Khảo sát tình hình nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu: Khảo sát tình hình nhiễm trùng và sự nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên bệnh

nhân (BN) ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 47 BN ung thư hệ tạo huyết được chẩn đoán và điều trị

tại khoa nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM từ 01/08/2017 đến 31/01/2018.

Kết quả: Tỷ lệ nhiễm trùng tại khoa là 11,7% (trong đó nhiều nhất là nhiễm trùng đường hô hấp là 44,7%

BN nhiễm trùng). Tỷ lệ các mẫu bệnh phẩm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh là 20/47 BN (42,5%) (trong đó tỷ lệ cấy

đàm dương tính là 10/47 BN (21,3%) với tác nhân chủ yếu là Pseudomonas, Klebsiella và Staphylococcus

aureus, tỷ lệ cấy máu dương tính là 2/47 BN (4,3%) với tác nhân chủ yếu là Salmonella và Klebsiella). Đa số

trường hợp nhiễm trùng xuất hiện ở BN hóa trị chu kỳ đầu tiên (51%) và sốt giảm bạch cầu hạt độ 3 - 4 (47%).

Hầu hết các chủng vi khuẩn đề kháng cao với các kháng sinh thông thường, trong khi tỷ lệ nhạy vẫn cao với

Imipenem, Piperacillin

pdf 7 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình hình nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh

Khảo sát tình hình nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
90 
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM TRÙNG TRÊN BỆNH NHÂN 
UNG THƯ HỆ TẠO HUYẾT TẠI KHOA NỘI 2 
BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
NGUYỄN THỊ THANH SON,1 NGUYỄN HỒNG HẢI2, LƯU HÙNG VŨ3, PHẠM XUÂN DŨNG4 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát tình hình nhiễm trùng và sự nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên bệnh 
nhân (BN) ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 47 BN ung thư hệ tạo huyết được chẩn đoán và điều trị 
tại khoa nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM từ 01/08/2017 đến 31/01/2018. 
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm trùng tại khoa là 11,7% (trong đó nhiều nhất là nhiễm trùng đường hô hấp là 44,7% 
BN nhiễm trùng). Tỷ lệ các mẫu bệnh phẩm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh là 20/47 BN (42,5%) (trong đó tỷ lệ cấy 
đàm dương tính là 10/47 BN (21,3%) với tác nhân chủ yếu là Pseudomonas, Klebsiella và Staphylococcus 
aureus, tỷ lệ cấy máu dương tính là 2/47 BN (4,3%) với tác nhân chủ yếu là Salmonella và Klebsiella). Đa số 
trường hợp nhiễm trùng xuất hiện ở BN hóa trị chu kỳ đầu tiên (51%) và sốt giảm bạch cầu hạt độ 3 - 4 (47%). 
Hầu hết các chủng vi khuẩn đề kháng cao với các kháng sinh thông thường, trong khi tỷ lệ nhạy vẫn cao với 
Imipenem, Piperacillin. 
Kết luận: Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp trong điều trị bệnh lý ung thư hệ tạo huyết. Ở những BN 
nhiễm trùng nặng, các phác đồ đầu tay đề nghị là Imipenem 2g/ngày (mỗi 6 giờ) phối hợp với Amikacin 
1g/ngày hay Piperacillin 12g/ngày (mỗi 8 giờ) phối hợp với Amikacin 1g/ngày trong 7-14 ngày, sau đó giảm liều 
nếu tình trạng bệnh nhân cải thiện. Chỉ định cấy máu tìm vi khuẩn từ 2 vị trí trở lên để tĕng tỷ lệ phát hiện tác 
nhân gây bệnh tại khoa cũng như bệnh viện. 
ABSTRACT 
Infection of patients with hematologic malignancies at medical oncology department 2 
HCM City Oncology Hospital 
Purpose: To determine characteristics of infection and antibiotic sensitivity in hematologic malignancies at 
medical oncology department 2 - HCM city Oncology Hospital. 
Materials and methodes: Fourty - seven patients with hematologic malignancy treated at the HCM City 
Oncology Hospital from August 2017 to January 2018 were analyzed retrospectively. 
Results: The proportion of infection was 11,7% (respiratory infections accounted for the highest rate of 
44,7%). 42,5% of cases identified bacteria (the proportion of sputum culture was 21,3% with the most common 
agents were Pseudomonas, Klebsiella và Staphylococcus aureus). Most cases of infection occured in the first 
febrile neutropenia cycle. The sensitivity of Imipenem, Piperacillin were high. 
Conclusion: Infection is the most common complication in hematologic malignancy following 
chemotherapy. Imipenem/cislatin plus Amikacin or Piperacillin và Amikacin should be chosen initially. 
1
 ThS.BS. Bộ môn Ung Bướu Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch - BS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, Trưởng Bộ môn Ung Bướu Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp nhất ở 
BN ung thư, đặc biệt đối với BN mắc bệnh huyết học 
ác tính vốn được xếp vào nhóm có nguy cơ cao bị 
nhiễm khuẩn. Hơn nữa, khi hóa trị với các phác đồ 
liều cao dẫn đến tình trạng suy tủy, là nguyên nhân 
gây giảm các dòng tế bào máu kèm những bất 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
91 
thường trong đáp ứng miễn dịch và tổn thương niêm 
mạc đã tạo điều kiện cho nhiễm trùng xuất hiện và 
diễn tiến nặng nề thậm chí là tử vong. Ngoài ra, hầu 
hết BN được điều trị ngoại trú, điều kiện chĕm sóc 
hỗ trợ BN trong khi hóa trị còn thấp. Điều này làm 
thay đổi đặc điểm nhiễm trùng, thời gian nhiễm trùng 
và hiệu quả điều trị kháng sinh ở những BN ung thư 
huyết học. Vì vậy quan trọng là việc lựa chọn kháng 
sinh đặc biệt là kháng sinh theo kinh nghiệm phải 
phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh vì tỷ lệ nhiễm trùng 
và loại vi khuẩn thường gặp tại khoa lâm sàng. 
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm khảo sát tình trạng nhiễm trùng trên bệnh 
nhân ung thư huyết học điều trị tại khoa Nội 2 Bệnh 
viện Ung Bướu TP. HCM, để có thêm hiểu biết về 
tình hình nhiễm trùng và tình trạng đề kháng kháng 
sinh tại khoa, góp phần cho bác sỹ lâm sàng có định 
hướng về tác nhân vi khuẩn thường gặp nhằm sử 
dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo sát tình hình nhiễm trùng và sự nhạy cảm 
kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên bệnh nhân 
ung thư huyết học tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung 
Bướu TP. HCM. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
 Tất cả BN được chẩn đoán và điều trị bệnh lý 
huyết học ác tính tại khoa Nội 2, Bệnh viện Ung 
Bướu TP HCM trong khoảng thời gian từ 01/08/2017 
đến 31/01/2018. 
 Có tình trạng nhiễm trùng 
Sốt (t ≥ 38,5oC) kèm triệu chứng nhiễm trùng: 
+ Nhiễm trùng hầu họng: Những vết loét trên 
lưỡi, nướu rĕng, niêm mạc má. 
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Ho có đàm, khó 
thở, nghe phổi có rales. Chụp XQ tim phổi có các 
dấu hiệu gợi ý viêm phổi. 
+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Tiểu gát buốt. 
Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu có bạch cầu 
trung tính. 
+ Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: Tiêu chảy hoặc 
phân nhầy máu mủ, có thể có đau quặn, mót rặn. 
+ Viêm mô tế bào hoặc áp xe mô mềm: Sưng 
nóng đỏ đau tại vùng mô mềm, có thể có ổ áp xe 
hóa mủ. 
+ Nhiễm trùng huyết: Bệnh cảnh thường nặng 
nề, sốt hay lạnh run với ít nhất một lần cấy máu tìm 
thấy nguyên nhân gây bệnh. 
 Có thực hiện xét nghiệm nuôi cấy định danh vi 
khuẩn và kháng sinh đồ đối với các kháng sinh 
thường sử dụng. 
+ Cấy máu khi BN sốt ≥ 38º5 kéo dài trên một giờ. 
+ Cấy nước tiểu nếu bệnh nhân có biểu hiện 
tiểu gát buốt hoặc xét nghiệm tổng phân tích nước 
tiểu thấy bạch cầu. 
+ Cấy đàm nếu bệnh ho có đàm. 
+ Cấy mủ ở vị trí viêm mô tế bào tạo áp xe hóa 
mủ hoặc hốc mũi. 
Thiết kế nghiên cứu 
Hồi cứu mô tả. 
Chúng tôi thu thập dữ liệu theo bảng thu thập 
qua hồ sơ bệnh án. 
Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm 
Excel 2003. 
KẾT QUẢ 
Qua ghi nhận hồi cứu hồ sơ từ 01/08/2017 đến 
31/01/2018 tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu 
TP HCM có 47 trường hợp BN được đưa vào nghiên 
cứu này. 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%) 
Tuổi 
< 30 tuổi 
30-60 tuổi 
>60 tuổi 
5 
32 
10 
10,6 
68,1 
21,3 
Giới 
Nam 
Nữ 
21 
26 
44,7 
55,3 
Chẩn đoán bệnh 
Lymphôm không Hodgkin 
Lymphôm Hodgkin 
Đa u tủy 
Bạch cầu lymphôm cấp 
41 
3 
2 
1 
87,2 
6,4 
4,2 
2,2 
Tiền sử bệnh 
Đái tháo đường 
Bệnh lý tim mạch 
4 
7 
8,5 
14,9 
Điều trị 
Chĕm sóc nội khoa 
Hóa trị 
Hóa trị chu kỳ đầu tiên 
3 
44 
24 
6,4 
93,6 
51 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
92 
Nhận xét: Nhóm tuổi mắc nhiễm trùng nhiều 
nhất là 30-60 tuổi, tiếp theo là nhóm BN > 60 tuổi, tỷ 
lệ BN Lymphôm không Hodgkin chiếm chủ yếu và 
hầu hết các BN đều hóa trị trước khi nhiễm trùng. 
Các triệu chứng lâm sàng 
Bảng 2. Các dấu hiệu nhiễm trùng 
Dấu hiệu Số BN Tỷ lệ (%) 
Sốt 35 74,4 
Ho đàm 21 44,7 
Tiểu gát buốt 3 14,9 
Chảy dịch mũi hôi 2 4,2 
Sang thương da có mủ 5 10,6 
CRP tĕng 40 85 
Số lượng Neutrophil 
Tĕng 
< 1000 
25 
22 
53,9 
47 
Nhận xét: Khoảng ½ BN có sốt giảm bạch cầu 
hạt độ 3, 4 trước khi nhiễm trùng. 
Vị trí nhiễm trùng 
Bảng 3. Vị trí nhiễm trùng 
 Số BN Tỷ lệ (%) 
Nhiễm trùng đường hô hấp 21 44,7 
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 3 6,4 
Nhiễm trùng sang thương da 5 10,6 
Hốc mũi 2 4,3 
Không xác định ổ nhiễm 10 21,2 
Nhận xét: Gần ½ BN có vị trí nhiễm trùng ở 
đường hô hấp. 
Phân bố các loại bệnh phẩm 
Bảng 4. Phân bố các loại bệnh phẩm 
 Số BN Tỷ lệ (%) 
Cấy máu 16 34 
Cấy đàm 21 44,7 
Cấy mủ 7 14,9 
Cấy nước tiểu 3 6,4 
Nhận xét: Hầu hết các mẫu bệnh phẩm là đàm. 
Kết quả phân lập vi khuẩn 
Bảng 5. Kết quả phân lập vi khuẩn 
 Số BN Tỷ lệ (%) 
Vi khuẩn không mọc 26 55,4 
Tạp khuẩn 1 2,1 
Tìm thấy vi khuẩn gây bệnh 20 42,5 
Tổng cộng 47 100 
Nhận xét: Tỷ lệ cấy bệnh phẩm dương tính là 
gần ½ trường hợp. 
Kết quả phân lập vi khuẩn theo bệnh phẩm 
Bảng 6. Kết quả phân lập vi khuẩn theo bệnh phẩm 
 Máu 
(BN, %) 
Đàm 
(BN, %) 
Mủ 
(BN, %) 
Nước 
tiểu 
(BN, %) 
Vi khuẩn 
không mọc 
13 (93,6) 11 (23,4) 0 1 (2,1) 
Tạp khuẩn 1 (2,1) 0 0 0 
Tìm thấy vi 
khuẩn gây 
bệnh 
2 (4,3) 10 (21,2) 7 (14,9) 2 (4,3) 
Tổng số bệnh 
phẩm 
47 (100) 47 (100) 47 (100) 47 (100) 
Phân bố các loại vi khuẩn 
Bảng 7. Phân bố các loại vi khuẩn 
 Số BN Tỷ lệ (%) 
Vi khuẩn Gram (-) 
Pseudomonas aeruginosa 
Klebsiella sp 
Enterobacter 
Escherichia coli 
Salmonella spp 
7 
6 
1 
1 
1 
35 
25 
5 
5 
5 
Vi khuẩn Gram (+) 
Staphylococcus aureus 
4 
20 
Tổng cộng 20 100 
Nhận xét: Vi khuẩn thường gặp là 
Pseudomonas (35%), Klebsiella (25%) và 
Staphylococcus (20%). 
Phân bố vi khuẩn theo từng loại bệnh phẩm 
Máu 
Bảng 8. Phân bố vi khuẩn trong các mẫu cấy máu 
 Số BN Tỷ lệ (%) 
Salmonella spp 1 50 
Klebsiella sp 1 50 
Tổng cộng 2 100 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
93 
Đàm 
Bảng 9. Phân bố vi khuẩn trong các mẫu cấy đàm 
 Số BN Tỷ lệ (%) 
Pseudomonas eruginosa 4 40 
Klebsiella sp 4 40 
Staphylococcus aureus 2 20 
Tổng cộng 10 100 
Mủ 
Bảng 10. Phân bố vi khuẩn trong các mẫu cấy mủ 
 Số BN Tỷ lệ (%) 
Pseudomonas aeruginosa 3 42,9 
Staphylococcus aureus 2 28,6 
Enterobacter 1 14,25 
Escherichia coli 1 14,25 
Tổng cộng 7 100 
Nước tiểu 
Bảng 11. Phân bố vi khuẩn trong các mẫu cấy 
nước tiểu 
 Số BN Tỷ lệ (%) 
Klebsiella sp 1 100 
Tổng cộng 1 100 
Sự nhạy cảm kháng sinh của các loại vi khuẩn thường gặp 
Bảng 12. Sự nhạy cảm kháng sinh của các loại vi khuẩn 
 Pseudomonas 
(%) 
Klebsiella 
sp 
(%) 
Staphylococcus 
aureus 
(%) 
Enterobacter 
(%) 
Escherichia 
coli 
(%) 
Salmonella 
spp 
(%) 
Ampicillin, Đề kháng Đề kháng Đề kháng Đề kháng Đề kháng Đề kháng 
Amikacin 71,4 83 75 Nhạy Đề kháng 
Amoxicillin/ clavulanic Đề kháng Đề kháng Đề kháng Đề kháng Nhạy Đề kháng 
Cefaclor Đề kháng 33 Nhạy KKS Đề kháng KKS 
Cefoperazone Đề kháng 66 Nhạy KKS Nhạy KKS 
Cefotaxime Đề kháng 33 Đề kháng Đề kháng Đề kháng Nhạy 
Ceftazidine 28,6 33 Đề kháng Đề kháng Đề kháng Nhạy 
Ceftriaxone 28,6 33 Nhạy KKS Nhạy KKS 
Ciprofloxacin 85,7 66 75 Nhạy Nhạy Nhạy 
Colistin 85,7 83 KKS Đề kháng Nhạy KKS 
Oxacillin KKS KKS 100 KKS KKS KKS 
Imipenem 42,9 KKS 100 Nhạy Nhạy Nhạy 
Ertapenem KKS 66 KKS Nhạy KKS Nhạy 
Meropenem KKS KKS KKS Nhạy KKS Nhạy 
Gemtamicin KKS KKS Nhạy Nhạy Nhạy Nhạy 
Levofloxacin 85,7 66 75 KKS Nhạy KKS 
Ofloxacin 85,7 33 KKS KKS KKS 
Fosfomycin Đề kháng KKS KKS KKS KKS KKS 
Ticarcillin/ clavulanic 
acid 
100 100 Nhạy Nhạy Nhạy Đề kháng 
Piperacillin/ clavulanic KKS KKS Nhạy Nhạy Nhạy Nhạy 
Trimethoprim/ 
sulfamethoxazole 
KKS KKS Nhạy Nhạy Nhạy Nhạy 
*KKS: không khảo sát 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
94 
Sự đáp ứng với điều trị nhiễm khuẩn theo kinh 
nghiệm 
Tất cả các trường hợp được chẩn đoán nhiễm 
trùng trong nghiên cứu đều được điều trị với kháng 
sinh theo kinh nghiệm ngay lúc đầu do thời gian 
chúng tôi nhận được kết quả kháng sinh đồ thường 
rất chậm, trung bình 5-7 ngày. 
Phác đồ thường được sử dụng nhiều nhất là 
Imipenem/ Cilastin và Amikacin, Piperacillin/ 
Tazobactam và Amikacin, đôi khi kết hợp thêm 
Vancomycin nếu nghi ngờ nhiễm vi khuẩn gram 
dương. 
Bảng 13. Sự đáp ứng với điều trị nhiễm khuẩn theo 
kinh nghiệm 
Đặc điểm 
Sử dụng kháng sinh đường tĩnh mạch 20 BN 
Số ngày trung bình điều trị kháng sinh 
14 ngày 15 BN (75%) 
>14 ngày 05 BN (25%) 
Thời gian đáp ứng với liệu pháp kháng 
sinh theo kinh nghiệm 
3,5 ngày 
Thời gian nằm viện trung bình 14 ngày 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ nhiễm trùng 
Trong thời gian từ tháng 08/2017 đến 01/2018 
tại khoa Nội 2 chúng tôi điều trị khoảng 400 bệnh 
nhân ngoại trú và nội trú, trong đó có 47 bệnh nhân 
thuộc đối tượng nghiên cứu. Như vậy, tỷ lệ nhiễm 
trùng tại khoa trong thời gian chúng tôi nghiên cứu 
là 11,7%. Theo kết quả điều tra của Tổ chức Y tế 
Thế giới (WHO) nĕm 1988, nhiễm trùng bệnh viện 
là 8,7%[23]. Tại một số Bệnh viện của Hà Nội nĕm 
2006 tỷ lệ nhiễm trùng là 10%. Như vậy tỷ lệ 
nhiễm trùng trong nghiên cứu của chúng tôi cao 
hơn các nghiên cứu khác, điều này có thể lý giải 
được là do đối tượng nghiên cứu là những BN 
được hóa trị với các phác đồ liều cao nên tỷ lệ 
giảm bạch cầu đa nhân trung tính (31,9%), sự suy 
giảm miễn dịch, điều kiện chĕm sóc và hỗ trợ BN 
ngoại trú và nội trú chưa được tốt. Tất cả điều đó 
làm cho vi khuẩn thường trú hay có sẵn trong môi 
trường có điều kiện phát triển. 
Tỷ lệ phân lập vi khuẩn 
Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn theo nghiên cứu 
của chúng tôi là 42,5%, trong đó, nhiều nhất là cấy 
mủ (100%) tiếp theo là đàm (47,6%), tỷ lệ cấy máu 
thấp chỉ với 12,5%. Theo nghiên cứu, Yoshida M 
nĕm 1997 ở những BN ung thư huyết học, tỷ lệ phân 
lập được vi khuẩn là 37% và theo Trần Việt Hà nĕm 
2001, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn là 65,6%. Như 
vậy, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn trong nghiên cứu 
của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu trong 
nước, có thể do chúng tôi chưa có khoa vi sinh, kỹ 
thuật lấy mẫu xét nghiệm chưa được tập huấn nhiều 
nên có thể còn sai sót trong quá trình lấy mẫu. 
Vị trí nhiễm trùng 
Trong nghiên cứu này vị trí nhiễm trùng thường 
gặp nhất là nhiễm khuẩn đường hô hấp (44,7%), tiếp 
đến nhiễm trùng da (10,6%), nhiễm khuẩn tiết niệu 
(6,4%). Ngoài ra chúng tôi còn gặp những trường 
hợp Lymphôm hốc mũi với tỷ lệ cấy dịch từ hốc mũi 
dương tính là 4,3%. Theo Minoru Yoshida (Nhật) 
nĕm 1999, tỷ lệ nhiễm trùng trong 577 BN bạch cầu 
cấp sau hóa trị, nhiễm trùng hô hấp hay gặp nhất 
(26,6%), sau đó là nhiễm trùng huyết (18%), theo 
Trần Việt Hà nĕm 2001, nghiên cứu 136 BN, kết quả 
thấy nhiễm trùng hầu họng là vị trí nhiễm trùng hay 
gặp nhất chiếm 40,5%, tiếp đến là nhiễm trùng 
đường hô hấp dưới chiếm 30,5%, nhiễm khuẩn 
huyết 9,2%. 
Bảng 14. Tỷ lệ vị trí nhiễm trùng theo các 
nghiên cứu 
Tác giả 
Nhiễm 
trùng 
hầu 
họng 
Nhiễm 
trùng 
hô hấp 
Nhiễm 
trùng 
huyết 
Apxe 
mô 
mềm 
Nhiễm 
trùng 
tiết 
niệu 
Minoru 
(1999) 
 26,6% 11,8% 11,3% 
Madani 
(2000) 
21,7% 13,2% 
Trần 
Việt Hà 
(2001) 
40,5% 30,5% 9,2% 7,6% 4,6% 
Hầu hết các tác giả đều thấy nhiễm khuẩn hô 
hấp chiếm tỷ lệ cao sau đó là nhiễm khuẩn huyết, 
đây là hai vị trí nhiễm khuẩn quan trọng dễ có nguy 
cơ tử vong. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhiễm 
khuẩn đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao. Tùy vào đặc 
trưng trong phương pháp điều trị ở từng nơi và đối 
tượng chẩn đoán mà có sự khác biệt về vị trí nhiễm 
khuẩn ngoài nhiễm khuẩn hô hấp. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, đa số BN được điều trị hóa chất làm 
giảm bạch cầu hạt trung tính và gây tổn thương 
niêm mạc, trong đó có niêm mạc đường hô hấp đã 
tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
95 
Sự phân bố các loại vi khuẩn 
Bảng 15. Sự phân bố vi khuẩn theo các nghiên cứu 
Nĕm Tác giả 
Nhóm Vi 
khuẩn 
hay gặp 
Chủng vi khuẩn hay gặp 
theo thứ tự 
1997 
Chanock 
- SJ 
Trực 
khuẩn 
Gram (-) 
Enterococcus kháng 
Vancomycin 
1999 Salaza 
Cầu khuẩn 
Gram (+) 
S.aureus 
2001 
Trần Việt 
Hà 
Trực 
khuẩn 
Gram (-) 
Acinetobacter baumanii, 
Pneudomonas aeruginosa 
Escherichia coli, Klebsiella 
Chủng vi khuẩn thường gặp trong nghiên cứu 
của chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu trên 
thế giới cũng như trong nước. Theo Mandani 
(2000), việc sử dụng kháng sinh dự phòng, kháng 
sinh phổ rộng và một số thủ thuật xâm nhập ở bệnh 
nhân ung thư bao gồm: đặt sonde tiểu, sinh thiết, 
catheter tĩnh mạch trung tâm lâu ngày làm cho tình 
trạng nhiễm khuẩn nặng lên, đặc biệt là do trực 
khuẩn Gram (+). Còn tại khoa chúng tôi có lẽ do 
các thủ thuật xâm nhập ít nên tỷ lệ nhiễm khuẩn do 
cầu khuẩn Gram (+) thấp. 
Sự nhạy cảm của các loại vi khuẩn 
Đối với Pseudomonas aeruginosa, qua nghiên 
cứu chúng tôi ghi nhận mức độ đề kháng kháng sinh 
rất cao ở nhóm thuốc thông thường như nhóm 
Cephalosporins, ampicillin, và tỷ lệ <50% với 
Imepenem và còn nhạy với nhóm Quinolon. 
Đối với Klebsiella là tác nhân gây nhiễm trùng 
đứng hàng thứ 2, với đặc tính đề kháng chéo rất cao 
trong những trường hợp sử dụng nhiều kháng sinh, 
đây là đặc tính do khả nĕng sản xuất ESBLs, giúp 
lan truyền tính kháng thuốc rất nhanh. Với các đặc 
tính này, chúng kháng hầu như với nhóm 
Cephalosporin, aminoglycoside, nhóm Quinolon và 
ertapenem thì kháng ít hơn. 
Đối với Staphylococcus aureus là nhóm vi 
khuẩn gram dương chiếm tỷ lệ thứ 3 trong nghiên 
cứu, đã kháng nhóm Penicillin, nhưng vẫn nhạy với 
nhóm aminoglycoside, Quinolon, Imepenem. Với 
Vancomycin không khảo sát trong kháng sinh đồ, 
nhưng trên thực tế lâm sàng chúng tôi có cân nhắc 
sử dụng thêm Vancomycin, do các nghiên cứu hiện 
nay Staphylococcus aureus vẫn còn nhạy với 
Vancomycin. 
Ở hầu hết các chủng vi khuẩn, chúng tôi ghi 
nhận sự nhạy cón rất cao ở những nhóm thuốc như 
Ticarcillin/ sulbactam, Meropenem, Imipenem/ 
cislatin và Quinolon. 
KẾT LUẬN 
Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp trong 
điều trị bệnh lý ung thư hệ tạo huyết với tỷ lệ là 
11,7% trong đó nhiễm trùng đường hô hấp thường 
gặp nhất. Tỷ lệ 42,5% các trường hợp mẫu bệnh 
phẩm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh và chủ yếu là 
Pseudomonas. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh khá cao 
với các nhóm kháng sinh thông thường, vì vậy cần 
thiết sử dụng kháng sinh mạnh, liều cao và phối hợp 
các kháng sinh ngay từ đầu trong thời gian chờ đợi 
kết quả kháng sinh đồ sau đó giảm liều dần sau 1 
tuần khi lâm sàng BN cải thiện. 
KIẾN NGHỊ 
Phác đồ có thể lựa chọn đầu tay là Imipenem 
và Amikacin hay Piperacillin và Amikacin. Cân nhắc 
việc thêm Vancomycin cho những trường hợp nghi 
ngờ nhiễm vi khuẩn gram dương. 
Chỉ định cấy tìm vi khuẩn từ 2 vị trí trở lên để 
tĕng tỷ lệ tìm ra tác nhân gây bệnh tại khoa cũng 
như bệnh viện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Lê Vũ Hà Thanh, Huỳnh Vĕn Mẫn, Nguyễn Tấn 
Bỉnh (2009), So sánh hiệu quả Imipenem/ 
Cilastatin và Piperacilin/Tazobactam kết hợp với 
Amikacin trong điều trị bệnh nhân sốt giảm bạch 
cầu hạt sau hóa trị liệu, Y học Việt Nam, 2/2010, 
169-175. 
2. Lê Thị Anh Thư, Võ Thị Chi Mai, Nguyễn Phúc 
Tiến & Đặng Thị Vân Trang (2008), "Đánh giá sự 
kháng thuốc của bệnh nguyên nhiễm khuẩn 
bệnh viện", Tạp chí y học thực hành, số 1, pp. 
194-195. 
3. Ngô Ngọc Ngân Linh, Nguyễn Tấn Bỉnh, Hoàng 
Duy Nam, Huỳnh Đức Vĩnh Phú (2011), Tình 
hình nhiễm khuẩn trên bệnh nhân điều trị đặc 
hiệu bệnh bạch cầu cấp tại khoa lâm sàng người 
lớn bệnh viện truyền máu – huyết học TP Hồ Chí 
Minh từ 6/2010 đến 2/2010. 
4. Trần Việt Hà (2001), Nghiên cứu tình trạng 
nhiễm trùng do vi khuẩn ở những bệnh nhân 
mắc bệnh cơ quan tạo máu có giảm bạch cầu 
trung tính tại Viện Huyết Học-Truyền Máu, Luận 
vĕn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, ĐH Y Dược Hà Nội: 
31 -33. 
Tiếng Anh 
1. Chanock S.J & Pizzo P.A (1997), "Infections 
comlications of patients undergoing therapy for 
acute leukemia: current status and future 
prospects", Semin- Oncal, 24 (1), pp. 132 -140. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
96 
2. Madani T.A (2000), "Clinical infections and blood 
stream isolates asociated with fever in patients 
undergoing chemotherapy for acute myeloid 
leukemia", Infection, 28(6), pp. 367-373. 
3. Salaran R, Sola C, Marato P, Tabernero JM & al 
(1999), "Infections complications in 126 patients 
treated with high - dose, chemotherpy and 
autologous periphenal blood stem cell 
tranplantation", Bone marrow Transplant, (23), 
pp. 27 - 33. 
4. Yoshida M (1997), "Infection in patients with 
Hematological Disease: Recent Advances in 
serological Diagnosis and Empitic Therapy", 
Internatial Journal of Hematology 66, pp. 279 -
289 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_hinh_nhiem_trung_tren_benh_nhan_ung_thu_he_tao.pdf