Khảo sát tình hình thu nhận máu và kết quả sàng lọc virus viêm gan B trên đối tượng hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2011-2014
Trong 4 năm (2011-2014) bệnh viện quân y 175 đã thu gom tổng số 22711 đơn
vị máu trong đó có 12177 đơn vị là từ người hiến máu tình nguyện. Số lượng máu
thu nhận từ NHMTN tăng dần qua các năm. Đối tượng tham gia HMTN chủ yếu
là sinh viên.
Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B trên người hiến máu tình nguyện trung bình qua
các năm là 7,38%. Sinh viên các trường quân đội ở khu vực ngoại thành có tỷ
lệ nhiễm virus viêm gan B cao nhất 8,45%, nhóm cán bộ công nhân viên có tỷ lệ
nhiễm thấp nhất 5,09%. Sàng lọc bằng test nhanh phát hiện một tỷ lệ nhiễm virus
viêm gan B là 5,72 – 8,55%, phương pháp Elisa phát hiện thêm tỷ lệ dương tính
là 0,86 – 1,02% trên người HMTN.
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình hình thu nhận máu và kết quả sàng lọc virus viêm gan B trên đối tượng hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2011-2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình thu nhận máu và kết quả sàng lọc virus viêm gan B trên đối tượng hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2011-2014
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 22 Tóm tắt Trong 4 năm (2011-2014) bệnh viện quân y 175 đã thu gom tổng số 22711 đơn vị máu trong đó có 12177 đơn vị là từ người hiến máu tình nguyện. Số lượng máu thu nhận từ NHMTN tăng dần qua các năm. Đối tượng tham gia HMTN chủ yếu là sinh viên. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B trên người hiến máu tình nguyện trung bình qua các năm là 7,38%. Sinh viên các trường quân đội ở khu vực ngoại thành có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao nhất 8,45%, nhóm cán bộ công nhân viên có tỷ lệ nhiễm thấp nhất 5,09%. Sàng lọc bằng test nhanh phát hiện một tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B là 5,72 – 8,55%, phương pháp Elisa phát hiện thêm tỷ lệ dương tính là 0,86 – 1,02% trên người HMTN. Từ khóa: Hiến máu tình nguyện, sàng lọc virus viêm gan B. SURVEY BLOOD COLLECTION AND THE RESULT OF HBV SCREENING IN VOLUNTARY BLOOD DONORS AT MILITARY HOSPITAL 175 FROM 2011 TO 2014 Abstract Military hospital 175 collected a total of 22711 units of blood in four years (2011-2014), including 12177 units from voluntary blood donors. The quantity of KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THU NHẬN MÁU VÀ KẾT QUẢ SÀNG LỌC VIRUS VIÊM GAN B TRÊN ĐỐI TƯỢNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 TỪ 2011 – 2014 Lê Thị Năm1, Hoàng Như Mai1, Dương Quốc Khánh1 Phan Thế Anh1, Nguyễn Văn Quen1 (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Năm ([email protected]) Ngày nhận bài: 18/12/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 23 blood collected from voluntary blood donors were gradually increasing during four years. Most of voluntary blood donors were students. There was an average prevalence of 7,38% of HBV positive among voluntary blood donors over four years. The students in military universities living in extramural areas had the highest of prevalence of HBV positive (8,45%). The government officials had the lowest of prevalence of HBV positive (5,09%). HBsAg rapid test showed hepatitis B prevalence of 5,72-8,55%, Elisa showed that 0,86-1,02% were HBsAg (+) among voluntary blood donors. Key word: Voluntary blood donation, hepatitis B screening. ĐẶT VẤN ĐỀ Máu là một loại dược phẩm có tính điều trị cao và cho đến nay chưa có một loại dược phẩm nào có thể thay thế được. Trên thực tế nhu cầu về máu luôn cao hơn khả năng đáp ứng. Theo thống kê của viện Huyết học Truyền máu Trung ương năm 2010 cả nước thu 670,435 đơn vị máu, đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu. Năm 2014 toàn quốc đã tiếp nhận hơn 1 triệu đơn vị máu, nhưng cũng chỉ đáp ứng được trên 50% nhu cầu. Bên cạnh việc đáp ứng về số lượng thì đảm bảo an toàn truyền máu cũng là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại các ngân hàng máu. Trong đó việc lựa chọn đối tượng có nguy cơ thấp đồng thời đảm bảo tốt sàng lọc các bệnh nhiễm trùng lây qua đường truyền máu chính là góp phần đảm bảo mục tiêu an toàn truyền máu. Bệnh viện quân y 175 với nhu cầu sử dụng máu 5000 – 6000 đơn vị máu/ năm và có xu hướng ngày càng tăng. Trước đây nguồn máu lấy chủ yếu từ người cho máu chuyên nghiệp nhưng vài năm gần đây, người HMTN đã thay thế dần người CMCN. Tuy vậy phong trào HMTN tại bệnh viện vẫn còn nhiều hạn chế. Nước ta nằm trong nhóm nước có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao trong cộng đồng (8 – 20% theo WHO), do đó sàng lọc HBV trên người HMTN có ý nghĩa quan trọng trong an toàn truyền máu. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó đồng thời để có thêm những kinh nghiệm trong công tác vận động hiến máu và công tác sàng lọc viêm gan B trong an toàn truyền máu, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu: - Đánh giá tình hình thu nhận máu tình nguyện tại bệnh viện quân y 175 từ 2011 đến 2014 - Khảo sát kết quả sàng lọc virus viêm gan B trên người cho máu tình TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 24 nguyện bằng test nhanh và Elisa. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng NC: Người HMTN đủ tiêu chuẩn (theo TT 26 – BYT) tại các điểm thu gom máu. 2. Phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu hồi cứu 3. Cỡ mẫu: tổng số mẫu thu gom từ NHMTN 4. Thời gian NC: từ 1/2011 đến 12/2014 5. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 6. Kỹ thuật sử dụng trong NC: KT phát hiện nhanh HBsAg KT miễn dịch gắn men ELISA Qui trình lấy máu và sơ đồ nghiên cứu: ĐĂNG KÝ HIẾN MÁU Không đủ tiêu chuẩn KHÁM TUYỂN CHỌN LOẠI Dương tínhĐủ tiêu chuẩn XN HBsAg KIT NHANH THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU Âm tính Lấy máu XN sàng lọc ELISA Kết quả XN sàng lọc ELISA CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 25 KẾT QUẢ 1. Tình hình thu nhận máu tình nguyện: Bảng 1.1: Tình hình thu nhận máu tình nguyện trong 4 năm : Năm 2011 2012 2013 2014 Tổng 4 năm Tổng số đơn vị máu thu nhận 5613 5976 5812 5310 22711 Máu thu nhận từ NHMTN 2459 2538 3220 3960 12177 Tỷ lệ % 43,80 42,46 55,40 74,57 53,61 Nhận xét: Số lượng các đơn vị máu thu nhận được từ người cho máu tình nguyện tăng dần qua mỗi năm. Tổng số đơn vị máu thu được từ NCMTN trong 4 năm là 12177 đơn vị. Năm 2014 tỷ lệ người cho máu tình nguyện đạt cao nhất 74,57%. Bảng 1.2: Thành phần người cho máu tình nguyện Năm Thành phần 2011 2012 2013 2014 Tổng 4 năm SV trường quân đội nội thành N % N % N % N % N % 1162 43,21 1005 36,51 1729 50,34 1694 40,32 5590 42,75 SV trường quân đội ngoại thành 1352 50,27 1092 39,68 971 28,27 1304 31,04 4719 36,08 Sinh viên trường dân sự 107 3,97 599 21,76 537 15,63 641 15,25 1884 14,41 CBCNV 68 2,52 56 2,03 197 5,73 562 13,37 883 6,75 Tổng số người đăng ký HMTN 2689 2752 3434 4201 13076 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 26 Nhận xét: Trong các nhóm thành phần người cho máu tình nguyện, tỷ lệ sinh viên chiếm đa số (chiếm 93,25%). Trong đó sinh viên các trường quân đội nội và ngoại thành là lực lượng chủ yếu (chiếm 78,84%). Tỷ lệ sinh viên các trường dân sự hiến máu tình nguyện là14,41%. Tỷ lệ cán bộ công nhân viên hiến máu tình nguyện qua các năm là 6,75%. 2. Kết quả sàng lọc HBV trên người cho máu tình nguyện: Bảng 2.1. Tình hình nhiễm HBV trên NHMTN qua các năm Năm 2011 2012 2013 2014 Tổng lượt người cho máu tình nguyện 2689 2752 3434 4201 Số người có HBV dương tính 255 238 246 275 Tỷ lệ % 9,48 8,65 7,16 6,57 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B khảo sát trên người cho máu tình nguyện trung bình qua các năm là 7,38%, cao nhất năm 2011 (9,48%), thấp nhất năm 2014 (6,57%). Tỷ lệ này giảm dần qua các năm. Bảng 2.2. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B trong các nhóm thành phần người cho máu tình nguyện: Năm Thành phần 2011 2012 2013 2014 Tổng 4 năm p N % N % N % N % N % SV trường quân đội nội thành 103 8,86 89 8,86 138 7,98 119 7,02 449 8,03 (1) (1) và (2), (2) và (3), (2) và (4) < 0,001 SV trường quân đội ngoại thành 142 10,5 97 8,88 65 6,69 95 7,29 399 8,45 (2) SV trường dân sự 7 6,54 50 8,35 25 4,66 39 6,08 121 6,42 (3) CBCNV 3 4,41 2 3,57 18 9,14 22 3,91 45 5,09 (4) Tổng 255 238 246 275 1014 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 27 Nhận xét: Trong các nhóm thành phần người cho máu tình nguyện, CBCNV có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B thấp nhất (5,09%), sinh viên các trường quân đội thuộc khu vực ngoại thành có tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất 8,45%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Bảng 2.3. Tỷ lệ dương tính với virus viêm gan B trên người hiến máu tình nguyện khi thực hiện bằng test nhanh và phương pháp ELISA: Năm Test nhanh ELISA N Số người dương tính Tỷ lệ % N Số người dương tính Tỷ lệ % 2011 2689 230 8,55 2459 25 1,02 2012 2752 214 7,78 2538 24 0,95 2013 3434 214 6,23 3220 32 0,99 2014 4201 241 5,72 3960 34 0,86 Nhận xét: Khi sàng lọc virus viêm gan B bằng test nhanh phát hiện được tỷ lệ nhiễm HBV trên người hiến máu tình nguyện qua các năm là 8,55%; 7,78%; 6,23%; 5,72%. Khi thực hiện sàng lọc bằng phương pháp ELISA, tỷ lệ phát hiện thêm số ca nhiễm HBV chiếm từ 0,86% đến 1,02%. Bảng 2.4. Tỷ lệ máu hủy từ nguồn cho máu tình nguyện do nhiễm HBV: Năm 2011 2012 2013 2014 Tổng số máu hủy 48 66 81 93 Máu hủy do HBV dương tính 25 24 32 34 Tỷ lệ % 52,08 36,36 39,50 36,55 Nhận xét: Số máu hủy do nhiễm HBV chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng số máu hủy, tỷ lệ này thấp nhất là 36,36% năm 2012 và cao nhất là 52,08% năm 2011. BÀN LUẬN 1. Đánh giá tình hình thu nhận máu tình nguyện tại khoa tiếp huyết bệnh viện 175 từ 2011 đến 2014 Từ năm 2011 trở lại đây, tỷ lệ người cho máu tình nguyện đã tăng lên đáng kể thay thế cho người cho máu chuyên nghiệp, năm 2014 đạt 74,6%. So với nghiên cứu của Hoàng Văn Phóng (2010-2011) tỷ lệ HMTN tại Hải Phòng là 83%; Trần Thị Chi (2005) tại Khánh Hòa là 76,06%; Nguyễn Hữu Thắng (2009) tại Đà Nẵng là 99,5% thì mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 28 cực, phong trào HMTN tại bệnh viện quân y 175 vẫn đi sau so với các bệnh viện khác trong cả nước rất nhiều. Hạn chế này một phần do chúng tôi phải hoạt động độc lập trong công tác liên hệ, tìm kiếm nguồn HMTN, không có sự hỗ trợ của hội Chữ Thập Đỏ cũng như Sở Y Tế thành phố. Bên cạnh đó, mặc dù đã có ban chỉ đạo vận động HMTN bệnh viện nhưng sự phối hợp, chỉ đạo còn chưa chặt chẽ. công tác tuyên truyền vận động chủ yếu dựa vào đoàn thanh niên, hội sinh viên tại những nơi hiến máu. Với mục tiêu tiến tới thay thế hoàn toàn người cho máu chuyên nghiệp bằng người cho máu tình nguyện, chúng tôi phải nỗ lực hơn nữa để tìm và mở rộng nguồn người cho máu nhân đạo bằng cách tuyên truyền vận động dưới nhiều hình thức, tăng cường sự chỉ đạo của ban vận động HMTN, kết hợp với các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội sinh viên học sinh để ai cũng có ý thức tham gia hiến máu tình nguyện. Thành phần tham gia HMTN chủ yếu là sinh viên (93,24%), trong đó sinh viên các trường quân đội là lực lượng chủ đạo. Cán bộ công nhân viên chỉ chiếm 6,75%. Qua thực tế cho thấy do nguồn máu chủ yếu dựa vào lực lượng sinh viên HMTN nên công tác thu gom máu thường gặp khó khăn trong những dịp hè, tết khi sinh viên được nghỉ. Một số trường quân đội khi bước vào giai đoạn huấn luyện với cường độ cao, lượng sinh viên hiến máu tình nguyện cũng giảm đáng kể. Nhân viên khối cơ quan tuy lượng người hiến máu chưa nhiều nhưng đây là nguồn HM góp phần duy trì lượng máu thường xuyên liên tục cho bệnh viện. Trong tương lai chúng ta nên chú trọng tuyên truyền mở rộng nguồn HM này đồng thời phải mở rộng các đối tượng khác tham gia hiến máu để nguồn máu được đảm bảo thường xuyên, liên tục. 2. Kết quả sàng lọc HBV trên người hiến máu tình nguyện. Tỷ lệ nhiễm HBV trên người hiến máu tình nguyện trung bình qua các năm là 7,38%. Kết quả của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của Đinh Thị Phi Nga (6,12%- 7,78%); Hoàng Thu Thủy (7,51%- 9,09%); Phạm Anh Bính (9,25%); Nguyễn Thị Tuyết Mai (8,0%). Một số tác giả có tỷ lệ cao hơn nghiên cứu của chúng tôi như Nguyễn Thu Lộc (10,44%), Trần Thị Chi (12,35% - 14,24%), Nguyễn Đức Thuận (12%), có thể do tác giả nghiên cứu trên nhiều đối tượng tham gia hiến máu hơn. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B giảm dần qua các năm lần lượt là 9,48%; 8,65%; 7,16%; 6,57%. Kết quả này phần nào thể hiện hiệu quả của công tác tuyên truyền cũng như lựa chọn đối tượng hiến máu tình nguyện đã được chú trọng hơn, ngày càng hướng đến nguồn hiến máu an toàn trong cộng đồng. Tỷ lệ nhiễm HBV trong các nhóm thành phần người HMTN có sự khác biệt, SV các trường quân đội ở khu vực ngoại thành có tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất với 8,45%, CBCNV 5,09% CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 29 (p<0,001). . Sinh viên các trường quân đội ở khu vực ngoại thành thường đến từ vùng miền núi, Tây Nguyên, nhiều sinh viên là dân tộc thiểu số, đa số các em đều là người hiến máu lần đầu, chưa từng được sàng lọc các bệnh nhiễm trùng qua đường máu, nhận thức về an toàn truyền máu còn thiếu, do đó nhóm sinh viên này có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao hơn. Thực tế khi tiếp cận với các nhóm thành phần người hiến máu chúng tôi cũng nhận thấy lực lượng cán bộ viên chức nhà nước là những người có kiến thức về an toàn truyền máu tốt hơn cả. Họ cũng thường xuyên được khám sức khỏe định kỳ do đó những người biết mình nhiễm các bệnh có thể lây truyền cho người khác thì họ không đăng ký hiến máu, lợi ích từ việc này là sẽ giảm chi phí xét nghiệm và chi phí cho túi máu bị hủy nếu kết quả sàng lọc là dương tính. Do đó nếu mở rộng được đối tượng này chúng ta sẽ có được nguồn máu an toàn, tiết kiệm. Khi thực hiện bằng test nhanh phát hiện một tỷ lệ người HMTN dương tính với HBsAg là 5,72 – 8,55%, góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ máu hủy. Tuy nhiên test nhanh vẫn để lọt một tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B (0,86 – 1,02%) khi sàng lọc lại bằng kỹ thuật ELISA. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ lệ thấp nhưng số máu hủy do dương tính với virus viêm gan B vẫn là nguyên nhân chính trong tổng số máu hủy hàng năm. Do đó cần phải chú trọng và làm tốt hơn nữa công tác sàng lọc máu, nhất là sàng lọc virus viêm gan B trên người HM. KẾT LUẬN 1. Tình hình thu nhận máu tình nguyện tại bệnh viện 175 từ 2011 – 2014: Tổng số: 12177 đơn vị máu tình nguyện, số lượng máu TN tăng dần qua các năm, năm 2014 đạt tỷ lệ 74,6%. Sinh viên là bộ phận chủ yếu tham gia HMTN chiếm (86,6 – 98%), trong đó SV các trường quân đội là lực lượng chính. 2. Kết quả sàng lọc virus viêm gan B trên người cho máu tình nguyện Tỷ lệ nhiễm trung bình : 7,38%, giảm dần qua các năm. Tỷ lệ nhiễm HBV trong các nhóm thành phần người HMTN có sự khác biệt, SV các trường quân đội ở khu vực ngoại thành có tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất với 8,45%, CBCNV 5,09%. Sàng lọc HBV bằng test nhanh cho kết quả dương tính từ 5,72-8,55%, sàng lọc lại bằng kỹ thuật ELISA phát hiện thêm 0,86-1,02%. KIẾN NGHỊ Tăng cường sự chỉ đạo và phối hợp hoạt động với ban chỉ đạo vận động HMTN bệnh viện để phong trào vận động HMTN ngày càng phát triển sâu rộng và bền vững. Cần tăng cường công tác tuyên truyền vận động hiến máu tình nguyện và mở rộng các đối tượng tầng lớp xã hội tham gia hiến máu, đồng thời động viên người hiến máu khỏe mạnh hiến TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 30 máu nhắc lại. Có những hình thức để khen thưởng, tôn vinh những người hiến máu nhân đạo, đặc biệt những người hiến máu nhiều lần. Xem xét bổ sung xét nghiệm sàng lọc virus viêm gan B trong các đợt khám tuyển sinh quân sự kết hợp với tư vấn để nâng cao kiến thức cho sinh viên về sức khỏe bản thân cũng như an toàn truyền máu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Anh Bính, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Quang Chiến (2004), “Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV, HCV, HIV ở các đối tượng sinh viên – học sinh hiến máu nhân đạo tại bệnh viện 103”, Y học Việt Nam số đặc biệt, (Tháng 9/2004), 127 – 132. 2. Trần Thị Chi (2006), “Xét nghiệm HBV trước khi thu gom máu tự nguyện tại Khánh Hòa từ 10/2004 đến 2/2006”, Y học thực hành, (545), 341 – 344. 3. Nguyễn Thu Lộc (2011), “Tầm soát một số bệnh lây qua đường truyền máu trong mẫu máu của người hiến máu tự nguyện tại bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2009 – 2011”, Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 15, Phụ bản số 4, 402- 406. 4. Nguyễn Thị Tuyết Mai và cs (2011), Khảo sát tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV, giang mai, sốt rét ở người hiến máu tình nguyện tại bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí năm 2007 – 2008, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 15, Phụ bản số 4, 411 – 416. 5. Đinh Thị Phi Nga, Phạm Anh Bính (2004), “Đánh giá kết quả xét nghiệm sàng lọc một số tác nhân gây bệnh nhiễm trùng qua đường truyền máu tại bệnh viện 103 từ năm 1998 – 2002”, Y học Việt Nam số đặc biệt, (Tháng 9/2004), 122 – 126. 6. Hoàng Văn Phóng (2014), “Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả một số giải pháp nâng cao chất lượng máu, chế phẩm máu tại trung tâm truyền máu Hải Phòng”, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 7. Nguyễn Hữu Thắng, Trần Thị Thúy Hồng (2011), “Đánh giá tình hình tiếp nhận và sử dụng máu tại bệnh viện Đà Nẵng trong 5 năm từ 2005 – 2009”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 15, Phụ bản số 4, 454 – 458. 8. Nguyễn Đức Thuận (2006), “Đánh giá tình hình người hiến máu tình nguyện của Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương năm 2005”, Y học thực hành , (545) , 360 – 364. 9. Hoàng Thu Thủy, Phạm Anh Bính (2004), “Thu gom – sử dụng máu và các chế phẩm của máu tại khoa Huyết học – Truyền máu bệnh viện 103 từ 1999 – 2003”, Y học Việt Nam, (302), 134 – 137. 10. Thông tư số 26/2013/TT-BYT ngày 16/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn hoạt động truyền máu.
File đính kèm:
khao_sat_tinh_hinh_thu_nhan_mau_va_ket_qua_sang_loc_virus_vi.pdf

