Khảo sát tình hình thu nhận máu và kết quả sàng lọc virus viêm gan B trên đối tượng hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2011-2014

Trong 4 năm (2011-2014) bệnh viện quân y 175 đã thu gom tổng số 22711 đơn

vị máu trong đó có 12177 đơn vị là từ người hiến máu tình nguyện. Số lượng máu

thu nhận từ NHMTN tăng dần qua các năm. Đối tượng tham gia HMTN chủ yếu

là sinh viên.

Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B trên người hiến máu tình nguyện trung bình qua

các năm là 7,38%. Sinh viên các trường quân đội ở khu vực ngoại thành có tỷ

lệ nhiễm virus viêm gan B cao nhất 8,45%, nhóm cán bộ công nhân viên có tỷ lệ

nhiễm thấp nhất 5,09%. Sàng lọc bằng test nhanh phát hiện một tỷ lệ nhiễm virus

viêm gan B là 5,72 – 8,55%, phương pháp Elisa phát hiện thêm tỷ lệ dương tính

là 0,86 – 1,02% trên người HMTN.

pdf 9 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình hình thu nhận máu và kết quả sàng lọc virus viêm gan B trên đối tượng hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2011-2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình thu nhận máu và kết quả sàng lọc virus viêm gan B trên đối tượng hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2011-2014

Khảo sát tình hình thu nhận máu và kết quả sàng lọc virus viêm gan B trên đối tượng hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 2011-2014
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
22
Tóm tắt
Trong 4 năm (2011-2014) bệnh viện quân y 175 đã thu gom tổng số 22711 đơn 
vị máu trong đó có 12177 đơn vị là từ người hiến máu tình nguyện. Số lượng máu 
thu nhận từ NHMTN tăng dần qua các năm. Đối tượng tham gia HMTN chủ yếu 
là sinh viên. 
Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B trên người hiến máu tình nguyện trung bình qua 
các năm là 7,38%. Sinh viên các trường quân đội ở khu vực ngoại thành có tỷ 
lệ nhiễm virus viêm gan B cao nhất 8,45%, nhóm cán bộ công nhân viên có tỷ lệ 
nhiễm thấp nhất 5,09%. Sàng lọc bằng test nhanh phát hiện một tỷ lệ nhiễm virus 
viêm gan B là 5,72 – 8,55%, phương pháp Elisa phát hiện thêm tỷ lệ dương tính 
là 0,86 – 1,02% trên người HMTN.
Từ khóa: Hiến máu tình nguyện, sàng lọc virus viêm gan B.
SURVEY BLOOD COLLECTION AND THE RESULT OF HBV 
SCREENING IN VOLUNTARY BLOOD DONORS AT MILITARY 
HOSPITAL 175 FROM 2011 TO 2014
Abstract
Military hospital 175 collected a total of 22711 units of blood in four years 
(2011-2014), including 12177 units from voluntary blood donors. The quantity of 
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THU NHẬN MÁU VÀ KẾT QUẢ SÀNG 
LỌC VIRUS VIÊM GAN B TRÊN ĐỐI TƯỢNG HIẾN MÁU TÌNH 
NGUYỆN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 TỪ 2011 – 2014 
Lê Thị Năm1, Hoàng Như Mai1, Dương Quốc Khánh1 
Phan Thế Anh1, Nguyễn Văn Quen1
(1) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Năm ([email protected])
Ngày nhận bài: 18/12/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
23
blood collected from voluntary blood donors were gradually increasing during 
four years. Most of voluntary blood donors were students.
There was an average prevalence of 7,38% of HBV positive among voluntary 
blood donors over four years. The students in military universities living in 
extramural areas had the highest of prevalence of HBV positive (8,45%). The 
government officials had the lowest of prevalence of HBV positive (5,09%). 
HBsAg rapid test showed hepatitis B prevalence of 5,72-8,55%, Elisa showed 
that 0,86-1,02% were HBsAg (+) among voluntary blood donors.
Key word: Voluntary blood donation, hepatitis B screening.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Máu là một loại dược phẩm có 
tính điều trị cao và cho đến nay chưa 
có một loại dược phẩm nào có thể thay 
thế được. Trên thực tế nhu cầu về máu 
luôn cao hơn khả năng đáp ứng. Theo 
thống kê của viện Huyết học Truyền 
máu Trung ương năm 2010 cả nước 
thu 670,435 đơn vị máu, đáp ứng được 
khoảng 40% nhu cầu. Năm 2014 toàn 
quốc đã tiếp nhận hơn 1 triệu đơn vị 
máu, nhưng cũng chỉ đáp ứng được trên 
50% nhu cầu.
Bên cạnh việc đáp ứng về số lượng 
thì đảm bảo an toàn truyền máu cũng là 
vấn đề được quan tâm hàng đầu tại các 
ngân hàng máu. Trong đó việc lựa chọn 
đối tượng có nguy cơ thấp đồng thời 
đảm bảo tốt sàng lọc các bệnh nhiễm 
trùng lây qua đường truyền máu chính 
là góp phần đảm bảo mục tiêu an toàn 
truyền máu.
Bệnh viện quân y 175 với nhu cầu 
sử dụng máu 5000 – 6000 đơn vị máu/ 
năm và có xu hướng ngày càng tăng. 
Trước đây nguồn máu lấy chủ yếu từ 
người cho máu chuyên nghiệp nhưng 
vài năm gần đây, người HMTN đã thay 
thế dần người CMCN. Tuy vậy phong 
trào HMTN tại bệnh viện vẫn còn nhiều 
hạn chế.
Nước ta nằm trong nhóm nước có 
tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao trong 
cộng đồng (8 – 20% theo WHO), do đó 
sàng lọc HBV trên người HMTN có ý 
nghĩa quan trọng trong an toàn truyền 
máu.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn 
đó đồng thời để có thêm những kinh 
nghiệm trong công tác vận động hiến 
máu và công tác sàng lọc viêm gan B 
trong an toàn truyền máu, chúng tôi 
nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu:
- Đánh giá tình hình thu nhận máu 
tình nguyện tại bệnh viện quân y 175 từ 
2011 đến 2014
- Khảo sát kết quả sàng lọc virus 
viêm gan B trên người cho máu tình 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
24
nguyện bằng test nhanh và Elisa.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng NC: Người HMTN đủ 
tiêu chuẩn (theo TT 26 – BYT) tại các 
điểm thu gom máu. 
2. Phương pháp nghiên cứu :
Nghiên cứu hồi cứu
3. Cỡ mẫu: tổng số mẫu thu gom từ 
NHMTN
4. Thời gian NC: từ 1/2011 đến 
12/2014
5. Xử lý số liệu bằng phần mềm 
SPSS 16.0
6. Kỹ thuật sử dụng trong NC:
KT phát hiện nhanh HBsAg 
KT miễn dịch gắn men ELISA
Qui trình lấy máu và sơ đồ nghiên 
cứu:
ĐĂNG KÝ HIẾN MÁU
Không đủ tiêu chuẩn
KHÁM TUYỂN CHỌN LOẠI
Dương tínhĐủ tiêu chuẩn
XN HBsAg KIT NHANH 
THU 
THẬP VÀ 
XỬ LÝ 
SỐ LIỆU
Âm tính
Lấy máu
XN sàng lọc 
ELISA
Kết quả XN sàng lọc 
ELISA
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
25
KẾT QUẢ
1. Tình hình thu nhận máu tình nguyện:
Bảng 1.1: Tình hình thu nhận máu tình nguyện trong 4 năm :
Năm 2011 2012 2013 2014 Tổng 4 năm
Tổng số đơn vị 
máu thu nhận
5613 5976 5812 5310 22711
Máu thu nhận 
từ NHMTN
2459 2538 3220 3960 12177
Tỷ lệ % 43,80 42,46 55,40 74,57 53,61
Nhận xét: Số lượng các đơn vị máu thu nhận được từ người cho máu tình 
nguyện tăng dần qua mỗi năm. Tổng số đơn vị máu thu được từ NCMTN trong 
4 năm là 12177 đơn vị. Năm 2014 tỷ lệ người cho máu tình nguyện đạt cao nhất 
74,57%.
Bảng 1.2: Thành phần người cho máu tình nguyện
Năm
Thành 
phần
2011 2012 2013 2014 Tổng 4 năm
SV trường 
quân đội 
nội thành
N % N % N % N % N %
1162 43,21 1005 36,51 1729 50,34 1694 40,32 5590 42,75
SV trường 
quân đội 
ngoại thành
1352 50,27 1092 39,68 971 28,27 1304 31,04 4719 36,08
Sinh viên 
trường dân 
sự
107 3,97 599 21,76 537 15,63 641 15,25 1884 14,41
CBCNV 68 2,52 56 2,03 197 5,73 562 13,37 883 6,75
Tổng số 
người 
đăng ký 
HMTN
2689 2752 3434 4201 13076
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
26
Nhận xét: Trong các nhóm thành phần người cho máu tình nguyện, tỷ lệ sinh 
viên chiếm đa số (chiếm 93,25%). Trong đó sinh viên các trường quân đội nội và 
ngoại thành là lực lượng chủ yếu (chiếm 78,84%). Tỷ lệ sinh viên các trường dân 
sự hiến máu tình nguyện là14,41%. Tỷ lệ cán bộ công nhân viên hiến máu tình 
nguyện qua các năm là 6,75%.
2. Kết quả sàng lọc HBV trên người cho máu tình nguyện:
Bảng 2.1. Tình hình nhiễm HBV trên NHMTN qua các năm
Năm 2011 2012 2013 2014
Tổng lượt người cho máu tình 
nguyện
2689 2752 3434 4201
Số người có HBV dương tính 255 238 246 275
Tỷ lệ % 9,48 8,65 7,16 6,57
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B khảo sát trên người cho máu tình 
nguyện trung bình qua các năm là 7,38%, cao nhất năm 2011 (9,48%), thấp nhất 
năm 2014 (6,57%). Tỷ lệ này giảm dần qua các năm. 
Bảng 2.2. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B trong các nhóm thành phần người cho 
máu tình nguyện:
Năm 
Thành phần
2011 2012 2013 2014 Tổng 4 năm
p
N % N % N % N % N %
SV trường 
quân đội nội 
thành
103 8,86 89 8,86 138 7,98 119 7,02 449
8,03
(1)
(1) và 
(2), (2) 
và (3), 
(2) và 
(4) < 
0,001
SV trường 
quân đội 
ngoại thành
142 10,5 97 8,88 65 6,69 95 7,29 399
8,45
(2)
SV trường 
dân sự 7 6,54 50 8,35 25 4,66 39 6,08 121
6,42
(3)
CBCNV 3 4,41 2 3,57 18 9,14 22 3,91 45
5,09
(4)
Tổng 255 238 246 275 1014
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
27
Nhận xét: Trong các nhóm thành phần người cho máu tình nguyện, CBCNV 
có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B thấp nhất (5,09%), sinh viên các trường quân đội 
thuộc khu vực ngoại thành có tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất 8,45%, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 2.3. Tỷ lệ dương tính với virus viêm gan B trên người hiến máu tình 
nguyện khi thực hiện bằng test nhanh và phương pháp ELISA:
Năm
Test nhanh ELISA
N
Số người 
dương tính
Tỷ lệ % N
Số người 
dương tính
Tỷ lệ %
2011 2689 230 8,55 2459 25 1,02
2012 2752 214 7,78 2538 24 0,95
2013 3434 214 6,23 3220 32 0,99
2014 4201 241 5,72 3960 34 0,86
Nhận xét: Khi sàng lọc virus viêm gan B bằng test nhanh phát hiện được tỷ 
lệ nhiễm HBV trên người hiến máu tình nguyện qua các năm là 8,55%; 7,78%; 
6,23%; 5,72%. Khi thực hiện sàng lọc bằng phương pháp ELISA, tỷ lệ phát hiện 
thêm số ca nhiễm HBV chiếm từ 0,86% đến 1,02%.
Bảng 2.4. Tỷ lệ máu hủy từ nguồn cho máu tình nguyện do nhiễm HBV:
Năm 2011 2012 2013 2014
Tổng số máu hủy 48 66 81 93
Máu hủy do HBV 
dương tính 25 24 32 34
Tỷ lệ % 52,08 36,36 39,50 36,55
Nhận xét: Số máu hủy do nhiễm 
HBV chiếm một tỷ lệ đáng kể trong 
tổng số máu hủy, tỷ lệ này thấp nhất 
là 36,36% năm 2012 và cao nhất là 
52,08% năm 2011.
BÀN LUẬN
1. Đánh giá tình hình thu nhận 
máu tình nguyện tại khoa tiếp huyết 
bệnh viện 175 từ 2011 đến 2014
Từ năm 2011 trở lại đây, tỷ lệ 
người cho máu tình nguyện đã tăng lên 
đáng kể thay thế cho người cho máu 
chuyên nghiệp, năm 2014 đạt 74,6%. 
So với nghiên cứu của Hoàng Văn 
Phóng (2010-2011) tỷ lệ HMTN tại Hải 
Phòng là 83%; Trần Thị Chi (2005) tại 
Khánh Hòa là 76,06%; Nguyễn Hữu 
Thắng (2009) tại Đà Nẵng là 99,5% thì 
mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
28
cực, phong trào HMTN tại bệnh viện 
quân y 175 vẫn đi sau so với các bệnh 
viện khác trong cả nước rất nhiều. Hạn 
chế này một phần do chúng tôi phải 
hoạt động độc lập trong công tác liên 
hệ, tìm kiếm nguồn HMTN, không có 
sự hỗ trợ của hội Chữ Thập Đỏ cũng 
như Sở Y Tế thành phố. Bên cạnh đó, 
mặc dù đã có ban chỉ đạo vận động 
HMTN bệnh viện nhưng sự phối hợp, 
chỉ đạo còn chưa chặt chẽ. công tác 
tuyên truyền vận động chủ yếu dựa 
vào đoàn thanh niên, hội sinh viên tại 
những nơi hiến máu. Với mục tiêu tiến 
tới thay thế hoàn toàn người cho máu 
chuyên nghiệp bằng người cho máu 
tình nguyện, chúng tôi phải nỗ lực hơn 
nữa để tìm và mở rộng nguồn người 
cho máu nhân đạo bằng cách tuyên 
truyền vận động dưới nhiều hình thức, 
tăng cường sự chỉ đạo của ban vận động 
HMTN, kết hợp với các tổ chức đoàn 
thể như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, 
Hội sinh viên học sinh để ai cũng có ý 
thức tham gia hiến máu tình nguyện.
Thành phần tham gia HMTN chủ 
yếu là sinh viên (93,24%), trong đó sinh 
viên các trường quân đội là lực lượng 
chủ đạo. Cán bộ công nhân viên chỉ 
chiếm 6,75%. Qua thực tế cho thấy do 
nguồn máu chủ yếu dựa vào lực lượng 
sinh viên HMTN nên công tác thu gom 
máu thường gặp khó khăn trong những 
dịp hè, tết khi sinh viên được nghỉ. Một 
số trường quân đội khi bước vào giai 
đoạn huấn luyện với cường độ cao, 
lượng sinh viên hiến máu tình nguyện 
cũng giảm đáng kể. Nhân viên khối cơ 
quan tuy lượng người hiến máu chưa 
nhiều nhưng đây là nguồn HM góp 
phần duy trì lượng máu thường xuyên 
liên tục cho bệnh viện. Trong tương lai 
chúng ta nên chú trọng tuyên truyền 
mở rộng nguồn HM này đồng thời phải 
mở rộng các đối tượng khác tham gia 
hiến máu để nguồn máu được đảm bảo 
thường xuyên, liên tục.
2. Kết quả sàng lọc HBV trên 
người hiến máu tình nguyện.
Tỷ lệ nhiễm HBV trên người hiến 
máu tình nguyện trung bình qua các 
năm là 7,38%. Kết quả của chúng tôi 
tương tự như nghiên cứu của Đinh 
Thị Phi Nga (6,12%- 7,78%); Hoàng 
Thu Thủy (7,51%- 9,09%); Phạm Anh 
Bính (9,25%); Nguyễn Thị Tuyết Mai 
(8,0%). Một số tác giả có tỷ lệ cao 
hơn nghiên cứu của chúng tôi như 
Nguyễn Thu Lộc (10,44%), Trần Thị 
Chi (12,35% - 14,24%), Nguyễn Đức 
Thuận (12%), có thể do tác giả nghiên 
cứu trên nhiều đối tượng tham gia hiến 
máu hơn.
Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B giảm 
dần qua các năm lần lượt là 9,48%; 
8,65%; 7,16%; 6,57%. Kết quả này 
phần nào thể hiện hiệu quả của công 
tác tuyên truyền cũng như lựa chọn đối 
tượng hiến máu tình nguyện đã được 
chú trọng hơn, ngày càng hướng đến 
nguồn hiến máu an toàn trong cộng 
đồng.
Tỷ lệ nhiễm HBV trong các nhóm 
thành phần người HMTN có sự khác 
biệt, SV các trường quân đội ở khu 
vực ngoại thành có tỷ lệ nhiễm HBV 
cao nhất với 8,45%, CBCNV 5,09% 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
29
(p<0,001). . Sinh viên các trường quân 
đội ở khu vực ngoại thành thường đến 
từ vùng miền núi, Tây Nguyên, nhiều 
sinh viên là dân tộc thiểu số, đa số các 
em đều là người hiến máu lần đầu, chưa 
từng được sàng lọc các bệnh nhiễm 
trùng qua đường máu, nhận thức về an 
toàn truyền máu còn thiếu, do đó nhóm 
sinh viên này có tỷ lệ nhiễm virus viêm 
gan B cao hơn. Thực tế khi tiếp cận với 
các nhóm thành phần người hiến máu 
chúng tôi cũng nhận thấy lực lượng cán 
bộ viên chức nhà nước là những người 
có kiến thức về an toàn truyền máu tốt 
hơn cả. Họ cũng thường xuyên được 
khám sức khỏe định kỳ do đó những 
người biết mình nhiễm các bệnh có thể 
lây truyền cho người khác thì họ không 
đăng ký hiến máu, lợi ích từ việc này 
là sẽ giảm chi phí xét nghiệm và chi 
phí cho túi máu bị hủy nếu kết quả 
sàng lọc là dương tính. Do đó nếu mở 
rộng được đối tượng này chúng ta sẽ 
có được nguồn máu an toàn, tiết kiệm.
Khi thực hiện bằng test nhanh phát 
hiện một tỷ lệ người HMTN dương tính 
với HBsAg là 5,72 – 8,55%, góp phần 
làm giảm đáng kể tỷ lệ máu hủy. Tuy 
nhiên test nhanh vẫn để lọt một tỷ lệ 
nhiễm virus viêm gan B (0,86 – 1,02%) 
khi sàng lọc lại bằng kỹ thuật ELISA. 
Mặc dù chỉ chiếm một tỷ lệ thấp nhưng 
số máu hủy do dương tính với virus 
viêm gan B vẫn là nguyên nhân chính 
trong tổng số máu hủy hàng năm. Do 
đó cần phải chú trọng và làm tốt hơn 
nữa công tác sàng lọc máu, nhất là sàng 
lọc virus viêm gan B trên người HM.
KẾT LUẬN
1. Tình hình thu nhận máu tình 
nguyện tại bệnh viện 175 từ 2011 – 
2014:
Tổng số: 12177 đơn vị máu tình 
nguyện, số lượng máu TN tăng dần qua 
các năm, năm 2014 đạt tỷ lệ 74,6%. 
Sinh viên là bộ phận chủ yếu tham gia 
HMTN chiếm (86,6 – 98%), trong đó 
SV các trường quân đội là lực lượng 
chính.
2. Kết quả sàng lọc virus viêm 
gan B trên người cho máu tình 
nguyện
Tỷ lệ nhiễm trung bình : 7,38%, 
giảm dần qua các năm.
Tỷ lệ nhiễm HBV trong các nhóm 
thành phần người HMTN có sự khác 
biệt, SV các trường quân đội ở khu vực 
ngoại thành có tỷ lệ nhiễm HBV cao 
nhất với 8,45%, CBCNV 5,09%.
Sàng lọc HBV bằng test nhanh 
cho kết quả dương tính từ 5,72-8,55%, 
sàng lọc lại bằng kỹ thuật ELISA phát 
hiện thêm 0,86-1,02%. 
KIẾN NGHỊ
Tăng cường sự chỉ đạo và phối hợp 
hoạt động với ban chỉ đạo vận động 
HMTN bệnh viện để phong trào vận 
động HMTN ngày càng phát triển sâu 
rộng và bền vững.
Cần tăng cường công tác tuyên 
truyền vận động hiến máu tình nguyện 
và mở rộng các đối tượng tầng lớp xã 
hội tham gia hiến máu, đồng thời động 
viên người hiến máu khỏe mạnh hiến 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016
30
máu nhắc lại.
Có những hình thức để khen 
thưởng, tôn vinh những người hiến 
máu nhân đạo, đặc biệt những người 
hiến máu nhiều lần.
Xem xét bổ sung xét nghiệm sàng 
lọc virus viêm gan B trong các đợt 
khám tuyển sinh quân sự kết hợp với 
tư vấn để nâng cao kiến thức cho sinh 
viên về sức khỏe bản thân cũng như an 
toàn truyền máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Anh Bính, Nguyễn Thanh 
Bình, Nguyễn Quang Chiến (2004), 
“Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV, 
HCV, HIV ở các đối tượng sinh viên 
– học sinh hiến máu nhân đạo tại bệnh 
viện 103”, Y học Việt Nam số đặc biệt, 
(Tháng 9/2004), 127 – 132.
2. Trần Thị Chi (2006), “Xét 
nghiệm HBV trước khi thu gom máu 
tự nguyện tại Khánh Hòa từ 10/2004 
đến 2/2006”, Y học thực hành, (545), 
341 – 344.
3. Nguyễn Thu Lộc (2011), “Tầm 
soát một số bệnh lây qua đường truyền 
máu trong mẫu máu của người hiến 
máu tự nguyện tại bệnh viện đa khoa 
khu vực tỉnh An Giang năm 2009 – 
2011”, Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, 
Tập 15, Phụ bản số 4, 402- 406.
4. Nguyễn Thị Tuyết Mai và cs 
(2011), Khảo sát tỷ lệ nhiễm HBV, 
HCV, HIV, giang mai, sốt rét ở người 
hiến máu tình nguyện tại bệnh viện 
Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí năm 
2007 – 2008, Tạp chí Y học TP Hồ Chí 
Minh, Tập 15, Phụ bản số 4, 411 – 416.
5. Đinh Thị Phi Nga, Phạm Anh 
Bính (2004), “Đánh giá kết quả xét 
nghiệm sàng lọc một số tác nhân gây 
bệnh nhiễm trùng qua đường truyền 
máu tại bệnh viện 103 từ năm 1998 
– 2002”, Y học Việt Nam số đặc biệt, 
(Tháng 9/2004), 122 – 126.
6. Hoàng Văn Phóng (2014), 
“Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả 
một số giải pháp nâng cao chất lượng 
máu, chế phẩm máu tại trung tâm 
truyền máu Hải Phòng”, Luận án tiến 
sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
7. Nguyễn Hữu Thắng, Trần Thị 
Thúy Hồng (2011), “Đánh giá tình 
hình tiếp nhận và sử dụng máu tại bệnh 
viện Đà Nẵng trong 5 năm từ 2005 – 
2009”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 
Tập 15, Phụ bản số 4, 454 – 458.
8. Nguyễn Đức Thuận (2006), 
“Đánh giá tình hình người hiến máu 
tình nguyện của Viện Huyết học – 
Truyền máu Trung ương năm 2005”, Y 
học thực hành , (545) , 360 – 364.
 9. Hoàng Thu Thủy, Phạm Anh 
Bính (2004), “Thu gom – sử dụng máu 
và các chế phẩm của máu tại khoa 
Huyết học – Truyền máu bệnh viện 
103 từ 1999 – 2003”, Y học Việt Nam, 
(302), 134 – 137.
10. Thông tư số 26/2013/TT-BYT 
ngày 16/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế 
về hướng dẫn hoạt động truyền máu.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_hinh_thu_nhan_mau_va_ket_qua_sang_loc_virus_vi.pdf