Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus đề kháng methicillin tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai năm 2018

Sự gia tăng vi khuẩn Staphylococcus đề kháng methicillin (MRSA) làm cho việc quản lý nhiễm khuẩn da mô

mềm (SSTI) trở nên phức tạp. Mục tiêu khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị MRSA, đánh giá sự hợp lý theo các

khuyến cáo, khảo sát yếu tố liên quan đến thất bại điều trị. Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu các hồ sơ bệnh án dương

tính với MRSA tại bệnh viện Đồng Nai từ 01/01/2018 đến 31/12/2018. Đặc điểm bệnh nhân và kháng sinh điều trị được thu

thập để đánh giá sự tuân thủ các hướng dẫn điều trị và kết quả kháng sinh đồ. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 21

với p<0,05 được="" xem="" là="" có="" ý="" nghĩa="" thống="" kê.="" có="" 237="" hồ="" sơ="" bệnh="" án="" được="" phân="" tích.="" khi="" điều="" trị="" kinh="" nghiệm,="" nhóm="">

lactam được ưu tiên lựa chọn (43%). Sau khi có kết quả kháng sinh đồ, bệnh nhân được thay đổi kháng sinh theo kháng

sinh đồ (36,3%) và vancomycin được sử dụng nhiều nhất (41%). Phần lớn kháng sinh điều trị MRSA phù hợp với các

khuyến cáo điều trị (61,6%). Các yếu tố liên quan đến thất bại điều trị bao gồm tuổi cao, thở máy và nhập ICU. Kháng sinh

sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn MRSA hầu hết phù hợp với các hướng dẫn điều trị. Tuổi và tình trạng liên quan (thở

máy và nhập ICU) là các yếu tố liên quan kết quả điều trị

pdf 5 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus đề kháng methicillin tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus đề kháng methicillin tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai năm 2018

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus đề kháng methicillin tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai năm 2018
JSLHU JOURNAL OF SCIENCE 
OF LAC HONG UNIVERSITY  
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 2020, x, 1-6 
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM 
KHUẨN STAPHYLOCOCCUS AUREUS ĐỀ KHÁNG METHICILLIN TẠI BỆNH 
VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI NĂM 2018 
Investigation on the antimicrobial therapy in methicillin-resistant Staphylococcus 
aureus infections at Dong Nai General Hospital in 2018 
Đinh Thị Thúy Hà1a*, La Thị Trà My2,b 
1Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng 
2Khoa Dược, Bệnh viện đa khoa Đồng Nai 
[email protected], [email protected] 
Received: 21st April 2020; Accepted: 23 July 2020 
TÓM TẮT. Sự gia tăng vi khuẩn Staphylococcus đề kháng methicillin (MRSA) làm cho việc quản lý nhiễm khuẩn da mô 
mềm (SSTI) trở nên phức tạp. Mục tiêu khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị MRSA, đánh giá sự hợp lý theo các 
khuyến cáo, khảo sát yếu tố liên quan đến thất bại điều trị. Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu các hồ sơ bệnh án dương 
tính với MRSA tại bệnh viện Đồng Nai từ 01/01/2018 đến 31/12/2018. Đặc điểm bệnh nhân và kháng sinh điều trị được thu 
thập để đánh giá sự tuân thủ các hướng dẫn điều trị và kết quả kháng sinh đồ. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 21 
với p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Có 237 hồ sơ bệnh án được phân tích. Khi điều trị kinh nghiệm, nhóm beta 
lactam được ưu tiên lựa chọn (43%). Sau khi có kết quả kháng sinh đồ, bệnh nhân được thay đổi kháng sinh theo kháng 
sinh đồ (36,3%) và vancomycin được sử dụng nhiều nhất (41%). Phần lớn kháng sinh điều trị MRSA phù hợp với các 
khuyến cáo điều trị (61,6%). Các yếu tố liên quan đến thất bại điều trị bao gồm tuổi cao, thở máy và nhập ICU. Kháng sinh 
sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn MRSA hầu hết phù hợp với các hướng dẫn điều trị. Tuổi và tình trạng liên quan (thở 
máy và nhập ICU) là các yếu tố liên quan kết quả điều trị. 
TỪ KHOÁ: kháng sinh, MRSA 
ABSTRACT. The emergence of methicillin-resistant Staphylococcus aureus (MRSA) has made the management of S. 
aureus skin and soft tissue infections (SSTIs) complicated. The objectives of this study were to investigate on the antibiotic 
used in treatment of MRSA infection, to evaluate the appropriateness of antimicrobial therapy according to guidelines; and 
to identify risk factors contributing to treatment failures. A cross-sectional descriptive and retrospectively study was 
conducted. We collected medical records of patients with MRSA infections from 1st January, 2018 to 31th December, 2018. 
Data on patients’ characteristics, MRSA infections and antibiotics used were collected. We evaluated the compliance to 
treatment guidelines and results of susceptibility testing. SPSS 21/ MS Excel 2010 were used to analyse data with 
significant level at 0,05. There were 237 patients’ medical records included. For empiric treatment, beta lactams was 
predominant used (43%). After having microbiologic result, 36,3% patients were switched to another antibiotic therapy 
accordingly, in which vancomycin was mostly indicated (41%). The majority of antibiotics used compliance to 
microbiologic results or current guidelines (61,6%). Factors contributing to treatment failures were age and using 
ventilator/ being admitted to ICU. The use of antibiotics in treatment of MRSA infections was highly adhered to 
microbiologic result or current guidelines. Age and using ventilator or being admitted to ICU were the factors associated 
with patients’ outcomes. 
KEYWORDS: antibiotics, MRSA 
1. GIỚI THIỆU 
S. aureus đề kháng methicillin (MRSA) thường gây 
nhiễm trùng nặng và đang là mối đe dọa toàn cầu vì tỷ lệ 
ngày càng gia tăng. Tỉ lệ nhiễm MRSA trên 20% ở hầu hết 
các nước và có thể đạt đến 80% trong một số báo cáo trên 
thế giới [8]. Tổng kết dự án VINARES ở Việt Nam năm 
2013 có đến 69% S. aureus phân lập đề kháng methicillin 
[10] 
Trong điều trị MRSA yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới 
hiệu quả điều trị là việc sử dụng kháng sinh sớm và thích 
hợp. Trì hoãn điều trị hoặc điều trị kháng sinh không thích 
hợp đều liên quan đến gia tăng đáng kể tỷ lệ tử vong. Tỉ lệ 
tử vong do nhiễm trùng huyết liên quan MRSA khi sử dụng 
phác đồ kháng sinh không hợp lý tăng từ 48,2% lên 88,2% 
[7]. 
Tại Việt Nam, do điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát 
triển vi sinh vật cùng với việc thực hiện các biện pháp kiểm 
soát nhiễm khuẩn và quản lý sử dụng kháng sinh chưa hiệu 
quả nên đề kháng kháng sinh ngày càng trở nên trầm trọng 
hơn. Tỉ lệ MRSA gia tăng trong vòng 10 năm qua (năm 
2003 15,6% và năm 2013 tỉ lệ MRSA trên 44,9%) [2]. 
Điều này là một thách thức lớn cho các nhân viên y tế 
cũng như việc lựa chọn, sử dụng kháng sinh trong điều trị 
MRSA. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát tình 
hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn 
Staphylococcus aureus đề kháng methicillin tại Bệnh 
viện đa khoa Đồng Nai năm 2018” với các mục tiêu như 
sau: (1) Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị 
nhiễm khuẩn MRSA tại bệnh viện. (2) Đánh giá tính phù 
Author name 
hợp của việc sử dụng kháng sinh dựa trên các hướng dẫn 
điều trị MRSA. 
2. NỘI DUNG 
2.1 Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu 
Hồ sơ bệnh án (HSBA) có kết quả kháng sinh đồ là 
MRSA trong thời gian từ 1/1/2018 đến 31/12/2018 tại bệnh 
viện đa khoa Đồng Nai. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân (BN) nội trú từ 18 tuổi trở 
lên, có sử dụng KS trong điều trị và kết quả cấy mẫu bệnh 
phẩm ít nhất 1 lần dương tính với MRSA. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Các HSBA không đầy đủ thông tin cần thu thập. Các 
HSBA của BN trốn viện, chuyển viện và tử vong không do 
nguyên nhân nhiễm trùng. BN ung thư, nhiễm HIV-AIDS, 
phụ nữ có thai. 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang theo phương pháp hồi cứu 
Cỡ mẫu và phương pháp thu thập số liệu 
Toàn bộ HSBA của BN điều trị tại bệnh viện Đồng Nai 
có kết quả cấy mẫu bệnh phẩm dương tính với MRSA trong 
thời gian từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2018. 
Từ bệnh án ghi nhận các thông tin của BN theo mẫu 
thu thập thông tin bao gồm: 
Đặc điểm chung của bệnh nhân 
Đặc điểm bệnh nhiễm trùng do MRSA và điều trị 
Kết quả điều trị khi xuất viện 
Tiêu chí đánh giá sự phù hợp của các kháng sinh sử 
dụng 
Phác đồ KS được coi là phù hợp với KSĐ khi VK còn 
nhạy cảm ít nhất với một KS trong phác đồ. Sự lựa chọn 
KS điều trị MRSA bao gồm KS theo kinh nghiệm và KS sử 
dụng sau khi có kết quả KSĐ được ghi nhận và đánh giá sự 
phù hợp lần lượt với các hướng dẫn điều trị KS của Sanford 
guide 2017, khuyến cáo điều trị MRSA của hiệp hội bệnh 
nhiễm Hoa Kì (IDSA) năm 2011 và hướng dẫn sử dụng 
kháng sinh năm 2015 của Bộ y tế. 
Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đánh giá tỉ 
lệ phù hợp của phác đồ KS sau khi có kết quả vi sinh với 
các khuyến cáo trong trường hợp nhiễm trùng da mô mềm. 
Liều dùng KS điều trị MRSA theo KSĐ được ghi nhận 
và đánh giá so với hướng dẫn điều trị KS của Sanford guide 
2017 và The Renal drug handbook 5th. Giá trị độ lọc cầu 
thận ước tính eGFR dùng để làm căn cứ cho việc đánh giá 
chức năng thận và lựa chọn liều KS. 
Hiệu quả điều trị và đánh giá các yếu tố liên quan 
đến kết quả điều trị: Tình trạng xuất viện của BN 
được chia làm 2 nhóm: có hiệu quả (khỏi và đỡ giảm), 
không hiệu quả (không thay đổi, nặng hơn và tử 
vong). 
Phương pháp xử lý số liệu 
Các phép kiểm thống kê được thực hiện với phần mềm 
SPSS20. Biến liên tục: Nếu phân phối chuẩn, thể hiện bằng 
giá trị trung bình ± SD. Nếu phân phối không chuẩn, thể 
hiện bằng số trung vị (min - max). Biến phân loại được 
trình bày dưới dạng tần số và tỉ lệ phần trăm. Đánh giá các 
yếu tố liên quan đến thất bại điều trị dùng phân tích hồi quy 
Binary logistic. Các thông số được coi là có ý nghĩa thống 
kê khi p < 0,05. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Đặc điểm chung và đặc điểm nhiễm trùng của bệnh 
nhân nghiên cứu 
237 bệnh nhân được điều trị Staphylococcus aureus đề 
kháng methicillin tại bênh viện Đồng Nai trong thời gian 
1/1/2018 đến 31/12/2018. Các đặc điểm của BN nghiên cứu 
được trình bày trong bảng 1. 
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu 
Đặc điểm (n = 237) Tần suất Tỉ lệ (%) 
Giới tính 
Nam 142 59,9 
Tuổi 54,57 ± 18,85 
Đặc điểm bệnh kèm 
Đái tháo đường 84 35,4 
Tim mạch 80 33,8 
Bệnh liên quan đến 
hô hấp (COPD, 
hen) 
61 25,7 
Bệnh thận (suy 
thận, hội chứng 
thận hư) 
32 13,5 
Can thiệp y tế 
Thở máy 50 21,1 
Sonde tiểu 41 17,3 
Cắt lọc da, cơ, cân, 
ghép da 
40 16,9 
Loại nhiễm trùng 
Da, mô mềm 154 65 
Viêm phổi 67 28,3 
Xương khớp 25 10,6 
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh 
Article name 
Kháng sinh sử dụng điều trị MRSA 
Kháng sinh 
Tần 
suất 
Tỷ lệ (%) 
Amoxicilin/ Ampicilin + 
Sulbactam 
88 15,8 
22,5 
Piperacilin + Tazobactam 26 4,7 
Amoxicilin + Acid clavulanic 11 2,0 
Gentamicin 76 13,7 
20,9 Netilmicin 24 4,3 
Amikacin 16 2,9 
Levofloxacin 92 16,5 
19,3 Moxifloxacin 3 0,5 
Ciprofloxacin 122 0,2 
Vancomycin 42 7,6 8,1 
Teicoplanin 3 0,5 
Imipenem + cilastatin 3 0,5 2,5 
Meropenem 11 2,0 
Trước khi có kết quả KSĐ, KS được điều trị theo kinh 
nghiệm chủ yếu là nhóm beta-lactam chiếm 43%, trong đó 
nhiều nhất là phân nhóm penicillin phối hợp với tỷ lệ 
22,5%. Ngoài ra các KS nhóm quinolon và aminosid cũng 
được thường xuyên lựa chọn trong phác đồ kinh nghiệm 
với tỷ lệ khá cao 19,3% và 20,9%. Có 7,6% BN được sử 
dụng vancomycin trước khi có kết quả KSĐ. 
Kháng sinh điều trị sau khi có kết quả kháng sinh đồ 
được trình bày trong bảng 2. 
Bảng 2. Sử dụng kháng sinh sau khi có kết quả 
kháng sinh đồ 
Lý do 
Số ca (n 
= 237) 
Tỷ lệ 
(%) 
Không đổi KS điều trị 
MRSA 
134 56,5 
BN đáp ứng với KS điều trị 
theo kinh nghiệm 
49 20,7 
KS đang điều trị phù hợp với 
kết quả KSĐ 
85 35,9 
Đổi KS điều trị MRSA 86 36,3 
BN không sử dụng KS cho 
đến khi có kết quả KSĐ 
0 0 
Thay đổi KS theo KSĐ 86 36,3 
Chuyển viện hoặc xin về 
trước khi có kết quả KSĐ 
17 7,2 
Sau khi có kết quả KSĐ, không đổi KS điều trị MRSA 
được ưu tiên lựa chọn nhiều nhất với 63,7%. Chỉ 
36,3% BN được điều chỉnh KS phù hợp với KSĐ; 
27,9% BN không thay đổi KS điều trị 
Tần suất các nhóm KS và KS được lựa chọn trong điều 
trị MRSA của 171 BN có KS phù hợp KSĐ được trình 
bày ở bảng 3 
Bảng 3. Kháng sinh sử dụng sau khi có kết quả 
KSĐ 
STT Thuốc 
Tần 
suất 
(n=171) 
Tỷ lệ 
(%) 
Đơn trị 14 8,2 
1 Vancomycin 9 5,3 
2 Levofloxacin 4 2,3 
3 Amikacin 1 0,6 
Phối hợp 1 KS nhạy cảm KSĐ và 
KS khác1 
88 51,5 
1 Vancomycin + 1 KS khác 19 11,1 
2 Vancomycin + 2 hay nhiều 
hơn 2 KS khác 
19 11,1 
3 Linezolid + KS khác 4 2,4 
4 Amikacin + KS khác 9 5,3 
5 Gentamicin + KS khác 13 7,6 
6 Levofloxacin + KS khác 12 7,0 
7 TMP-SMX + KS khác 7 4,1 
8 
Ciprofloxacin/ 
moxifloxacin/ doxycyclin/ 
imipenem + cilastatin/ 
netilmicin + KS khác 
5 2,9 
Phối hợp 2 KS nhạy cảm KSĐ 69 40,4 
1 Vancomycin + 
aminosid 
22 12,9 
2 Vancomycin + quinolone 10 5,9 
3 Vancomycin + TMP-SMX 1 0,6 
4 
Teicoplanin/linezolid + 
aminosid/levofloxacin/erta
penem/TMP-SMX 
10 5,8 
5 Quinolon + aminosid 20 11,7 
6 Levofloxacin + TMP-SMX 4 2,3 
7 Amikacin/gentamicin + 
ertapenem/ TMP-SMX 
2 1,2 
Đánh giá sự phù hợp của kháng sinh điều trị MRSA so 
với các khuyến cáo 
Sự phù hợp lựa chọn kháng sinh điểu trị MRSA được so 
sánh với các khuyến cáo. Kết quả được trình bày trong 
bảng 4 
Author name 
Bảng 4. Sự phù hợp trong lựa chọn kháng sinh điều 
trị MRSA 
Sự phù 
hợp 
IDSA 
Sanford 
guide 
Bộ y tế 
Tần 
suất 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần 
suất 
Tỷ lệ 
(%) 
Tần 
suất 
Tỷ 
lệ 
(%) 
Phù hợp 77 66,4 77 66,4 73 62,9 
Không 
phù hợp 
39 33,6 39 33,6 43 37,1 
Tổng 116 100 116 100 116 100 
Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị MRSA 
Tình trạng xuất viện của 237 BN theo HSBA được chia 
thành 2 nhóm: điều trị hiệu quả (khỏi, đỡ): 181 trường hợp 
(76,4%) và không hiệu quả (không thay đổi, nặng, tử vong): 
56 trường hợp (23,6%). 
Kết quả phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả điều 
trị được thể hiện trong bảng 5 
Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị 
Yếu tố P OR 95% Cl 
Tuổi ≥ 65 <0,001 6,33 2,49-16,08 
Số ngày nằm viện 0,981 1,00 0,95-1,05 
Có ít nhất 1 bệnh 
kèm 
0,118 0,13 0,03-0,70 
Có thở máy/ điều trị 
tại ICU 
<0,001 22,42 6,78-74,11 
Thời gian điều trị 
KS theo KSĐ >14 
ngày 
0,220 2,07 0,65-6,63 
KS sử dụng phù 
hợp với KSĐ 
0,007 0,24 0,09-0,68 
Tuổi, tình trạng liên quan (thở máy và nhập ICU) làm 
tăng nguy cơ thất bại điều trị: yếu tố tuổi (OR = 6,33; p < 
0,05), có thở máy/điều trị tại ICU (OR = 22,42; p < 0,05). 
Sử dụng KS phù hợp KSĐ giúp giảm nguy cơ điều trị thất 
bại (OR = 0,24; p < 0,05). Các yếu tố còn lại gồm: số ngày 
nằm viện, có ít nhất 1 bệnh kèm, và thời gian sử dụng KS 
theo KSĐ trên 14 ngày không ảnh hưởng đến kết quả điều 
trị (p > 0,05). 
Bàn luận 
- Các BN trong dân số nghiên cứu có độ tuổi từ 18-100 
tuổi. Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 54,57 ± 
18,85 tuổi. Có sự đồng đều về giới tính trong dân số nghiên 
cứu với 59,9% là nam giới. Có 140 BN mắc các bệnh mạn 
tính kèm theo. Bệnh kèm chiếm tỷ lệ cao nhất là đái tháo 
đường và tim mạch với tỷ lệ lần lượt là 35,4% và 33,8%. 
Nhiễm trùng da mô mềm chiếm tỷ lệ cao nhất với 154 
trường hợp (65%). Viêm phổi do MRSA chiếm tỷ lệ 28,3% 
(67 BN) ở BN nhập viện. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy 
các kháng sinh có tỷ lệ nhạy rất cao như Linezolid 97,9, 
vancomycin 97%, teicoplanin 96,9%. Các KS khác cũng có 
tỷ lệ nhạy cao (> 90%) như daptomycin, doxycyclin, 
minocyclin, netilmicin, amikacin nhưng tần suất xuất hiện 
trong KSĐ khá nhỏ, có thể do số lượng đĩa các KS này 
không nhiều và tùy theo dịch tễ đề kháng KS của bệnh viện. 
Tỷ lệ MRSA đề kháng với các KS nhóm quinolon khá cao 
như ciprofloxacin kháng 53,42%, levofloxacin kháng 
46,43%, moxifloxacin kháng 39,68%. 
- Trước khi có kết quả KSĐ, KS được điều trị theo kinh 
nghiệm nhiều nhất là nhóm penicillin phối hợp với tỷ lệ 
22,5%, gồm có amoxicilin + sulbactam, piperacilin + 
tazobactam hoặc amoxicilin + acid clavulanic. Đây là nhóm 
KS sử dụng thường xuyên trong điều trị nhiễm trùng da, mô 
mềm vì phổ tác động rộng và hiệu quả tốt trên MSSA. Có 
40,2% số BN được sử dụng KS nhóm quinolon và 
aminosid, chủ yếu để tác dụng hiệp đồng với các KS nhóm 
beta lactam, khả năng phân bố trong mô tốt và tác động 
hiệu quả trên các VK Gram (+) như S. aureus, 
Streptococcus sp. Con số trên tương đồng với nghiên cứu 
của Nguyễn Thị Ngọc Diệp tại bệnh viện đa khoa Thống 
Nhất khi tỷ lệ sử dụng KS nhóm quinolon và aminosid là 
44,53% [1]. 
- Sau khi có kết quả KSĐ, không đổi KS điều trị MRSA 
được ưu tiên lựa chọn nhiều nhất với 56,5% BN, trong đó 
35,9% KS đang điều trị phù hợp với kết quả KSĐ, 20,7% 
không điều chỉnh KS đã sử dụng trước đó do đang có hiệu 
quả trên lâm sàng. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu 
của Trần Ngọc Thạch và Nguyễn Hương Thảo [3] khi tỷ lệ 
không đổi KS điều trị MRSA là 42,9%, mặc dù tỷ lệ BN 
đáp ứng với KS điều trị theo kinh nghiệm là 20,9% tương 
đương với nghiên cứu của chúng tôi [3]. Do tỷ lệ KS đang 
điều trị phù hợp với kết quả KSĐ của nghiên cứu này chỉ 
18%, thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi (35,9%). 
Con số này thấp hơn so với nghiên cứu của O. Gasch trên 
BN nhiễm trùng huyết khi KS điều trị ban đầu phù hợp với 
kết quả KSĐ là 66%. Theo O. Gasch, việc sử dụng ban đầu 
không phù hợp với KSĐ là một yếu tố dự đoán độc lập cho 
tử vong (HR=1,39) [6]. 
- Có 36,3% BN được điều chỉnh KS phù hợp với KSĐ, 
7,2% chuyển viện hoặc xin về trước khi có kết quả KSĐ. 
- Trong 49 BN không thay đổi KS theo KSĐ do đáp ứng 
với KS điều trị kinh nghiệm có 44 trường hợp xuất viện ổn 
và 5 trường hợp đánh giá xuất viện không thay đổi bao 
gồm: 3 trường hợp đoạn chi do hoại tử bàn chân trên nền 
BN đái tháo đường, 1 trường hợp nhập viện để chạy thận 
nhân tạo, 1 trường hợp phẫu thuật kết hợp xương do gãy 
hở. 
- Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 171/237 BN có KS 
điều trị phù hợp với KSĐ. Sự điều trị thích hợp được chứng 
minh bởi nhiều nghiên cứu cho thấy rằng KS điều trị thích 
hợp có ảnh hưởng đáng kể trên tỷ lệ sống sót [9]. 
- Lựa chọn đầu tay trong điều trị MRSA chủ yếu là phối 
hợp 1 KS nhạy cảm KSĐ và 1 KS khác chiếm 51,5% và 
chủ yếu là sự phối hợp của vancomycin với 38 trường hợp 
(22,2%). Phối hợp 2 KS nhạy cảm với KSĐ cao thứ hai 
chiếm tỷ lệ 40,4% chủ yếu là vancomycin phối hợp với 
aminosid hoặc levofloxacin phối hợp với aminosid. Lợi ích 
của sự phối hợp KS trong điều trị nhiễm khuẩn MRSA cũng 
Article name 
được ghi nhận tại nhiều báo cáo khoa học như: mở rộng 
phổ kháng khuẩn trên VISA, VISA dị kháng thuốc, tăng 
hoạt tính trên những chủng có MIC cao; ngăn chặn sự giảm 
nhạy cảm với vancomycin; đồng vận tăng hoạt tính diệt 
khuẩn, tăng tính thâm nhập vào mô, ức chế sản xuất độc 
tính của VK [4]. 
- Levofloxacin được sử dụng đơn trị với tỷ lệ 2,3%. Theo 
nghiên cứu của Neeta D.Gade về KS quinolon trong điều trị 
nhiễm trùng S. aureus cho thấy trong 15 năm qua, MRSA 
đã đề kháng với nhiều KS nhóm quinolon. Ciprofloxacin 
không còn là KS điều trị MRSA theo kinh nghiệm trong các 
hướng dẫn điều trị trên thế giới [5]. Tuy nhiên, vẫn có thể 
sử dụng một vài KS quinolon để điều trị MRSA trong các 
trường hợp nhiễm trùng không nghiêm trọng nếu các KS 
này nhạy trong KSĐ. 
- Các yếu tố thời gian nằm viện, có ít nhất 1 bệnh kèm, 
thời gian điều trị KS theo KSĐ không ảnh hưởng đến hiệu 
quả điều trị của bệnh nhân. Tuổi và tình trạng liên quan 
(thở máy và nhập ICU) làm tăng nguy cơ thất bại điều trị: 
tuổi (OR = 6,33; 95% CI: 2,49 ÷ 16,08; p = 0,000); có thở 
máy/nhập ICU (OR = 22,42; 95% CI: 6,78 ÷ 74,11; p = 
0,000). Sử dụng KS phù hợp KSĐ giúp giảm nguy cơ điều 
trị thất bại (OR 0,24; 95% CI: 0,09 ÷ 0,68; p = 0,007). Kết 
quả này tương tự nghiên cứu của L Kuti và cộng sự cho 
thấy việc điều trị kháng sinh không hợp lý làm tăng tỉ lệ tử 
vong (OR 2.33; 95% CI: 1.96 ÷ 2.76; P < 0,001) [7] 
4. KẾT LUẬN 
Kháng sinh sử dụng trong điều trị nhiễm trùng MRSA 
hầu hết phù hợp với các hướng dẫn điệu trị tham khảo. 
Tuổi, thở máy hoặc nhập ICU và điều trị kháng sinh phù 
hợp là các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. 
5. CẢM ƠN 
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu 
Trường Đại học Lạc Hồng, lãnh đạo khoa Dược Trường 
Đại học Lạc Hồng, Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và 
Ứng dụng, Trường Đại học Lạc Hồng đã tạo điều kiện cho 
chúng tôi hoàn thành nghiên cứu. 
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn TND. “Khảo sát tình hình sử dụng kháng 
sinh điều trị vi khuẩn MRSA 6 tháng đầu năm 2017 
tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất”, 2017. 
[2] Phạm HN, Đoàn MP và Lê VA. “Mức độ kháng 
kháng sinh của Staphyloccoccus aureus phân lập tại 
bệnh viện Bạch Mai”, Nghiên cứu Y học. 2014, 90, 
pp. 60-74. 
[3] Trần NT và Nguyễn HT , “Khảo sát việc sử dụng 
kháng sinh điều trị nhiễm trùng Staphylococcus 
aureus đề kháng Methicillin (MRSA) tại bệnh viện 
Nhân dân Gia Định”, 2018. 
[4] Stan Deresinski, "Vancomycin in combination with 
other antibiotics for the treatment of serious 
methicillin-resistant Staphylococcus aureus 
infections", Clinical Infectious Diseases. 2009, 49, 
pp. 1072-1079. 
[5] Neeta D Gade và Mohiuddin S Qazi, 
"Fluoroquinolone therapy in Staphylococcus aureus 
infections: where do we stand?", Journal of 
Laboratory physicians. 5(2), 2013. pp. 109. 
[6] O Gasch và các cộng sự, "Predictive factors for 
mortality in patients with methicillin resistant S 
taphylococcus aureus bloodstream infection: impact 
on outcome of host, microorganism and therapy", 
Clinical Microbiology and infection. 19(11), 2013, 
pp. 1049-1057. 
[7] Effie L Kuti, Aarti A Patel và Craig I Coleman, 
"Impact of inappropriate antibiotic therapy on 
mortality in patients with ventilator-associated 
pneumonia and blood stream infection: a meta-
analysis", Journal of critical care. 23(1), 2008, pp. 
91-100. 
[8] World Health Organization, Antimicrobial 
resistance: global report on surveillance, World 
Health Organization, 2014. 
[9] A Soriano và các cộng sự, "Pathogenic significance 
of methicillin resistance for patients with 
Staphylococcus aureus bacteremia", Clinical 
infectious diseases. 30(2), 2000, pp. 368-373. 
[10] Dung Vu Tien Viet và các cộng sự (2019), 
"Antimicrobial susceptibility testing and antibiotic 
consumption results from 16 hospitals in Viet Nam-
the VINARES project, 2012-2013", Journal of 
Global Antimicrobial Resistance. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_hinh_su_dung_khang_sinh_trong_dieu_tri_nhiem_k.pdf