Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư đầu cổ điều trị xạ trị tại Bệnh viện Quân Y 103

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) ung thư

đầu cổ điều trị xạ trị. Đối tượng và phương pháp: Theo dõi dọc, nghiên cứu tiến cứu 50 BN

ung thư đầu cổ được xạ trị tại các thời điểm trước, ngay sau khi xạ trị và 1, 3 tháng sau xạ trị tại

Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 6/2018 - 3/2020. Kết quả: Tình trạng

dinh dưỡng giảm rõ ngay sau khi xạ trị (76% so với 92%). Xạ trị làm cho lượng thức ăn tiêu thụ

giảm (> 50% so với khẩu phần ăn), các chỉ số cân nặng, BMI, TSF, MUAC, MAMA và các chỉ số

sinh hóa máu (protein, albumin) đều giảm sau xạ. Ung thư khoang miệng - hầu họng; giai đoạn

bệnh tiến triển; điều trị hóa xạ kết hợp; BN nhẹ cân, không được can thiệp dinh dưỡng kịp thời

là yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD). Xạ trị làm tăng độc tính tại các cơ quan như niêm

mạc miệng, tuyến nước bọt, hầu họng và thực quản, nặng nhất ở thời điểm vừa kết thúc xạ trị

và hồi phục dần sau tia xạ. Kết luận: Quá trình xạ trị ở BN ung thư đầu cổ làm tình trạng

dinh dưỡng kém đi.

pdf 9 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư đầu cổ điều trị xạ trị tại Bệnh viện Quân Y 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư đầu cổ điều trị xạ trị tại Bệnh viện Quân Y 103

Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư đầu cổ điều trị xạ trị tại Bệnh viện Quân Y 103
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 40 
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ 
ĐẦU CỔ ĐIỀU TRỊ XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 
 Hồ Viết Hoành1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) ung thư 
đầu cổ điều trị xạ trị. Đối tượng và phương pháp: Theo dõi dọc, nghiên cứu tiến cứu 50 BN 
ung thư đầu cổ được xạ trị tại các thời điểm trước, ngay sau khi xạ trị và 1, 3 tháng sau xạ trị tại 
Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 6/2018 - 3/2020. Kết quả: Tình trạng 
dinh dưỡng giảm rõ ngay sau khi xạ trị (76% so với 92%). Xạ trị làm cho lượng thức ăn tiêu thụ 
giảm (> 50% so với khẩu phần ăn), các chỉ số cân nặng, BMI, TSF, MUAC, MAMA và các chỉ số 
sinh hóa máu (protein, albumin) đều giảm sau xạ. Ung thư khoang miệng - hầu họng; giai đoạn 
bệnh tiến triển; điều trị hóa xạ kết hợp; BN nhẹ cân, không được can thiệp dinh dưỡng kịp thời 
là yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD). Xạ trị làm tăng độc tính tại các cơ quan như niêm 
mạc miệng, tuyến nước bọt, hầu họng và thực quản, nặng nhất ở thời điểm vừa kết thúc xạ trị 
và hồi phục dần sau tia xạ. Kết luận: Quá trình xạ trị ở BN ung thư đầu cổ làm tình trạng 
dinh dưỡng kém đi. 
* Từ khóa: Ung thư đầu cổ; Tình trạng dinh dưỡng; Xạ trị. 
Assessment of Nutritional Status in Head and Neck Cancer Patients 
Receiving Radiotherapy at Military Hospital 103 
Summary 
Objectives: To evaluate nutritional status and related factors in head and neck cancer 
patients receiving radiation therapy or chemoradiation therapy. Subjects and methods: This 
prospective observational study was conducted on 50 patients diagnosed with head and neck 
cancer who received radiation therapy at the time-points before radiation therapy, right after 
radiation therapy and 1, 3 months after radiation at the Oncology Center, Military Hospital 103, 
from June 2018 to March 2020. Results: Nutritional status decreased significantly immediately 
after radiation therapy (76% vs 92%). Radiation therapy caused a decrease in food consumption 
(> 50% compared to the serving), anthropometric indices (weight, BMI, TSF, MUAC, MAMA) 
and blood serum biochemical indicators (protein, albumin) both decreased. The risk of malnutrition 
got worse in patients with cancer of the oral cavity - oropharynx; advanced disease stage; 
concomitant chemotherapy; underweight patients, without timely nutritional intervention. Organ 
toxicity such as oral mucosa, salivary glands, pharynx and esophagus worsened during 
radiation therapy, worst at the end of radiation therapy and gradual recovery from radiation. 
Radiation toxicity was related to malnutrition. Conclusion: Radiation therapy in patients with 
head and neck cancer worsens nutritional status. 
* Keywords: Head and neck cancer; Nutritional status; Radiotherapy. 
1Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 
Người phản hồi: Hồ Viết Hoành ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 09/10/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 16/12/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 41 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xạ trị là phương pháp điều trị phổ 
biến, mang lại hiệu quả đối với ung thư 
đầu cổ, tuy nhiên cũng gây ra nhiều tác 
dụng không mong muốn lên các cơ quan. 
Đặc điểm vị trí giải phẫu khối u tác động 
lên cấu trúc đường tiêu hóa trên và ảnh 
hưởng lên quá trình ăn uống của BN. Tùy 
thuộc vào vị trí, kích thước trường chiếu, 
liều chiếu và thời gian điều trị gây ra các 
biến chứng cấp hoặc mạn tính. Các biến 
chứng cấp như viêm niêm mạc miệng, 
khô miệng, thay đổi vị giác, khó nuốt, nuốt 
đau, đau miệng và cổ họng hoặc chán ăn. 
Các yếu tố này làm cho tình trạng dinh 
dưỡng ở BN ung thư đầu cổ kém đi. Việc 
khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở BN ung 
thư đầu cổ điều trị xạ trị hết sức quan 
trọng, giúp bác sĩ lâm sàng đưa ra các 
biện pháp dự phòng, can thiệp kịp thời, 
cải thiện tình trạng dinh dưỡng, kéo dài 
thời gian sống và nâng cao chất lượng 
sống cho BN. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
50 BN được chẩn đoán ung thư đầu 
cổ, điều trị xạ trị tại Trung tâm Ung bướu, 
Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 6/2018 - 
3/2020. 
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả BN được 
chẩn đoán ung thư vùng đầu cổ có chỉ 
định điều trị xạ trị, tự nguyện tham gia vào 
nghiên cứu. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Theo dõi dọc, 
nghiên cứu tiến cứu, quan sát thông qua 
phỏng vấn và công cụ nghiên cứu. 
* Các bước tiến hành: 
Khai thác tiền sử bệnh, khám lâm sàng 
tỉ mỉ (đo các thông số nhân trắc học), xét 
nghiệm sinh hóa, công thức máu, đánh 
giá tổng thể tình trạng dinh dưỡng theo 
chủ quan (PG-SGA: Patient-Generated 
Subjective Global Assessment). Các thang 
điểm này sẽ được đánh giá vào 4 thời 
điểm: Trước xạ trị, ngay sau xạ trị, sau xạ 
trị 1 tháng và 3 tháng. 
- PG-SGA: Là công cụ đánh giá tình 
trạng dinh dưỡng đơn giản, dễ thực hiện, 
bao gồm: Bệnh sử (thay đổi cân nặng, 
khả năng ăn uống, triệu chứng đường 
tiêu hóa, khả năng sinh hoạt, mức độ 
chuyển hóa liên quan stress bệnh lý) và 
thăm khám lâm sàng (đo độ dày lớp mỡ 
dưới da, khối cơ, phù). Phân loại: 
+ SGA-A: Dinh dưỡng tốt khi BN không 
bị sút cân hay tăng cân nhẹ trong thời 
gian ngắn (không phải do tình trạng phù 
hay báng bụng) hoặc sút cân nhẹ sau đó 
lại tăng cân bình thường, khả năng ăn uống 
bình thường và không có các dấu hiệu 
mất lớp mỡ dưới da hay teo cơ, phù chi. 
+ SGA-B: SDD vừa hay nghi ngờ SDD 
khi BN sút ít nhất 5% trọng lượng cơ thể 
trước nhập viện nhưng không tăng cân; 
ăn ít hơn trong vòng 2 tuần trước nhập 
viện, khám có dấu hiệu mất ít lớp mỡ 
dưới da hay teo cơ nhẹ. 
+ SGA-C: SDD nặng khi có tình trạng 
sút cân > 10%, ăn kém (ăn thức ăn sệt 
hay lỏng) kéo dài 2 tuần, có dấu hiệu rõ 
mất lớp mỡ dưới da, teo cơ nặng hoặc 
kèm phù chi, phù cột sống thắt lưng. 
Trong trường hợp khó phân biệt giữa 
SGA-A và SGA-B, nên xếp loại SGA-A 
hoặc nghi ngờ giữa SGA-B với SGA-C thì 
xếp loại SGA-B. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 42 
- Đo nhân trắc: Chiều cao, cân nặng, 
đo chu vi vòng cánh tay (MUAC - Mid Upper 
Arm Circumference, đơn vị cm) và nếp gấp 
da vùng cơ tam đầu (TSF - Tricep Skin Fold, 
đơn vị mm). 
+ Chu vi vòng cánh tay được đo bằng 
thước dây không co giãn, đơn vị đo cm. 
Đo ở cánh tay không thuận, buông lỏng. 
Thước dây vòng qua điểm giữa của đoạn 
thẳng tính từ mỏm xương vai đến cùi chỏ 
cánh tay được đo, vòng thước dây nên 
để vuông góc cánh tay BN. 
+ Nếp gấp da vùng cơ tam đầu được 
đo bằng dụng cụ Caliper. Đo ở cánh tay 
không thuận, buông lỏng. Vị trí đo điểm 
giữa tại cơ tam đầu của đoạn thẳng tính 
từ mỏm xương vai đến cùi chỏ cánh tay 
được đo. Dụng cụ Caliper khi đo ở tư thế 
vuông góc với cánh tay BN. Phân loại: 
5 - 15th: SDD vừa, < 5th: SDD nặng. 
+ Diện tích vùng cơ giữa cánh tay 
(MAMA: The Mid-Arm Muscle Area) được 
tính bằng chênh lệch giữa chu vi vòng 
cánh tay với bình phương của (pi x TSF) 
chia cho (4 x pi), điểm MAMA được tính 
bằng cách trừ 10 đối với nam và trừ 6,5 
để loại trừ vùng xương. 
* Xử lý số liệu: 
- Dữ liệu được phân tích bằng phần 
mềm SPSS 21.0. 
- Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, 
trung vị, tỷ lệ phần trăm và so sánh giá trị 
trung bình của nhóm tại các thời điểm 
khác nhau sử dụng kiểm định Friedman 
(khi biến số là điểm) và kiểm định 
Cochran’s Q (các biến là tỷ lệ %). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc điểm của BN. 
Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%) 
Giới tính 
Nam 43 86,0 
Nữ 7 14,0 
Tuổi trung bình ( ± SD, min - max) 54,5 ± 1,7 (19 - 75) 
Loại bệnh ung thư 
Khoang miệng 7 14,0 
Hầu họng 7 14,0 
Thanh quản 32 64,0 
Tuyến nước bọt mang tai 4 8,0 
Giai đoạn bệnh 
I + II 9 18,0 
III + IV 41 82,0 
Tiền sử phẫu thuật 
Có 23 46,0 
Không 27 54,0 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 43 
Điều trị hiện tại 
Xạ trị 29 58,0 
Hóa xạ trị 21 42,0 
Liều xạ trị 
< 60 Gy 10 20,0 
≥ 60 Gy 40 80,0 
Thời gian xạ trị (ngày) ( ± SD) 28,35 ± 2,78 (25 - 35) 
2. Thay đổi tình trạng dinh dưỡng theo thời gian 
Bảng 2: Thay đổi tình trạng dinh dưỡng theo thời gian. 
 Trước xạ trị Kết thúc xạ 1 tháng 
sau xạ 
3 tháng 
sau xạ 
Đặc điểma n % n % n % n % Cochran’s Q p 
SDD 4 8,0 38 76,0 6 12,0 2 4,0 96,335 < 0,001 
Điểm PG-SGAb 5,2 - 14,6 - 6,6 - 4,8 - 112,656 < 0,001 
Cách cung cấp dinh dưỡng 
Đường miệng 
bình thường 46 92,0 16 32,0 45 90,0 49 98,0 74,324 < 0,001 
Bổ sung (miệng 
hoặc sonde) 4 8,0 22 44,0 5 10,0 1 2,0 - 
Lượng thức ăn tiêu thụ (% khẩu phần ăn) 
> 50% 47 94,0 18 36,0 43 86,0 50 100,0 86,32 < 0,001 
< 50% 3 6,0 22 64,0 7 14,0 0 0,0 
Chỉ số nhân trắcb 
Đặc điểm ± SD ± SD ± SD ± SD Χ2 p 
Cân nặng (kg) 64,35 ± 12,43 60,64 ± 11,56 61,45 ± 12,02 63,21 ± 11,89 39,62 < 0,001 
BMI (kg/m2) 21,23 ± 3,87 20,04 ± 3,95 20,34 ± 3,69 20,93 ± 3,75 32,02 < 0,001 
TSF (mm) 19,04 ± 3,23 18,65 ± 3,64 18,95 ± 3,56 19,06 ± 3,72 13,77 0,001 
MUAC (cm) 25,38 ± 2,87 24,55 ± 2,74 24,66 ± 2,46 24,94 ± 2,96 16,49 < 0,001 
MAMA (cm2) 22,75 ± 8,27 20,64 ± 8,4 21,84 ± 8,43 22,68 ± 8,93 9,19 0,012 
Chỉ số sinh hóab 
Protein toàn phần 
(g/l) 69,45 ± 6,25 63,61 ± 6,42 67,36 ± 6,06 68,27 ± 6,48 59,66 < 0,001 
Albumin (g/l) 36,83 ± 3,98 32,05 ± 4,92 33,44 ± 4,63 35,23 ± 4,65 67,06 < 0,001 
(aKiểm định Cochran’s Q so sánh tỷ lệ % của cùng 1 nhóm tại các thời điểm khác nhau; 
bKiểm định Friedman so sánh giá trị trung bình từng nhóm tại các thời điểm khác nhau) 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 44 
Trước khi điều trị, phần lớn BN (92%) 
được nuôi dưỡng tốt theo PG-SGA, 
nhưng tại thời điểm kết thúc xạ trị hầu hết 
BN (76%) bị SDD mức độ trung bình 
(p < 0,001). Trong khi điểm trung bình 
của PG-SGA là 5,2 ở thời điểm trước xạ 
trị đã tăng lên 14,6 ở thời điểm sau xạ trị 
(p < 0,001). Trong khi hầu hết BN (92%) 
có chế độ dinh dưỡng bằng miệng trước 
khi xạ trị thì tỷ lệ này giảm rõ rệt tại thời 
điểm vừa hoàn thành xạ trị (32%) và phần 
lớn đã trở lại ăn uống bình thường sau 
1 tháng xạ trị (90%). Kết quả tương tự khi 
theo dõi lượng thức ăn tiêu thụ, tại thời 
điểm trước xạ trị có tới 47 BN (96,3%) 
tiêu thụ > 50% so với nhu cầu và giảm 
đáng kể (18 BN chiếm 36%) ở thời điểm 
sau tia xạ và chỉ số này hồi phục sau xạ 
trị 1 và 3 tháng (p < 0,001). Các thông số 
nhân trắc học được đo và đánh giá khách 
quan, chúng tôi nhận thấy trọng lượng cơ 
thể giảm trung bình là 3,71 ± 4,2 kg, 
tương đương khoảng 5% trọng lượng cơ 
thể và có tới 21% trong số này giảm > 
10% trọng lượng cơ thể trong quá trình 
xạ trị. Tất cả các chỉ số (cân nặng, BMI, 
TSF, MUAC, MAMA) đều giảm rõ rệt sau 
quá trình xạ trị (tương ứng p < 0,001; 
0,001; 0,001; 0,001 và 0,012). Tất cả BN 
được lấy máu xét nghiệm đánh giá chỉ số 
albumin và protein toàn phần trước, sau 
khi xạ trị và tại các thời điểm 1 và 3 tháng 
sau xạ trị. Kết quả cho thấy các chỉ số 
giảm rõ rệt sau xạ trị (p < 0,001; 0,001). 
3. Các yếu tố liên quan với tình trạng dinh dưỡng 
Bảng 3: Các yếu tố liên quan với tình trạng dinh dưỡng. 
Không SDD SDD 
 n % n % Χ2 p 
Loại bệnh 
Thanh quản 10 37,5 22 62,5 5,687 0,23b 
Khoang miệng 2 11,1 16 88,9 
Giai đoạn bệnh 
I - I I 7 77,8 2 22,2 10,18 0,016b 
III - IV 5 12,2 36 87,8 
Tiền sử phẫu thuật 
Có 5 22 18 78 0,82 1.0002 
Không 7 26 20 74 
Phương pháp điều trị 
Xạ trị đơn thuần 9 31 20 69 4,423 0,047 
Hóa xạ trị 3 14 18 86 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 45 
Liều xạ 
< 60 Gy 3 30 7 70 0,007 1,0002 
≥ 60 Gy 9 22,5 31 77,5 
Chế độ dinh dưỡng bổ sung (đường miệng/qua ống thông)a 
Không 4 8 28 56 7,354 0,023 
Có 8 16 10 20 
Lượng thức ăn tiêu thụ (% khẩu phần ăn)a 
< 50% 2 6,25 30 93,75 16,726 < 0,001 
≥ 50% 10 55,6 08 44,4 
Chỉ số nhân trắcc ± SD ± SD ± SD Median ZMWU p 
Cân nặng (kg) 66,34 ± 9,22 64,56 63,96 ± 12,87 62,45 -2,465 0,043 
Giảm cân (kg) -0,43 ± 2,2 -0,75 5,75 ± 4,36 5,47 -4,49 0,023 
BMI (kg/m2) 22,63 ± 3,43 21,68 21,39 ± 4,55 20,28 -1,423 0,095 
TSF (mm) 19,22 ± 4,76 19,37 18,92 ± 3,74 28,87 -0,265 0,984 
MUAC (cm) 25,92 ± 2,39 26,04 24,07 ± 3,53 24,34 -1,982 0,052 
MAMA (cm2) 22,92 ± 7,08 23,12 20,28 ± 7,45 20,42 -2,355 0,053 
Chỉ số sinh hóa máuc 
Protein (g/l) 62,7 ± 5,20 63,10 63,2 ± 5,56 63,20 -0,280 0,866 
Albumin (g/l) 32,0 ± 4,2 33,3 33,2 ± 2,80 33,32 -0,675 0,593 
(aKiểm định khi bình phương so sánh tỷ lệ % của 2 nhóm độc lập; bKiểm định Fisher exact; 
cKiểm định Mann Whitney so sánh giá trị trung bình của 2 nhóm độc lập) 
Tình trạng dinh dưỡng lúc BN vừa kết 
thúc xạ trị được xem là nặng nhất làm 
tham chiếu, chúng tôi nhận thấy BN ung 
thư khoang miệng, ung thư hầu họng và 
tuyến nước bọt mang tai (p = 0,021) và 
giai đoạn bệnh tiến triển bị SDD (p = 0,016). 
Nhóm BN được điều trị hóa xạ kết hợp có 
khả năng bị SDD hơn so với nhóm BN được 
điều trị bằng xạ trị đơn thuần (p = 0,047). 
Liều xạ, tiền sử phẫu thuật (bao gồm cả 
phẫu thuật mở khí quản), chỉ số sinh hóa 
máu không liên quan với tình trạng dinh 
dưỡng. Chúng tôi nhận thấy đối với những 
BN nhẹ cân (p = 0,043), sút cân (p = 0,023), 
nếu nuôi dưỡng kém sẽ có nguy cơ bị 
SDD. Các yếu tố khác như nếp gấp da 
vùng cơ tam đầu (TSF), chu vi cánh tay, 
dịch tích vùng giữa cánh tay, chỉ số khối 
chưa thấy liên quan với tình trạng dinh 
dưỡng. Những BN không được bổ sung 
dinh dưỡng đầy đủ (lượng thức ăn tiêu thụ 
< 50% so với khẩu phần ăn) hay không 
được can thiệp dinh dưỡng kịp thời 
(đường miệng hoặc sonde nuôi dưỡng) 
có nguy cơ bị SDD. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 46 
4. Ảnh hưởng độc tính xạ trị đối với 
tình trạng dinh dưỡng 
Hình 1: Sự thay đổi số điểm độc tính do 
xạ trị (Kiểm định Friedman so sánh điểm 
độc tính trung bình tại các thời điểm khác 
nhau trong và sau xạ trị). 
Độc tính được đánh giá tại các cơ quan 
như niêm mạc miệng, tuyến nước bọt, 
hầu họng và thực quản, kết quả cho thấy 
độc tính bắt đầu xấu đi trong quá trình 
điều trị xạ và nặng nhất ở thời điểm vừa 
kết thúc xạ trị và hồi phục dần sau tia xạ. 
Hình 2: Liên quan giữa tình trạng 
dinh dưỡng với điểm độc tính do xạ trị 
(Kiểm định Mann-Whitney so sánh điểm 
độc tính trung bình giữa 2 nhóm). 
Đánh giá độc tính xạ trị ở nhóm BN 
SDD với nhóm không SDD chúng tôi 
nhận thấy tình trạng dinh dưỡng kém liên 
quan đến độc tính, độc tính xạ trị càng 
nặng thì tình trạng SDD tăng (p < 0,001; 
p < 0,002; p < 0,003). 
BÀN LUẬN 
Những BN ung thư đầu cổ trong và 
sau khi xạ trị có nguy cơ SDD, 1 trong 6 
dấu hiệu quan trọng nhận biết là giảm 
cân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ 
lệ SDD là 76% tại thời điểm vừa kết thúc 
xạ trị. Kết quả này tương đương với kết 
quả của Unsal và CS với tỷ lệ SDD là 
88,2%. Theo dõi các thông số liên quan 
đến dinh dưỡng trong quá trình xạ trị cho 
thấy mô hình SDD tiến triển cùng với xạ 
trị. Trong khi hầu hết BN (92%) được nuôi 
dưỡng tốt trước khi bắt đầu xạ trị nhưng 
tỷ lệ này giảm đáng kể tại thời điểm kết 
thúc xạ trị (24%). Tương tự lượng thức 
ăn tiêu thụ so với nhu cầu (> 50%) giảm 
từ 94% xuống còn 36% tại thời điểm kết 
thúc xạ trị. Khi xem xét việc giảm lượng 
thức ăn tiêu thụ, các nghiên cứu khác 
cũng chỉ ra rằng không chỉ xảy ra ở BN 
ung thư mà còn ở tất cả BN nhập viện, 
đặc biệt ở BN ung thư vùng đầu cổ do vị 
trí khối u liên quan tới khu vực ăn uống. 
Trong nghiên cứu, tỷ lệ BN được bổ 
sung dinh dưỡng bằng đường miệng 
hoặc qua sonde tăng từ 8 - 44% và tỷ lệ 
này giảm sau xạ trị 1 và 3 tháng, sở dĩ 
trong và sau khi xạ trị tổn thương viêm 
niêm mạc miệng cấp tính do tia xạ làm 
cho miệng BN đau nên rất khó ăn uống, 
đồng thời xạ trị tổn thương tuyến nước 
bọt làm mất cảm giác ngon miệng ở BN. 
Larsson và CS cũng cho thấy xu hướng 
tương tự trong nghiên cứu của họ. Can 
thiệp dinh dưỡng trong quá trình xạ trị 
trước đây được chứng minh ảnh hưởng 
tích cực đến tình trạng dinh dưỡng. Các 
tác giả cũng cho rằng rất khó để đưa ra 
kết luận về hiệu quả của một can thiệp cụ 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 47 
thể vì các nghiên cứu không đồng nhất 
[10] và đồng thuận đưa ra một chế độ ăn 
riêng cho mỗi đối tượng. Sự giảm trọng 
lượng cơ thể trung bình của mẫu nghiên 
cứu là 3,71 ± 4,2 kg, tương đương 5% 
trọng lượng cơ thể. Trong đó, 21% BN 
giảm tới 10% trọng lượng trong quá trình 
xạ trị. Các thông số đo nhân trắc học 
khác (BMI, TSF, MUAC và MAMA) và các 
xét nghiệm (protein, albumin) cũng giảm 
đáng kể khi kết thúc quá trình xạ trị. 
Pistóia và CS cũng báo cáo suy giảm 
đáng kể MUAC, MAMA ở BN ung thư đầu 
cổ. Hopanci và CS báo cáo chỉ số BMI, 
trọng lượng cơ thể, tỷ lệ % chất béo, khối 
lượng mỡ, khối lượng mỡ tự do và khối 
cơ giảm đáng kể khi kết thúc xạ trị nếu 
BN không được bổ sung dinh dưỡng đầy 
đủ. Nghiên cứu của chúng tôi đã chứng 
minh mối liên quan giữa tình trạng dinh 
dưỡng với các yếu tố liên quan tới bệnh 
tật. BN ung thư khoang miệng, ung thư 
hầu họng và ở giai đoạn tiến triển có 
nguy cơ SDD cao nếu không được nuôi 
dưỡng tốt. Giai đoạn bệnh tiến triển là một 
trong những yếu tố nguy cơ gây SDD. 
Về phương pháp điều trị: Những BN 
được điều trị kết hợp cả xạ trị và hóa chất 
có liên quan đến tình trạng SDD. Các độc 
tính của bức xạ lên niêm mạc miệng, 
tuyến nước bọt, hầu họng, thực quản góp 
phần làm nghiêm trọng hơn tình trạng SDD. 
Độc tính của xạ trị là một trong những 
yếu tố nguy cơ gây giảm cân và giảm chỉ 
số MUAC trong quá trình xạ trị. Các yếu 
tố khác liên quan đến tình trạng SDD như 
nhân trắc học, giá trị xét nghiệm protein, 
albumin. Những BN nhẹ cân, gày sút cân, 
MUAC thấp hơn và điểm diện tích vùng 
cơ giữa cánh tay MAMA thấp có nguy cơ 
SDD cao hơn. Điểm MAMA liên quan đến 
sự suy giảm cơ bắp, đây là dấu hiệu của 
thiểu cơ, suy giảm khối cơ và cơ xương. 
Ngoài ra, những BN được cung cấp dinh 
dưỡng thông thường có nguy cơ SDD 
cao hơn so với BN được bổ sung dinh 
dưỡng bằng đường miệng hoặc ống sonde 
nuôi dưỡng. Cochrane và CS chỉ ra dinh 
dưỡng bằng đường miệng thông thường 
sẽ không cung cấp đủ dinh dưỡng trong 
quá trình xạ trị cho BN ung thư đầu cổ. 
Những BN ăn < 50% khẩu phần ăn thông 
thường có nguy cơ SDD cao hơn so với 
BN ăn > 50%. Nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy, có tới 44,4% số BN bị SDD mặc 
dù ăn > 50% khẩu phần ăn thông thường. 
Tuy nhiên, trong số liệu của chúng tôi có 
tới 40% số BN đã được bổ sung dinh 
dưỡng SDD, cho thấy thời điểm bổ sung 
có thể BN đã SDD và do chỉ định lâm 
sàng bắt buộc bổ sung trong quá trình xạ 
trị chứ không phải bổ sung ngay từ đầu. 
Trong thực hành điều trị ung thư, việc bổ 
sung dinh dưỡng và thời điểm bổ sung rất 
quan trọng để duy trì khối cơ bắp. Các báo 
cáo cho thấy bổ sung sau khi đã SDD 
không ngăn được sự suy giảm cơ bắp. 
Nghiên cứu của chúng tôi chứng minh sự 
khác biệt đáng kể giữa nhóm nuôi dưỡng 
tốt với đối chứng về tình trạng SDD đối 
với chất lượng sống của BN. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu chứng minh liệu pháp xạ 
trị ở BN ung thư đầu cổ làm cho tình 
trạng dinh dưỡng kém đi và nặng nhất ở 
thời điểm kết thúc xạ. Các yếu tố ảnh 
hưởng nhiều nhất đến tình trạng dinh 
dưỡng của BN là lượng thức ăn tiêu thụ 
bằng đường miệng, các chỉ số nhân trắc học 
và nồng độ protein, albumin huyết thanh. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 48 
Tình trạng dinh dưỡng xấu đi ở ung thư 
khoang miệng - hầu họng và ở BN giai 
đoạn bệnh tiến triển. Kết quả cho thấy 
cần hỗ trợ cho BN ung thư đầu cổ trong 
quá trình xạ trị. Về tình trạng dinh dưỡng 
trong quá trình điều trị và can thiệp, thay 
đổi chế độ dinh dưỡng kịp thời là yếu tố 
quan trọng và cần thiết trong việc chăm 
sóc BN ung thư đầu cổ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Larsson M, Hedelin B, Johansson I, 
Athlin E. Eating problems and weight loss for 
patients with head and neck cancer: A chart 
review from diagnosis until one year after 
treatment. Cancer Nurs 2005; 28(6):425-435. 
2. Munshi A, Pandey MB, DurgaT, 
PandeyCK, Bahadar S, Mohanti BK. Weight 
loss during radiotherapy for head and neck 
malignancies: What factors impact it?. Nutr 
Cancer 2003; 47(2):136-140. 
3. Unsal D, Mentes B, Akmansu M, Uner A, 
Oguz M, Pak Y. Evaluation of nutritional status 
in cancer patients receiving radiotherapy: 
A prospective study. Am J Clin Oncol 2006; 
29(2):183-188. 
4. Ehrsson YT, Langius-EklöfA, Laurell G. 
Nutritional surveillance and weight loss in 
head and neck cancer patients. Support Care 
Cancer 2012; 20(4):757-765. 
5. Van Bokhorst - de van der Schuer, van 
Leeuwen PA, Kuik DJ, Klop WM, Sauerwein HP, 
Snow GB, Quak JJ. The impact of nutritional 
status on the prognoses of patients with 
advanced head and neck cancer. Cancer 1999; 
86(3):519-527. 
6. Bauer J, Capra S, Ferguson M. Use of 
the scored Patient-Generated Subjective 
Global Assessment (PG-SGA) as a nutrition 
assessment tool in patients with cancer. Eur J 
Clin Nutr 2002; 56(8):779-785. 
7. National Health and Nutrition Examination 
Survey (NHANES). Anthropometry procedure 
manual 2011. 
8. Radiation Therapy Oncology Group. 
Acute radiation morbidity scoring criteria 
 Associates/Adverse 
Event Reporting/Acute Radiation Morbidity 
Scoring Criteria. aspx Accessed: 22.03.2014 
9. Leung JS, Seto A, Li GK. Association 
between preoperative nutritional status and 
postoperative outcome in head and neck cancer 
patients. Nutr Cancer 2017; 69(3):464-469. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_trang_dinh_duong_o_benh_nhan_ung_thu_dau_co_di.pdf