phẩm còn rất hạn chế nên có rất 
ít các nghiên cứu liên quan đến phóng xạ trong 
nước  uống  hoặc  thực  phẩm,  đặc  biệt  là  các 
nghiên  cứu  đánh  giá  tổng  hoạt  độ  phóng  xạ 
alpha/beta  trong nước uống. Do vậy, việc  thực 
hiện  đề  tài  là  hết  sức  cần  thiết,  qua  đó  giúp 
chúng ta có cái nhìn tổng thể về mức độ an toàn 
phóng  xạ  trong một  số mẫu  nước  uống  đóng 
chai đang lưu đang lưu hành trên thị trường. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Triển  khai  phương  pháp  và  định  trị 
phương pháp phân tích tổng hoạt độ phóng xạ 
Alpha/beta  trong mẫu  nước  uống  đóng  chai 
theo tiêu chuẩn TCVN 8879 : 2011(1), trên hệ đo 
tổng alpha/beta WPC‐1050 đặt tại Labo Vật  lý 
Môi trường. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  629
Khảo sát mức nhiễm bẩn phóng xạ tổng hoạt 
độ  alpha/beta  trong  một  số  mẫu  nước  uống 
đóng chai và nước khoáng đang  lưu hành  trên 
thị trường. 
Ước lượng suất liều tương đương hằng năm 
mà  dân  chúng  nhận  được  khi  sử  dụng  nước 
uống đóng chai. 
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN 
CỨU 
Cỡ mẫu 
Từ nguồn chuẩn gốc Am‐241 và Sr‐90 được 
cung cấp bởi NIST chúng tôi tạo ra 29 mẫu dùng 
để định trị phương pháp phân  tích và kiểm tra 
quy trình xử lý mẫu. 
Tổng số mẫu nước uống đóng chai và nước 
khoáng  dùng  để  khảo  sát  và  tính  tỷ  lệ  là  254 
mẫu. Trong đó 200 mẫu dịch vụ do khách hàng 
gửi  đến  kiểm  nghiệm  và  54 mẫu  nước  uống 
đóng  chai  và  nước  khoáng  được mua  trên  thị 
trường từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2013, cụ thể 
như trong bảng 1. 
Bảng 1: Chi tiết 54 mẫu nước uống đóng chai và 
nước khoáng giám sát trên thị trường 
Nguồn nước 
khoáng 
Nguồn nước 
ngầm 
Nguồn nước thủy 
cục 
Tên mẫu Số 
lượng 
Tên mẫu Số 
lượng 
Tên mẫu Số 
lượng 
Lav 3 Aquafi 3 Wat 3 
VH 3 FuWa 3 Ang 3 
Dap 3 Das 3 ĐT 3 
Evi 3 Sapu 3 Aquac 3 
Mio 3 CoM 3 San 3 
MoB 3 Nub 3 Nel 3 
Chọn mẫu 
Trong  phạm  vi  khảo  sát  của  đề  tài,  mẫu 
được chọn  là các mẫu nước uống đóng chai và 
các mẫu nước khoáng có hàm lượng cặn thấp.  
Thể  tích mẫu  được  dùng  trong  phân  tích 
tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta đối với các 
mẫu nước uống  đóng  chai và nước khoáng  có 
hàm  lượng cặn dưới 200 mg/l  là 500 ml. Trong 
trường hợp những mẫu nước có hàm lượng cặn 
lớn  hơn  200  mg/l  (đặc  biệt  là  các  mẫu  nước 
khoáng) để đảm bảo khối lượng trên khay đếm 
không  được  vượt  quá  20 mg/cm2  thì  thể  tích 
mẫu  sử dụng  cho phân  tích  có  thể  được giảm 
xuống sao cho phù hợp. 
Mẫu sau khi thu thập được mã hóa theo quy 
ước trong hệ thống phòng thí nghiệm đạt chuẩn 
ISO/IEC  17025  và  được bảo  quản  trong phòng 
lưu mẫu ở nhiệt độ từ 25 đến 300C. 
Xử lý mẫu 
Dựa  theo TCVN 8879: 2011 về “Chất  lượng 
nước – Đo tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta 
trong  nước  không  mặn  –  Phương  pháp  lắng 
đọng nguồn mỏng”, chúng tôi đã cụ thể hóa quy 
trình xử lý mẫu theo sơ đồ như sau: 
Hình 1: Quy trình xử lý mẫu theo TCVN 8879:2011 
Mẫu nước  được  đựng  trong các becher 600 
ml,  sau  đó  được  thêm  vào  khoảng  1 ml dung 
dịch axit HNO3 1N để chắc chắn  toàn bộ phần 
cặn sẽ được thu hồi sau khi đun, mẫu được làm 
bay hơi trên bếp hồng ngoại  tới thể tích còn  lại 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 630 
khoảng từ 2 ‐ 3 ml, dùng μPipet 1000μl chuyển 
toàn  bộ  thể  tích  trong  becher  sang  khay  đếm 
(trước đó đã cân xác định khối lượng mp), dùng 
nước  cất  2  lần  tráng  lại nhiều  lần  để  đảm bảo 
toàn bộ cặn trong becher được chuyển sang khay 
đếm. Sấy khay đếm dưới đèn hồng ngoại ở nhiệt 
độ dưới 8500C tới khối  lượng không đổi để thu 
được lớp cặn lắng. Đặt khay đếm trong bình hút 
ẩm  tới nhiệt  độ phòng  trong 10 phút. Cân xác 
định khối  lượng  cặn  lắng và khay  đếm  (Mpd) 
bằng cân điện tử 4 số lẻ. Tổng hoạt độ phóng xạ 
alpha và beta của  lớp cặn  lắng và khay đếm sẽ 
được  xác  định  bằng  cách  đo  trên  hệ  đo  tổng 
alpha/beta WPC – 1050. 
Thiết bị nghiên cứu 
Thiết bị chính được dùng để xác định  tổng 
hoạt độ phóng xạ alpha‐beta là hệ đo tổng WPC‐
1050  sử  dụng  đầu  dò  tỉ  lệ  khí  P10  của  hãng 
Protean Instrument (Mỹ). Hệ đo được vận hành 
trực  tiếp  trên máy  tính  thông  qua  phần mềm 
điều khiển ‐ Vista 2000(3). Một số thông số cơ bản 
của hệ đo được cho trong bảng 2 dưới đây: 
Bảng 2: Các thông số đặc trưng của hệ đo tổng hoạt 
độ phóng xạ alpha/ beta WPC – 1050 
Thông số Đặc tính kỹ thuật 
Model: WPC – 1050 
Số Serries (S/N): 1248123 
Chế độ đo Tự động 
Hệ vận chuyển mẫu 50 mẫu 
Loại đầu dò Tỷ lệ dòng khí P-10 
Cửa sổ đầu dò 80 g 
Phông 0,05 – 0,1 CPM 
Phông  0,7 – 0,9 CPM 
Hiệu suất đếm 40% (với nguồn Am241) 
Hiệu suất đếm  55 % (với nguồn Sr90) 
Môi trường vận hành t0: 10 – 400C 
Hr%: 20 – 90% 
Tính toán suất liều tương đương hằng năm 
gây bởi bức xạ alpha 
Công  thức  tổng  quát  tính  suất  liều  tương 
đương theo hoạt độ phóng xạ của từng đồng vị 
phóng xạ như sau: 
DR = A x IR x IDRa x 2  (Sv/năm)  
Trong đó: 
A: Tổng hoạt độ alpha (Bq/l). 
IR: Lượng nước tiêu thụ hằng năm (2lít/ngày) = 
730lít/năm 
IDRa: Hệ số liều tương đương đối với đồng vị Ra‐226 (2,8 
x 10‐7 Sv/Bq/năm). 
Chú  ý:  Giá  trị  liều  tương  đương mà  dân 
chúng nhận được qua tiêu thụ nước uống đóng 
chai phần lớn gây ra bởi bức xạ alpha. Liều nhận 
được từ bức xạ beta hầu như không đáng kể mặc 
dù tổng hoạt độ beta trong các mẫu nước uống 
đóng  chai  xấp  xỉ  tổng  hoạt  độ  của  alpha. 
Nguyên nhân là bởi vì đồng vị gây ra tổng suất 
liều tương đương đối với bức xạ beta chủ yếu là 
từ K40 – có hệ số chuyển đổi liều tương đối thấp 
(IDKa‐40~5 x 10‐6 mSv/Bq/năm). 
Tiêu chí đánh giá 
Mức nhiễm bẩn phóng xạ: dựa theo QCVN6‐
1/2010/BYT  của Bộ Y  tế  về  nước  khoáng  thiên 
nhiên  và  nước  uống  đóng  chai  quy  định mức 
tổng hoạt độ phóng xạ alpha không được vượt 
quá 0,5 Bq/l và mức tổng hoạt độ phóng xạ beta 
không được vượt quá 1 Bq/l. 
Suất liều tương đương: dựa vào mức đề nghị 
của WHO (DR ≤ 0,1 mSv/năm). 
KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN 
Kết quả định trị phương pháp 
Bảng 3: Kết quả định trị phương pháp theo tiêu 
chuẩn TCVN 8879:2011 
Thông số Kết quả định trị 
Alpha Beta 
Độ lặp lại RSDr (%) 6,19 2,91 
Độ tái lặp RSDR (%) 6,65 3,63 
Hiệu suất thu hồi (%) 93,61 87,53 
Đường tuyến tính y = 0,719x - 0,094 R2 = 0,980 
y = 0,901x - 
0,253 R2 = 1 
Hiệu suất thu hồi đối với chỉ tiêu phân tích 
tổng hoạt độ alpha là 93,61%, và đối với chỉ tiêu 
tổng hoạt độ beta là 87,53%; Độ lặp lại và độ tái 
lặp  của  cả hai  chỉ  tiêu phân  tích  đều nhỏ hơn 
10%; Cả hai chỉ tiêu phân tích alpha và beta đều 
có  đường  tuyến  tính  tốt  với  R2>  0,98. Do  đó, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  631
khẳng  định  phương  pháp  này  hoàn  toàn  đáp 
ứng yêu cầu. 
Kết quả phân  tích  tổng hoạt  độ phóng xạ 
Alpha/Beta của 254 mẫu 
Kết  quả  phân  tích  tổng  hoạt  độ  phóng  xạ 
alpha 
Hình 2: Tỷ lệ mẫu nhiễm tổng hoạt độ phóng xạ 
alpha 
Kết quả phân tích tổng hoạt độ phóng xạ beta 
Hình 3: Tỷ lệ mẫu nhiễm tổng hoạt độ phóng xạ beta 
Bảng 4: Tổng hợp kết quả phân tích 254 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng 
Thông tin mẫu Kết quả phân tích 
Alpha Beta 
Số mẫu có phát hiện 70 66 
Tỉ lệ % mẫu có phát hiện 27,6 26,0 
Mẫu có hoạt độ lớn nhất Tên mẫu 13541.13 13541.13 
Hoạt độ (Bq/l) 0,462 ± 0,061 0,334 ± 0,016 
Hoạt độ nhỏ nhất phát hiện được (Bq/l) 0,006 ± 0,002 0,011 ± 0,003 
LOD (Bq/l) 0,015 0,013 
Hoạt độ trung bình (Bq/l) 0,041 ± 0,008 0,041 ± 0,006 
Giới hạn cho phép theo QCVN 6-1/2010 (Bq/l) 0,5 1 
Trong tổng số 254 mẫu nước uống đóng chai 
giám sát, cho thấy có 184 mẫu không phát hiện 
hoạt độ phóng xạ alpha và 188 mẫu không phát 
hiện hoạt độ phóng xạ beta. Nói cách khác tỉ  lệ 
phần  trăm  của  các mẫu  có  phát  hiện  đối  với 
alpha là 27,6% và 26% đối với beta.  
Giá  trị  tổng hoạt độ phóng xạ alpha  trong 
khoảng  từ  0,006  Bq/l  đến  0,462  Bq/l  (mẫu  có 
tổng hoạt độ alpha cao nhất  là mẫu mang mã 
số 13541.13), mức hoạt độ  trung bình  là 0,041 
Bq/l  đều  đảm  bảo  tiêu  chuẩn  cho  phép  theo 
QCVN.  Trong  đó  giới  hạn  phát  hiện  trung 
bình là 0,015 Bq/l. 
Giá  trị  tổng  hoạt  độ  phóng  xạ  beta  trong 
khoảng từ 0,011 Bq/l đến 0,334 Bq/l với mức hoạt 
độ  trung bình  là 0,041 ± 0,006 Bq/l và giới hạn 
phát hiện trung bình của tất cả các mẫu là 0,013 
Bq/l.  Mẫu  có  tổng  hoạt  độ  beta  cao  nhất  là 
13541.13 (0,334 ± 0,016 Bq/l). Không có mẫu nào 
có giá trị tổng hoạt độ alpha/beta vượt quá tiêu 
chuẩn cho phép. 
70 
184 
54 
146 
16
38
66
188
39 
161 
27 27
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 632 
Kết quả tính toán suất liều tương đương hằng năm  
Bảng 5: Tổng hợp kết quả tính toán suất liều tương đương đối với các mẫu có phát hiện tổng hoạt độ alpha trong 
số 254 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng khảo sát 
Thông tin mẫu 
Kết quả tính toán 
54 mẫu 
giám sát 
200 mẫu 
dịch vụ 
Suất liều tương đương nhỏ nhất (mSv/năm) 0,003 ± 0,001 0,002 ± 0,001 
Suất liều tương đương lớn nhất (mSv/năm) 0,037 ± 0,006 0,189 ± 0,025 
Suất liều tương đương trung bình (mSv/năm) 0,019 ± 0,005 0,016 ± 0,003 
0,017 0,003 
Mẫu cósuất liều lớn nhất Tên mẫu Dap 1 13541.13 
Giá trị (mSv/năm) 0,037 ± 0,006 0,189 ± 0,025 
Số mẫu có suất liều vượt mức suất liều đề nghị 0 2 
Tỉ lệ mẫu vượt mức suất liều đề nghị (%) 0,79 
Mức suất liều đề nghị (WHO) (mSv/năm) 0,1 
Từ bảng  5  cho  thấy  rằng: Chỉ  có hai  trong 
tổng  số  254  mẫu  được  khảo  sát  có  suất  liều 
tương  đương  hằng năm  vượt  quá  giới  hạn  đề 
nghị  của WHO  đưa  ra và  chiếm  tỉ  lệ  là 0,79%. 
Giá  trị  suất  liều  trung bình  của  254 mẫu nước 
uống đóng chai và nước khoáng là 0,017 ± 0,003 
mSv/năm.  Trong  đó,  suất  liều  tương  đương 
trung  bình  hằng  năm  của  54 mẫu  giám  sát  là 
0,019 ± 0,005 mSv/năm và của 200 mẫu dịch vụ 
là 0,016 ± 0,003 mSv/năm. 
KẾT LUẬN 
Trong phạm vi của đề tài chúng tôi đã phân 
tích  tổng cộng 279 mẫu,  trong đó số mẫu dùng 
để  xác  định giá  trị  sử dụng  của phương pháp 
theo TCVN 8879:2011  là 29 mẫu, khảo sát  tổng 
hoạt  độ  alpha/beta  là  254 mẫu  (200 mẫu nước 
uống  đóng  chai  từ hoạt  động  thu phí Y  tế dự 
phòng (dịch vụ) và 54 mẫu nước uống đóng chai 
giám sát trên thị trường). Kết quả đạt được như 
sau: 
Kết quả định  trị: Hiệu  suất  thu hồi  đối với 
phương pháp phân  tích  tổng  hoạt  độ  alpha  là 
93,61%,  tổng hoạt độ beta  là 87,53%; Độ  lặp  lại 
và độ  tái  lặp đều nhỏ hơn 10%; Cả hai chỉ  tiêu 
phân tích alpha và beta đều có đường tuyến tính 
tốt với R2> 0,98. 
Có  27,6%  mẫu  phát  hiện  hoạt  độ  alpha, 
26,0% mẫu  phát  hiện  hoạt  độ  beta.  Không  có 
mẫu nào  tổng hoạt  độ alpha và beta vượt  tiêu 
chuẩn  cho  phép  theo  Quy  chuẩn  QCVN  6‐
1/2010.  Cụ  thể:  tổng  hoạt  độ  alpha  có  giá  trị 
trong khoảng từ 0,006 đến 0,462 Bq/l; giá trị tổng 
hoạt  độ  trung  bình  là  0,041  ±  0,008 Bq/l. Tổng 
hoạt độ beta có giá trị trong khoảng từ 0,011đến 
0,334 Bq/l; mức tổng hoạt độ trung bình là 0,041 
± 0,006 Bq/l. 
Mặc  dù  suất  liều  tương  đương  trung  bình 
của  254  mẫu  nước  uống  là  0,017  ±  0,003 
mSv/năm,  thấp  hơn  gần  6  lần  so  với mức  đề 
nghị của WHO  (≤ 0,1 mSv/năm). Tuy nhiên, có 
hai mẫu có giá trị suất liều bị vượt quá mức đề 
nghị:  cụ  thể  là mẫu  13541.13  vượt  1,89  lần  và 
mẫu 23178.13 vượt 1,75 lần tiêu chuẩn cho phép.  
KIẾN NGHỊ 
Áp  dụng  các  quy  trình  phân  tích  đã  được 
xây dựng để xét nghiệm tổng hoạt độ alpha và 
tổng hoạt  độ beta  tại phòng  thí nghiệm Vật  lý 
Môi  trường  thuộc  khoa  Xét Nghiệm,  Viện  Vệ 
sinh – Y tế Công cộng TP.Hồ Chí Minh. 
Ngoài  việc  đánh  giá mức  độ  an  toàn  của 
nguồn nước uống  đóng  chai  thông  qua  giá  trị 
tổng hoạt độ alpha/beta, cần ước lượng suất liều 
tương  đương  hằng  năm  để  cảnh  báo  báo  cho 
người dân  nhằm  hạn  chế  sử dụng  những  loại 
nước uống đóng chai có suất  liều tương đương 
hằng năm vượt quá mức đề nghị của WHO.  
Hạn chế của đề tài là chỉ dừng lại ở việc xác 
định  tổng hoạt  độ phóng  xạ  alpha và beta mà 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  633
chưa  định danh  được  đồng vị nào gây nên  sự 
nhiễm bẩn phóng xạ. Do đó trong tương lai cần 
phải tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu, đồng 
thời hướng đến việc định danh các đồng vị trên 
các thiết bị phân tích chuyên sâu như: Hệ phổ kế 
gamma phông thấp, hệ phổ kế alpha, hệ phổ kế 
beta. Từ đó có thể đánh giá một cách chi tiết và 
tổng  thể về  tình hình ô nhiễm phóng xạ  trong 
các loại nước. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ khoa học công nghệ (2011). TCVN 8879: 2011. Chất lượng 
nước – Đo tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta trong nước 
không mặn – Phương pháp lắng đọng nguồn mỏng. Hà Nội. 
Tr. 1‐2. 
2. Bộ  Y  tế  (2010). QCVN  6‐1/2010/BYT: Quy  chuẩn Kỹ  thuật 
Quốc  gia  đối  với  nước  khoáng  thiên  nhiên  và  nước  uống 
đóng chai. Hà Nội. Tr. 5‐10. 
3. Protean Instrument Corporation (2011). WPC – 1050 Manual. 
Pp. 88‐89 
Ngày nhận bài báo:       15/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   16/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tong_hoat_do_phong_xa_alpha_va_beta_trong_nuoc_uong.pdf