Khảo sát tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta trong nước uống đóng chai
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Kiểm tra mức độ nhiễm bẩn phóng xạ thông qua việc xác định giá trị tổng hoạt độ phóng xạ
alpha và tổng hoạt độ phóng xạ beta là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của một
nguồn nước.
Mục tiêu: Triển khai và định trị phương pháp phân tích tổng hoạt độ phóng xạ alpha/beta trong mẫu nước
uống đóng chai theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 8879: 2011; Khảo sát mức nhiễm bẩn tổng hoạt độ phóng xạ
alpha/beta trong một số mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng đang lưu hành trên thị trường; Ước lượng
liều tương đương hằng năm mà dân chúng nhận được khi sử dụng nước uống đóng chai.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phân tích tổng hoạt độ phóng xạ
alpha và tổng hoạt độ phóng xạ beta của 254 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng được thu thập từ tháng 6
đến tháng 9 năm 2013.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta trong nước uống đóng chai
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 627 KHẢO SÁT TỔNG HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ ALPHA VÀ BETA TRONG NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI Phan Long Hồ*, Lê Đình Hùng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Kiểm tra mức độ nhiễm bẩn phóng xạ thông qua việc xác định giá trị tổng hoạt độ phóng xạ alpha và tổng hoạt độ phóng xạ beta là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của một nguồn nước. Mục tiêu: Triển khai và định trị phương pháp phân tích tổng hoạt độ phóng xạ alpha/beta trong mẫu nước uống đóng chai theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 8879: 2011; Khảo sát mức nhiễm bẩn tổng hoạt độ phóng xạ alpha/beta trong một số mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng đang lưu hành trên thị trường; Ước lượng liều tương đương hằng năm mà dân chúng nhận được khi sử dụng nước uống đóng chai. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phân tích tổng hoạt độ phóng xạ alpha và tổng hoạt độ phóng xạ beta của 254 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng được thu thập từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2013. Kết quả nghiên cứu: Hiệu suất thu hồi đối với phương pháp phân tích tổng hoạt độ phóng xạ alpha là 93,61% và 87,53% đối với tổng hoạt độ phóng xạ beta.Tổng hoạt độ phóng xạ alpha có giá trị trong khoảng từ 0,006 Bq/l đến 0,462 Bq/l,mức tổng hoạt độ alpha trung bình là 0,041 ± 0,008 Bq/l. Tổng hoạt độ phóng xạ beta có giá trị trong khoảng từ 0,011 đến 0,334 Bq/l, mức tổng hoạt độ beta trung bình là 0,041 ± 0,006Bq/l. Tất cả các mẫu nước khảo sát đều có giá trị tổng hoạt độ alpha và giá trị tổng hoạt độ beta không vượt quá ngưỡng quy định theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia (QCVN) 6‐1/2010/BYT. Kết quả tính toánsuất liều tương đương trung bình của 254 mẫu nước uống đóng chai là 0,017 ± 0,003 mSv/năm (mức đề nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là ≤ 0,1 mSv/năm) giá trị này được tính toán dựa trên lượng nước tiêu thụ hằng năm cho mỗi người dân là 730 lít (tương ứng 2 lít/ngày). Kết luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy rằng hầu hết các mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng đều có giá trị tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của QCVN 6‐1/2010/BYT. Tuy nhiên, kết quả tính toán suất liều tương đương có 2/254 mẫu vượt quá giới hạn đề nghị của WHO, từ đó cho thấy ngoài việc đánh giá mức độ an toàn của nguồn nước uống đóng chai thông qua giá trị tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta, chúng ta nên ước lượng suất liều tương đương hằng năm để cảnh báo cho người dân nhằm hạn chế sử dụng những loại nước uống đóng chai có giá trị suất liều tương đương vượt quá mức đề nghị của WHO. Từ khóa: Alpha, beta, nước uống đóng chai. ABSTRACT GROSS ALPHA AND GROSS BETA RADIOACTIVITY CONTAMINATION IN DRINKING WATER Phan Long Ho, Le Dinh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 627 ‐ 633 Background: Gross alpha and gross beta radioactivity are the most important criteria for evaluating the level of radioactive contamination in drinking water. Objectives: Validate gross alpha and gross beta radioactivity measurement procedures in drinking water according to Vietnam National Standards TCVN 8879:2011; Examine gross alpha and gross beta radioactivity *Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. Phan Long Hồ ĐT: 0918563609 Email: Phanlongho.ihph@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 628 contamination in mineral and drinking water; Estimate effective dose equivalent of gross alpha and gross beta radioactivity from drinking water in population per year Methods: A cross‐sectional study was conducted on 254 mineral and drinking water samples collected from Jun to September in 2013. All samples were tested for gross alpha and gross beta radioactivity. Result: The recovery efficiency of gross alpha and gross beta radioactivity analysis methods was 93.61 % and 87.53 %, respectively. Gross alpha radioactivity ranged from 0.006 to 0.462 Bq/l with an average of 0.041 ± 0.008 Bq/l. Gross beta radioactivity ranged from 0.011 to 0.334 Bq/l with an average of 0.041 ± 0.006 Bq/l. All of drinking water samples had gross alpha and gross beta radioactivity level lower than those of the Viet Nam National Technical Regulation QCVN 6‐1/2010 Ministry of Health. The mean annual effective dose equivalent was 0.017 ± 0.003 mSv/year that is lower than WHO(World Health Organization) recommended levels ≤ 0.1 mSv/year). The annual effective dose equivalent was calculated using the amount of water consumption about 730 litters per inhabitant per year or 2 litters per day recommended by WHO. Conclusion: Most of the drinking water samples had gross alpha and gross beta radioactivity levels that meet the standard of the Viet Nam National Technical RegulationQCVN6‐1/2010 Ministry of Health. However, in regarding to effective dose equivalent, two out of 254 water samples did not meet the standard recommended by WHO. Thus, when evaluating the level of radioactive contamination in drinking water, effective dose equivalent recommended by WHO should be included instead of only using level of gross alpha and gross beta radioactivity contamination. Keywords: Alpha, beta, drinking water. ĐẶT VẤN ĐỀ Kiểm tra mức độ nhiễm bẩn phóng xạ thông qua giá trị tổng hoạt độ phóng xạ alpha và tổng hoạt độ phóng xạ beta là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nước mà người dân sử dụng cho ăn uống. Theo quy chuẩn QCVN 6‐1/2010/BYT về nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai quy định mức tổng hoạt độ phóng xạ alpha không được vượt quá 0,5 Bq/l và mức tổng hoạt độ phóng xạ beta không được vượt quá1 Bq/l(2). Bên cạnh đó, giá trị suất liều tương đương hằng năm mà dân chúng nhận được sẽ được tính toán dựa trên tổng hoạt độ phóng xạ của tất các các đồng vị phát bức xạ có trong mẫu nước mà dân chúng sử dụng. Theo WHO, một nguồn nước uống được xem là an toàn nếu tổng liều gây bởi các đồng vị phóng xạ không vượt quá 0,1 mSv/năm, giá trị này được tính toán dựa vào lượng nước tiêu thụ trung bình mỗi ngày là 2 lít nước. Các bức xạ phát ra từ các đồng vị phóng xạ chứa trong nguồn nước là tác nhân trực tiếp gây ra sự chiếu xạ trong lên các cơ quan nội tạng cơ thể con người và đó là nguyên nhân gây ra tổng suất liều tương đương hằng năm mà dân chúng nhận được khi sử dụng nguồn nước trong ăn uống. Ở Việt Nam hiện nay do điều kiện kinh tế còn khó khăn, trang thiết bị phục vụ công tác phân tích và kiểm tra phóng xạ trong nước cũng như trong thực phẩm còn rất hạn chế nên có rất ít các nghiên cứu liên quan đến phóng xạ trong nước uống hoặc thực phẩm, đặc biệt là các nghiên cứu đánh giá tổng hoạt độ phóng xạ alpha/beta trong nước uống. Do vậy, việc thực hiện đề tài là hết sức cần thiết, qua đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về mức độ an toàn phóng xạ trong một số mẫu nước uống đóng chai đang lưu đang lưu hành trên thị trường. Mục tiêu nghiên cứu Triển khai phương pháp và định trị phương pháp phân tích tổng hoạt độ phóng xạ Alpha/beta trong mẫu nước uống đóng chai theo tiêu chuẩn TCVN 8879 : 2011(1), trên hệ đo tổng alpha/beta WPC‐1050 đặt tại Labo Vật lý Môi trường. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 629 Khảo sát mức nhiễm bẩn phóng xạ tổng hoạt độ alpha/beta trong một số mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng đang lưu hành trên thị trường. Ước lượng suất liều tương đương hằng năm mà dân chúng nhận được khi sử dụng nước uống đóng chai. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU Cỡ mẫu Từ nguồn chuẩn gốc Am‐241 và Sr‐90 được cung cấp bởi NIST chúng tôi tạo ra 29 mẫu dùng để định trị phương pháp phân tích và kiểm tra quy trình xử lý mẫu. Tổng số mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng dùng để khảo sát và tính tỷ lệ là 254 mẫu. Trong đó 200 mẫu dịch vụ do khách hàng gửi đến kiểm nghiệm và 54 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng được mua trên thị trường từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2013, cụ thể như trong bảng 1. Bảng 1: Chi tiết 54 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng giám sát trên thị trường Nguồn nước khoáng Nguồn nước ngầm Nguồn nước thủy cục Tên mẫu Số lượng Tên mẫu Số lượng Tên mẫu Số lượng Lav 3 Aquafi 3 Wat 3 VH 3 FuWa 3 Ang 3 Dap 3 Das 3 ĐT 3 Evi 3 Sapu 3 Aquac 3 Mio 3 CoM 3 San 3 MoB 3 Nub 3 Nel 3 Chọn mẫu Trong phạm vi khảo sát của đề tài, mẫu được chọn là các mẫu nước uống đóng chai và các mẫu nước khoáng có hàm lượng cặn thấp. Thể tích mẫu được dùng trong phân tích tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta đối với các mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng có hàm lượng cặn dưới 200 mg/l là 500 ml. Trong trường hợp những mẫu nước có hàm lượng cặn lớn hơn 200 mg/l (đặc biệt là các mẫu nước khoáng) để đảm bảo khối lượng trên khay đếm không được vượt quá 20 mg/cm2 thì thể tích mẫu sử dụng cho phân tích có thể được giảm xuống sao cho phù hợp. Mẫu sau khi thu thập được mã hóa theo quy ước trong hệ thống phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025 và được bảo quản trong phòng lưu mẫu ở nhiệt độ từ 25 đến 300C. Xử lý mẫu Dựa theo TCVN 8879: 2011 về “Chất lượng nước – Đo tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta trong nước không mặn – Phương pháp lắng đọng nguồn mỏng”, chúng tôi đã cụ thể hóa quy trình xử lý mẫu theo sơ đồ như sau: Hình 1: Quy trình xử lý mẫu theo TCVN 8879:2011 Mẫu nước được đựng trong các becher 600 ml, sau đó được thêm vào khoảng 1 ml dung dịch axit HNO3 1N để chắc chắn toàn bộ phần cặn sẽ được thu hồi sau khi đun, mẫu được làm bay hơi trên bếp hồng ngoại tới thể tích còn lại Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 630 khoảng từ 2 ‐ 3 ml, dùng μPipet 1000μl chuyển toàn bộ thể tích trong becher sang khay đếm (trước đó đã cân xác định khối lượng mp), dùng nước cất 2 lần tráng lại nhiều lần để đảm bảo toàn bộ cặn trong becher được chuyển sang khay đếm. Sấy khay đếm dưới đèn hồng ngoại ở nhiệt độ dưới 8500C tới khối lượng không đổi để thu được lớp cặn lắng. Đặt khay đếm trong bình hút ẩm tới nhiệt độ phòng trong 10 phút. Cân xác định khối lượng cặn lắng và khay đếm (Mpd) bằng cân điện tử 4 số lẻ. Tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta của lớp cặn lắng và khay đếm sẽ được xác định bằng cách đo trên hệ đo tổng alpha/beta WPC – 1050. Thiết bị nghiên cứu Thiết bị chính được dùng để xác định tổng hoạt độ phóng xạ alpha‐beta là hệ đo tổng WPC‐ 1050 sử dụng đầu dò tỉ lệ khí P10 của hãng Protean Instrument (Mỹ). Hệ đo được vận hành trực tiếp trên máy tính thông qua phần mềm điều khiển ‐ Vista 2000(3). Một số thông số cơ bản của hệ đo được cho trong bảng 2 dưới đây: Bảng 2: Các thông số đặc trưng của hệ đo tổng hoạt độ phóng xạ alpha/ beta WPC – 1050 Thông số Đặc tính kỹ thuật Model: WPC – 1050 Số Serries (S/N): 1248123 Chế độ đo Tự động Hệ vận chuyển mẫu 50 mẫu Loại đầu dò Tỷ lệ dòng khí P-10 Cửa sổ đầu dò 80 g Phông 0,05 – 0,1 CPM Phông 0,7 – 0,9 CPM Hiệu suất đếm 40% (với nguồn Am241) Hiệu suất đếm 55 % (với nguồn Sr90) Môi trường vận hành t0: 10 – 400C Hr%: 20 – 90% Tính toán suất liều tương đương hằng năm gây bởi bức xạ alpha Công thức tổng quát tính suất liều tương đương theo hoạt độ phóng xạ của từng đồng vị phóng xạ như sau: DR = A x IR x IDRa x 2 (Sv/năm) Trong đó: A: Tổng hoạt độ alpha (Bq/l). IR: Lượng nước tiêu thụ hằng năm (2lít/ngày) = 730lít/năm IDRa: Hệ số liều tương đương đối với đồng vị Ra‐226 (2,8 x 10‐7 Sv/Bq/năm). Chú ý: Giá trị liều tương đương mà dân chúng nhận được qua tiêu thụ nước uống đóng chai phần lớn gây ra bởi bức xạ alpha. Liều nhận được từ bức xạ beta hầu như không đáng kể mặc dù tổng hoạt độ beta trong các mẫu nước uống đóng chai xấp xỉ tổng hoạt độ của alpha. Nguyên nhân là bởi vì đồng vị gây ra tổng suất liều tương đương đối với bức xạ beta chủ yếu là từ K40 – có hệ số chuyển đổi liều tương đối thấp (IDKa‐40~5 x 10‐6 mSv/Bq/năm). Tiêu chí đánh giá Mức nhiễm bẩn phóng xạ: dựa theo QCVN6‐ 1/2010/BYT của Bộ Y tế về nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai quy định mức tổng hoạt độ phóng xạ alpha không được vượt quá 0,5 Bq/l và mức tổng hoạt độ phóng xạ beta không được vượt quá 1 Bq/l. Suất liều tương đương: dựa vào mức đề nghị của WHO (DR ≤ 0,1 mSv/năm). KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN Kết quả định trị phương pháp Bảng 3: Kết quả định trị phương pháp theo tiêu chuẩn TCVN 8879:2011 Thông số Kết quả định trị Alpha Beta Độ lặp lại RSDr (%) 6,19 2,91 Độ tái lặp RSDR (%) 6,65 3,63 Hiệu suất thu hồi (%) 93,61 87,53 Đường tuyến tính y = 0,719x - 0,094 R2 = 0,980 y = 0,901x - 0,253 R2 = 1 Hiệu suất thu hồi đối với chỉ tiêu phân tích tổng hoạt độ alpha là 93,61%, và đối với chỉ tiêu tổng hoạt độ beta là 87,53%; Độ lặp lại và độ tái lặp của cả hai chỉ tiêu phân tích đều nhỏ hơn 10%; Cả hai chỉ tiêu phân tích alpha và beta đều có đường tuyến tính tốt với R2> 0,98. Do đó, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 631 khẳng định phương pháp này hoàn toàn đáp ứng yêu cầu. Kết quả phân tích tổng hoạt độ phóng xạ Alpha/Beta của 254 mẫu Kết quả phân tích tổng hoạt độ phóng xạ alpha Hình 2: Tỷ lệ mẫu nhiễm tổng hoạt độ phóng xạ alpha Kết quả phân tích tổng hoạt độ phóng xạ beta Hình 3: Tỷ lệ mẫu nhiễm tổng hoạt độ phóng xạ beta Bảng 4: Tổng hợp kết quả phân tích 254 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng Thông tin mẫu Kết quả phân tích Alpha Beta Số mẫu có phát hiện 70 66 Tỉ lệ % mẫu có phát hiện 27,6 26,0 Mẫu có hoạt độ lớn nhất Tên mẫu 13541.13 13541.13 Hoạt độ (Bq/l) 0,462 ± 0,061 0,334 ± 0,016 Hoạt độ nhỏ nhất phát hiện được (Bq/l) 0,006 ± 0,002 0,011 ± 0,003 LOD (Bq/l) 0,015 0,013 Hoạt độ trung bình (Bq/l) 0,041 ± 0,008 0,041 ± 0,006 Giới hạn cho phép theo QCVN 6-1/2010 (Bq/l) 0,5 1 Trong tổng số 254 mẫu nước uống đóng chai giám sát, cho thấy có 184 mẫu không phát hiện hoạt độ phóng xạ alpha và 188 mẫu không phát hiện hoạt độ phóng xạ beta. Nói cách khác tỉ lệ phần trăm của các mẫu có phát hiện đối với alpha là 27,6% và 26% đối với beta. Giá trị tổng hoạt độ phóng xạ alpha trong khoảng từ 0,006 Bq/l đến 0,462 Bq/l (mẫu có tổng hoạt độ alpha cao nhất là mẫu mang mã số 13541.13), mức hoạt độ trung bình là 0,041 Bq/l đều đảm bảo tiêu chuẩn cho phép theo QCVN. Trong đó giới hạn phát hiện trung bình là 0,015 Bq/l. Giá trị tổng hoạt độ phóng xạ beta trong khoảng từ 0,011 Bq/l đến 0,334 Bq/l với mức hoạt độ trung bình là 0,041 ± 0,006 Bq/l và giới hạn phát hiện trung bình của tất cả các mẫu là 0,013 Bq/l. Mẫu có tổng hoạt độ beta cao nhất là 13541.13 (0,334 ± 0,016 Bq/l). Không có mẫu nào có giá trị tổng hoạt độ alpha/beta vượt quá tiêu chuẩn cho phép. 70 184 54 146 16 38 66 188 39 161 27 27 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 632 Kết quả tính toán suất liều tương đương hằng năm Bảng 5: Tổng hợp kết quả tính toán suất liều tương đương đối với các mẫu có phát hiện tổng hoạt độ alpha trong số 254 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng khảo sát Thông tin mẫu Kết quả tính toán 54 mẫu giám sát 200 mẫu dịch vụ Suất liều tương đương nhỏ nhất (mSv/năm) 0,003 ± 0,001 0,002 ± 0,001 Suất liều tương đương lớn nhất (mSv/năm) 0,037 ± 0,006 0,189 ± 0,025 Suất liều tương đương trung bình (mSv/năm) 0,019 ± 0,005 0,016 ± 0,003 0,017 0,003 Mẫu cósuất liều lớn nhất Tên mẫu Dap 1 13541.13 Giá trị (mSv/năm) 0,037 ± 0,006 0,189 ± 0,025 Số mẫu có suất liều vượt mức suất liều đề nghị 0 2 Tỉ lệ mẫu vượt mức suất liều đề nghị (%) 0,79 Mức suất liều đề nghị (WHO) (mSv/năm) 0,1 Từ bảng 5 cho thấy rằng: Chỉ có hai trong tổng số 254 mẫu được khảo sát có suất liều tương đương hằng năm vượt quá giới hạn đề nghị của WHO đưa ra và chiếm tỉ lệ là 0,79%. Giá trị suất liều trung bình của 254 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng là 0,017 ± 0,003 mSv/năm. Trong đó, suất liều tương đương trung bình hằng năm của 54 mẫu giám sát là 0,019 ± 0,005 mSv/năm và của 200 mẫu dịch vụ là 0,016 ± 0,003 mSv/năm. KẾT LUẬN Trong phạm vi của đề tài chúng tôi đã phân tích tổng cộng 279 mẫu, trong đó số mẫu dùng để xác định giá trị sử dụng của phương pháp theo TCVN 8879:2011 là 29 mẫu, khảo sát tổng hoạt độ alpha/beta là 254 mẫu (200 mẫu nước uống đóng chai từ hoạt động thu phí Y tế dự phòng (dịch vụ) và 54 mẫu nước uống đóng chai giám sát trên thị trường). Kết quả đạt được như sau: Kết quả định trị: Hiệu suất thu hồi đối với phương pháp phân tích tổng hoạt độ alpha là 93,61%, tổng hoạt độ beta là 87,53%; Độ lặp lại và độ tái lặp đều nhỏ hơn 10%; Cả hai chỉ tiêu phân tích alpha và beta đều có đường tuyến tính tốt với R2> 0,98. Có 27,6% mẫu phát hiện hoạt độ alpha, 26,0% mẫu phát hiện hoạt độ beta. Không có mẫu nào tổng hoạt độ alpha và beta vượt tiêu chuẩn cho phép theo Quy chuẩn QCVN 6‐ 1/2010. Cụ thể: tổng hoạt độ alpha có giá trị trong khoảng từ 0,006 đến 0,462 Bq/l; giá trị tổng hoạt độ trung bình là 0,041 ± 0,008 Bq/l. Tổng hoạt độ beta có giá trị trong khoảng từ 0,011đến 0,334 Bq/l; mức tổng hoạt độ trung bình là 0,041 ± 0,006 Bq/l. Mặc dù suất liều tương đương trung bình của 254 mẫu nước uống là 0,017 ± 0,003 mSv/năm, thấp hơn gần 6 lần so với mức đề nghị của WHO (≤ 0,1 mSv/năm). Tuy nhiên, có hai mẫu có giá trị suất liều bị vượt quá mức đề nghị: cụ thể là mẫu 13541.13 vượt 1,89 lần và mẫu 23178.13 vượt 1,75 lần tiêu chuẩn cho phép. KIẾN NGHỊ Áp dụng các quy trình phân tích đã được xây dựng để xét nghiệm tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta tại phòng thí nghiệm Vật lý Môi trường thuộc khoa Xét Nghiệm, Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng TP.Hồ Chí Minh. Ngoài việc đánh giá mức độ an toàn của nguồn nước uống đóng chai thông qua giá trị tổng hoạt độ alpha/beta, cần ước lượng suất liều tương đương hằng năm để cảnh báo báo cho người dân nhằm hạn chế sử dụng những loại nước uống đóng chai có suất liều tương đương hằng năm vượt quá mức đề nghị của WHO. Hạn chế của đề tài là chỉ dừng lại ở việc xác định tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta mà Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 633 chưa định danh được đồng vị nào gây nên sự nhiễm bẩn phóng xạ. Do đó trong tương lai cần phải tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu, đồng thời hướng đến việc định danh các đồng vị trên các thiết bị phân tích chuyên sâu như: Hệ phổ kế gamma phông thấp, hệ phổ kế alpha, hệ phổ kế beta. Từ đó có thể đánh giá một cách chi tiết và tổng thể về tình hình ô nhiễm phóng xạ trong các loại nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ khoa học công nghệ (2011). TCVN 8879: 2011. Chất lượng nước – Đo tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta trong nước không mặn – Phương pháp lắng đọng nguồn mỏng. Hà Nội. Tr. 1‐2. 2. Bộ Y tế (2010). QCVN 6‐1/2010/BYT: Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai. Hà Nội. Tr. 5‐10. 3. Protean Instrument Corporation (2011). WPC – 1050 Manual. Pp. 88‐89 Ngày nhận bài báo: 15/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/6/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
File đính kèm:
- khao_sat_tong_hoat_do_phong_xa_alpha_va_beta_trong_nuoc_uong.pdf