Khảo sát tình trạng rối loạn tạo máu qua kết quả xét nghiệm huyết đồ - tủy đồ tại Bệnh viện Quân Y 175
Xét nghiệm huyết tủy đồ là một xét nghiệm thường quy nhưng có vai trò quan trọng
trong chẩn đoán, phân loại, đánh giá mức độ rối loạn tạo máu và theo dõi điều trị các
bệnh lý về máu cũng như các bệnh lý khác. Mục tiêu: Khảo sát các rối loạn tạo máu
thường gặp ở các bệnh nhân có chỉ định làm huyết tủy đồ tại Bệnh viện Quân y 175.
Đối tượng: 350 kết quả xét nghiệm huyết tủy đồ của các bệnh nhân nội trú điều trị
tại các khoa lâm sàng được chỉ định chọc tủy xương tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng
01 năm 2011 đến tháng 07 năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích hồi cứu.
Kết quả: 67.4% trường hợp có hình ảnh tủy đồ bệnh lý. Các rối loạn thường gặp
là tăng sinh dòng hồng cầu, Lơxêmi cấp (LXMC), hội chứng tăng sinh tủy ác tính
(HCTSTAT), suy tủy - giảm sinh tủy, đa u tủy (Kahler), thực bào máu và tăng sinh bạch
cầu hạt.
Kết luận: Huyết tủy đồ là một xét nghiệm hiệu quả, có giá trị trong chẩn đoán và
theo dõi điều trị cho bệnh nhân
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình trạng rối loạn tạo máu qua kết quả xét nghiệm huyết đồ - tủy đồ tại Bệnh viện Quân Y 175
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 5 (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Vũ Hoài Nam (Email: [email protected]@gmail.com) Ngày nhận bài: 22/8/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/9/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/9/2016 Tóm Tắt Xét nghiệm huyết tủy đồ là một xét nghiệm thường quy nhưng có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, phân loại, đánh giá mức độ rối loạn tạo máu và theo dõi điều trị các bệnh lý về máu cũng như các bệnh lý khác. Mục tiêu: Khảo sát các rối loạn tạo máu thường gặp ở các bệnh nhân có chỉ định làm huyết tủy đồ tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng: 350 kết quả xét nghiệm huyết tủy đồ của các bệnh nhân nội trú điều trị tại các khoa lâm sàng được chỉ định chọc tủy xương tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 07 năm 2015. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích hồi cứu. Kết quả: 67.4% trường hợp có hình ảnh tủy đồ bệnh lý. Các rối loạn thường gặp là tăng sinh dòng hồng cầu, Lơxêmi cấp (LXMC), hội chứng tăng sinh tủy ác tính (HCTSTAT), suy tủy - giảm sinh tủy, đa u tủy (Kahler), thực bào máu và tăng sinh bạch cầu hạt. Kết luận: Huyết tủy đồ là một xét nghiệm hiệu quả, có giá trị trong chẩn đoán và theo dõi điều trị cho bệnh nhân. Summary A SURVEY OF HEMATOPOIETIC DISORDERS THROUGH HEMATO- MYELOGRAM AT MILITARY HOSPITAL 175 Despite a routine test, myelogram plays an important role in diagnosis, classification, KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN TẠO MÁU QUA KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM HUYẾT ĐỒ - TỦY ĐỒ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Xuân Vũ1, Vũ Hoài Nam1, Vũ Bảo Hạnh 1 Phan Kiều Tiên1, Nguyễn Văn Quen1 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 6 and evaluation of levels of hematopoetic disorders and monitoring treatment of blood diseases and other diseases. Objective: Surveying hematopoietic disorders common in patients having myelograms at 175 Military hospital. Subject: 350 myelogram results of inpatient patients at clinical departments having myelogram at 175 Military hospital from January till July, 2015. Method: Meta-analysis. Results: 67.4% with pathologic myelogram. Common disorders are erythrocyte proliferation, acute leukemia, chronic myeloproliferative syndrome, myelocytic asthenia-hypoplasia, multiple myeloma (Kahler), macrophage activation syndrome and granulocyte proliferation. Conclusion: Hemato-myelogram is an effective and valuable test in diagnosing and monitoring treatment of hematopoietic disorders. ĐẶT VẤN ĐỀ Xét nghiệm huyết tủy đồ là một xét nghiệm thường quy nhưng có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị. Vì đây là một thủ thuật cho phép thăm dò trực tiếp được cơ quan tạo máu, đơn giản, dễ làm nhưng đánh giá được rối loạn về hình thái, cấu trúc cũng như số lượng các dòng tế bào máu tại tủy xương. Bên cạnh đó đây là một thủ thuật ít tốn kém, ít tai biến, luôn được các nhà lâm sàng chỉ định như một xét nghiệm đầu tay trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh lý cơ quan tạo máu. Trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về bệnh lý của cơ quan tạo máu, tần suất mắc bệnh như Nguyễn Văn Tránh (2009), Trần Thị Phương Túy (2010).. Tuy nhiên tại Bệnh viện Quân y 175 chưa có nghiên cứu cụ thể về tình hình bệnh lý huyết học, nên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: Khảo sát các rối loạn tạo máu ở những bệnh nhân có chỉ định làm xét nghiệm huyết tủy đồ tại Bệnh viện Quân y 175. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng: 350 kết quả xét nghiệm huyết tủy đồ của các bệnh nhân nội trú điều trị tại các khoa lâm sàng có chỉ định chọc tủy xương tại khoa Huyết học, Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 07 năm 2015. 2. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích hồi cứu. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 7 3. Kỹ thuật: Lấy máu ngoại vi để phân tích trên hệ thống máy xét nghiệm tế bào tự động Celldyn 3700 (Abbot, Hoa Kỳ), Beckman Coulter DxH 600 (Hoa Kỳ) Chọc hút tủy xương bằng kim Gallini. Dàn lam tủy, lam máu, nhuộm bằng Giemsa và đọc trên hệ thống kính hiển vi Leica. Nhuộm Peroxidase để phân loại bạch cầu cấp. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân loại theo nhóm tuổi Tuổi Số lượng % 15-40 126 36 41-60 136 38.9 > 60 88 25.1 Tổng cộng 350 100 Bệnh nhân ở lứa tuổi 15 đến 60 chiếm ưu thế. Không gặp nhóm bệnh nhân ở lứa tuổi < 15. Bảng 2. Phân loại theo giới Giới tính Số lượng % Nam 228 65.1 Nữ 122 34.9 Tổng cộng 350 100 Số bệnh nhân nam có chỉ định làm huyết tủy đồ cao hơn so với nữ. Tỉ lệ nam/nữ là 2/1. Bảng 3. Kết quả đánh giá tủy đồ Tủy đồ Số lượng % Bình thường 114 32.6 Bệnh lý tại tủy 158 45.1 Bệnh lý ngoài tủy 78 22.3 Tổng cộng 350 100 Tủy đồ bệnh lý chiếm đến 2/3. Bệnh lý tại tủy gấp đôi bệnh lý ngoài tủy. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 8 Bảng 4. Bệnh lý tại tủy Bệnh lý tại tủy Số lượng % Lơxemi cấp 36 10.3 Hội chứng tăng sinh tủy ác tính 26 7.4 Suy tủy và giảm sinh tuỷ 25 7.1 Đa u tủy 21 6 Tăng sinh bạch cầu hạt 18 5.1 Hội chứng thực bào máu 17 4.9 Rối loạn sinh tủy 9 2.6 Tăng bạch cầu hạt ưa acid 3 0.9 Bệnh lý tăng sinh dòng lympho 3 0.9 Còn lại 192 54.8 Tổng cộng 350 100 Gặp nhiều loại bệnh lý chủ yếu là bệnh lý máu ác tính (38.3%). Bệnh Lơxêmi cấp chiếm ưu thế (10.3%). Bảng 5. Bệnh lý ngoài tủy Bệnh lý ngoài tủy Số lượng % Tăng sinh dòng hồng cầu 51 14.6 Xuất huyết giảm tiểu cầu 13 3.7 Tăng bạch cầu phản ứng 7 2 Thalassemia 4 1.1 Ung thư di căn tủy 3 0.9 Còn lại 272 77.7 Tổng cộng 350 100 Tăng sinh dòng hồng cầu chiếm ưu thế (14.6%). BÀN LUẬN 1. Nhóm tuổi: Bảng 1: Bệnh nhân ở nhóm tuổi 15 đến 60 chiếm 74.9%, cao hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Phương Túy (2010) là 57.03% [9]. Lứa tuổi trên 60 chiếm 25.1% cao hơn so với nghiên cứu của Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Hữu Chiến (2012) là 18.2% [4]. Chưa ghi nhận trường hợp nào TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 9 có chỉ định làm xét nghiệm huyết tủy đồ < 15 tuổi. Bảng 2: Tỉ lệ nam giới gấp đôi nữ giới. Tỉ lệ này khác với các nghiên cứu của Bạch Quốc Khánh (2012), Trần Thị Phương Túy (2010) khi cho thấy nam và nữ là gần tương đương nhau. 2. Bệnh lý huyết học: Bảng 3: Tổng số ca làm huyết tủy đồ là 350 trong đó tủy đồ bệnh lý là 236 ca chiếm 67.4%. Kết quả cho thấy phần lớn chỉ định của các bác sỹ lâm sàng là có cơ sở. Những trường hợp tủy đồ bình thường cũng góp phần xác định một số bệnh lý máu lành tính cũng như loại trừ một số bệnh lý khác để có chỉ định điều trị hợp lý. Bệnh lý tại tủy chiếm tỉ lệ cao gấp đôi bệnh lý ngoài tủy (46% và 21.4%). Theo một số tác giả thì bệnh lý ngoài tủy có tỷ lệ cao hơn bệnh lý tại tủy [9]. 2.1 Đặc điểm bệnh lý tại tủy: Bảng 4: Bệnh máu ác tính chiếm 38.3%, tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tránh (2009) là 47.15% [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, LXMC chiếm 10.3% và chiếm tỉ lệ cao nhất trong bệnh lý tại tủy. Phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác [1], [3], [4], [9]. Lơxêmi cấp dòng tủy (LXMCDT) chiếm 5.4% và Lơxêmi cấp dòng Lympho (LXMCDL) chiếm 4.9%. Tỉ lệ hai dòng là tương đương. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Văn Bé (1995) LXMCDT là 16.4%, LXMCDL là 14.1%. HCTSTAT chiếm tỉ lệ cao nhất là Lơxêmi mạn dòng tủy (4%), tăng tiểu cầu tiên phát (2.6%) và đa hồng cầu (0.9%). Chưa ghi nhận trường hợp xơ tủy nào trong vòng 4 năm. Kết quả trên phù hợp với Trần Văn Bé (1995) là 5.7% đối với Lơxêmi mạn dòng tủy, đa hồng cầu là 0.81% [1]. Kết quả cũng gần tương đương với nghiên cứu của Trần Thị Phương Túy (2010) là HCTSTAT chiếm 6.27% [9]. Suy tủy và giảm sinh tủy: tỉ lệ 7.1% gần tương đương với nghiên cứu của Trần Thị Minh Hương (2000) là 9.5% [3] và Trần Thị Phương Túy (2010) 4.37% [9]. Hội chứng rối loạn sinh tủy: chiếm tỉ lệ 2.6% thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Phương Túy (2010) là 9.32% và tương đương với Trần Thị Minh Hương (2000) là 4.5% [9], [3]. Bệnh đa u tủy xương (Kahler): chiếm tỉ lệ 6%, cao hơn so với các nghiên cứu của Trần Quốc Dũng (1999) là 1.4% [2], Trần Thị Phương Túy (2010) là 1.71% [9]. 3. Đặc điểm bệnh lý ngoài tủy: Bảng 5: Tăng sinh dòng hồng cầu chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm bệnh lý ngoài tủy. Ghi nhận có 51 ca chiếm 14.6%. Đa số những trường hợp này có biểu hiện trên huyết đồ là tăng số lượng hồng cầu, nhưng thiếu máu nhược sắc, hồng cầu nhỏ, Hematocrit và hemoglobin bình thường hoặc giảm nên loại trừ đa hồng cầu. Trên lam máu ngoại vi nhận thấy bất thường hình thái dòng hồng cầu như hồng cầu kích thước nhỏ, không đồng đều. Một số có hồng cầu hình bia, có mảnh vỡ hồng cầu. Các biểu hiện này khá phù hợp trong y văn với bệnh lý huyết sắc tố hoặc thiếu TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 10 máu thiếu sắt [5], [14], [15]. Tỉ lệ của chúng tôi nghiên cứu tương đương với kết quả của Trần Thị Phương Túy (2010) là 13.49% [9]. Xuất huyết giảm tiểu cầu: chiếm 3.7% thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Minh Hương (2000) là 16.9% [3], Trần Quốc Dũng (1999) là 18% [2]. Tăng bạch cầu phản ứng: 7 ca chiếm 2%, phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Phương Túy (2010) là 1.52% [9] và thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Quốc Dũng (1999) là 6.4% [2]. Ung thư di căn tủy: 0.9%, tương đương với nghiên cứu của Trần Quốc Dũng (1999) là 1.1% và Trần Thị Phương Túy (2010) 1.5% [2], [9]. Thalassemia: 4 ca (1.1%) tương đương với nghiên cứu của Trần Thị Phương Túy (2010) là 1.71% [9]. KẾT LUẬN Tổng kết 350 kết quả huyết tủy đồ trong 4 năm từ tháng 1/2011 đến tháng 7/2015 tại khoa Huyết học – Bệnh viện quân y 175 chúng tôi nhận thấy bệnh máu và cơ quan tạo máu rất phức tạp, đa dạng, nhiều bệnh lý, gặp nhiều ở lứa tuổi 15 đến 60 và chủ yếu ở nam giới. Trong số bệnh lý bao gồm: - Bệnh lý tại tủy: LXMC 10.3%, HCTSTAT 7.4%, Suy tủy và giảm sinh tủy 7.1%, Kahler 6%, tăng sinh bạch cầu hạt 5.1%, Hội chứng thực bào máu 4.9%, Rối loạn sinh tủy 2.6%... - Bệnh lý ngoài tủy: Tăng sinh dòng hồng cầu 14.6%, xuất huyết giảm tiểu cầu 3.7%, tăng bạch cầu phản ứng 2%, Thalassemia 1.1%, ung thư di căn tủy 0.9% TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Trần Văn Bé (2000), “Tình hình điều trị bệnh về máu tại TTTMHH thành phố Hồ Chí Minh”, Y học Việt Nam – Chuyên đề: Truyền máu Huyết học, tr 1 – 4. 2. Trần Quốc Dũng (1999), “Nhận xét kết quả tủy đồ qua 2445 trường hợp thực hiện tại TTTMHH thành phố Hồ Chí Minh”, Y học Việt Nam số 2, tr 25 – 29. 3. Trần Thị Minh Hương (2000), “Tình hình bệnh máu tại Viện HHTM BV Bạch Mai”, Y học Việt Nam – Chuyên đề: Truyền máu Huyết học, tr 15-24. 4. Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Hữu Chiến, 2012, “Tình hình bệnh lý Huyết học tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương”, Y học Việt Nam số đặc biệt, tr 578- 585. 5. Nguyễn Ngọc Minh, 2007, “Bài giảng Huyết học Truyền máu sau Đại học”, Nhà xuất bản Y học, tr 391-400. 6. Nguyễn Anh Trí, 2006, “Xếp loại của WHO 2001 về lơxêmi cấp và bệnh lý ác tính dòng tủy”, Y học thực hành, tr 186- 194. 7. Nguyễn Anh Trí, Nguyễn Hữu Toàn, 1995, “Từ tiền Leucemie đến leucemie cấp”, Nhà xuất bản Y học, tr 85-88. 8. Nguyễn Văn Tránh, 2009, “Báo cáo tổng kết năm 2009 và triển khai kế hoạch TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 11 công tác năm 2010”, Trung tâm Huyết học Truyền máu, BVTW Huế. 9. Trần Thị Phương Túy, 2010, “Nghiên cứu tình hình bệnh lý tạo máu qua kết quả Huyết tủy đồ ở bệnh viện Trung ương Huế”, Y học Việt Nam số 2/2010, tr 85-91. 10. B J Bain, 1995, “Routin and specialised techniques in the diagnosis of haematological neoplasm”, J Clin Pathol 48: p 501 - 508. 11. Bob Lowenberg, James R. Downing, Alan Burnett, 1999, “Acute myeloid leukemia”, The New England Journal of Medicine, 341 (14), p 1051 – 1060. 12. Billiau AD, Roskams T, 2004, “Macrophage activation syndrome characteristics findings on liver biopsy”, Blood, 105 (8), p 1648 – 1651. 13. Ching – Hon Pui, Mary V Rolling, James R. Downing, 2004, “Acute lymphoblastic leukemia”, The New England Journal of Medicine, 350 (15), p 1535 – 1548. 14. Gerard Sebahoun, 2000, “Hematologic clinique et biologique”, Arnette, p 149 – 159, 265 – 274, 497 – 508. 15. Lee G. Richard, Forester John, Luke John, Paraskevas Frixos, Greer John, Rodger George M. (1998), “Wintrobe clinical hematology 10th Edition, p 3 – 141.
File đính kèm:
khao_sat_tinh_trang_roi_loan_tao_mau_qua_ket_qua_xet_nghiem.pdf

