Khảo sát tình hình nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Khảo sát tình hình nhiễm trùng và sự nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên bệnh
nhân (BN) ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 47 BN ung thư hệ tạo huyết được chẩn đoán và điều trị
tại khoa nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM từ 01/08/2017 đến 31/01/2018.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm trùng tại khoa là 11,7% (trong đó nhiều nhất là nhiễm trùng đường hô hấp là 44,7%
BN nhiễm trùng). Tỷ lệ các mẫu bệnh phẩm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh là 20/47 BN (42,5%) (trong đó tỷ lệ cấy
đàm dương tính là 10/47 BN (21,3%) với tác nhân chủ yếu là Pseudomonas, Klebsiella và Staphylococcus
aureus, tỷ lệ cấy máu dương tính là 2/47 BN (4,3%) với tác nhân chủ yếu là Salmonella và Klebsiella). Đa số
trường hợp nhiễm trùng xuất hiện ở BN hóa trị chu kỳ đầu tiên (51%) và sốt giảm bạch cầu hạt độ 3 - 4 (47%).
Hầu hết các chủng vi khuẩn đề kháng cao với các kháng sinh thông thường, trong khi tỷ lệ nhạy vẫn cao với
Imipenem, Piperacillin
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 90 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM TRÙNG TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ HỆ TẠO HUYẾT TẠI KHOA NỘI 2 BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH SON,1 NGUYỄN HỒNG HẢI2, LƯU HÙNG VŨ3, PHẠM XUÂN DŨNG4 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tình hình nhiễm trùng và sự nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên bệnh nhân (BN) ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 47 BN ung thư hệ tạo huyết được chẩn đoán và điều trị tại khoa nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM từ 01/08/2017 đến 31/01/2018. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm trùng tại khoa là 11,7% (trong đó nhiều nhất là nhiễm trùng đường hô hấp là 44,7% BN nhiễm trùng). Tỷ lệ các mẫu bệnh phẩm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh là 20/47 BN (42,5%) (trong đó tỷ lệ cấy đàm dương tính là 10/47 BN (21,3%) với tác nhân chủ yếu là Pseudomonas, Klebsiella và Staphylococcus aureus, tỷ lệ cấy máu dương tính là 2/47 BN (4,3%) với tác nhân chủ yếu là Salmonella và Klebsiella). Đa số trường hợp nhiễm trùng xuất hiện ở BN hóa trị chu kỳ đầu tiên (51%) và sốt giảm bạch cầu hạt độ 3 - 4 (47%). Hầu hết các chủng vi khuẩn đề kháng cao với các kháng sinh thông thường, trong khi tỷ lệ nhạy vẫn cao với Imipenem, Piperacillin. Kết luận: Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp trong điều trị bệnh lý ung thư hệ tạo huyết. Ở những BN nhiễm trùng nặng, các phác đồ đầu tay đề nghị là Imipenem 2g/ngày (mỗi 6 giờ) phối hợp với Amikacin 1g/ngày hay Piperacillin 12g/ngày (mỗi 8 giờ) phối hợp với Amikacin 1g/ngày trong 7-14 ngày, sau đó giảm liều nếu tình trạng bệnh nhân cải thiện. Chỉ định cấy máu tìm vi khuẩn từ 2 vị trí trở lên để tĕng tỷ lệ phát hiện tác nhân gây bệnh tại khoa cũng như bệnh viện. ABSTRACT Infection of patients with hematologic malignancies at medical oncology department 2 HCM City Oncology Hospital Purpose: To determine characteristics of infection and antibiotic sensitivity in hematologic malignancies at medical oncology department 2 - HCM city Oncology Hospital. Materials and methodes: Fourty - seven patients with hematologic malignancy treated at the HCM City Oncology Hospital from August 2017 to January 2018 were analyzed retrospectively. Results: The proportion of infection was 11,7% (respiratory infections accounted for the highest rate of 44,7%). 42,5% of cases identified bacteria (the proportion of sputum culture was 21,3% with the most common agents were Pseudomonas, Klebsiella và Staphylococcus aureus). Most cases of infection occured in the first febrile neutropenia cycle. The sensitivity of Imipenem, Piperacillin were high. Conclusion: Infection is the most common complication in hematologic malignancy following chemotherapy. Imipenem/cislatin plus Amikacin or Piperacillin và Amikacin should be chosen initially. 1 ThS.BS. Bộ môn Ung Bướu Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch - BS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, Trưởng Bộ môn Ung Bướu Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp nhất ở BN ung thư, đặc biệt đối với BN mắc bệnh huyết học ác tính vốn được xếp vào nhóm có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn. Hơn nữa, khi hóa trị với các phác đồ liều cao dẫn đến tình trạng suy tủy, là nguyên nhân gây giảm các dòng tế bào máu kèm những bất HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 91 thường trong đáp ứng miễn dịch và tổn thương niêm mạc đã tạo điều kiện cho nhiễm trùng xuất hiện và diễn tiến nặng nề thậm chí là tử vong. Ngoài ra, hầu hết BN được điều trị ngoại trú, điều kiện chĕm sóc hỗ trợ BN trong khi hóa trị còn thấp. Điều này làm thay đổi đặc điểm nhiễm trùng, thời gian nhiễm trùng và hiệu quả điều trị kháng sinh ở những BN ung thư huyết học. Vì vậy quan trọng là việc lựa chọn kháng sinh đặc biệt là kháng sinh theo kinh nghiệm phải phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh vì tỷ lệ nhiễm trùng và loại vi khuẩn thường gặp tại khoa lâm sàng. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát tình trạng nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư huyết học điều trị tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, để có thêm hiểu biết về tình hình nhiễm trùng và tình trạng đề kháng kháng sinh tại khoa, góp phần cho bác sỹ lâm sàng có định hướng về tác nhân vi khuẩn thường gặp nhằm sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát tình hình nhiễm trùng và sự nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên bệnh nhân ung thư huyết học tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả BN được chẩn đoán và điều trị bệnh lý huyết học ác tính tại khoa Nội 2, Bệnh viện Ung Bướu TP HCM trong khoảng thời gian từ 01/08/2017 đến 31/01/2018. Có tình trạng nhiễm trùng Sốt (t ≥ 38,5oC) kèm triệu chứng nhiễm trùng: + Nhiễm trùng hầu họng: Những vết loét trên lưỡi, nướu rĕng, niêm mạc má. + Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Ho có đàm, khó thở, nghe phổi có rales. Chụp XQ tim phổi có các dấu hiệu gợi ý viêm phổi. + Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Tiểu gát buốt. Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu có bạch cầu trung tính. + Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: Tiêu chảy hoặc phân nhầy máu mủ, có thể có đau quặn, mót rặn. + Viêm mô tế bào hoặc áp xe mô mềm: Sưng nóng đỏ đau tại vùng mô mềm, có thể có ổ áp xe hóa mủ. + Nhiễm trùng huyết: Bệnh cảnh thường nặng nề, sốt hay lạnh run với ít nhất một lần cấy máu tìm thấy nguyên nhân gây bệnh. Có thực hiện xét nghiệm nuôi cấy định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ đối với các kháng sinh thường sử dụng. + Cấy máu khi BN sốt ≥ 38º5 kéo dài trên một giờ. + Cấy nước tiểu nếu bệnh nhân có biểu hiện tiểu gát buốt hoặc xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu thấy bạch cầu. + Cấy đàm nếu bệnh ho có đàm. + Cấy mủ ở vị trí viêm mô tế bào tạo áp xe hóa mủ hoặc hốc mũi. Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu mô tả. Chúng tôi thu thập dữ liệu theo bảng thu thập qua hồ sơ bệnh án. Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Excel 2003. KẾT QUẢ Qua ghi nhận hồi cứu hồ sơ từ 01/08/2017 đến 31/01/2018 tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM có 47 trường hợp BN được đưa vào nghiên cứu này. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%) Tuổi < 30 tuổi 30-60 tuổi >60 tuổi 5 32 10 10,6 68,1 21,3 Giới Nam Nữ 21 26 44,7 55,3 Chẩn đoán bệnh Lymphôm không Hodgkin Lymphôm Hodgkin Đa u tủy Bạch cầu lymphôm cấp 41 3 2 1 87,2 6,4 4,2 2,2 Tiền sử bệnh Đái tháo đường Bệnh lý tim mạch 4 7 8,5 14,9 Điều trị Chĕm sóc nội khoa Hóa trị Hóa trị chu kỳ đầu tiên 3 44 24 6,4 93,6 51 HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 92 Nhận xét: Nhóm tuổi mắc nhiễm trùng nhiều nhất là 30-60 tuổi, tiếp theo là nhóm BN > 60 tuổi, tỷ lệ BN Lymphôm không Hodgkin chiếm chủ yếu và hầu hết các BN đều hóa trị trước khi nhiễm trùng. Các triệu chứng lâm sàng Bảng 2. Các dấu hiệu nhiễm trùng Dấu hiệu Số BN Tỷ lệ (%) Sốt 35 74,4 Ho đàm 21 44,7 Tiểu gát buốt 3 14,9 Chảy dịch mũi hôi 2 4,2 Sang thương da có mủ 5 10,6 CRP tĕng 40 85 Số lượng Neutrophil Tĕng < 1000 25 22 53,9 47 Nhận xét: Khoảng ½ BN có sốt giảm bạch cầu hạt độ 3, 4 trước khi nhiễm trùng. Vị trí nhiễm trùng Bảng 3. Vị trí nhiễm trùng Số BN Tỷ lệ (%) Nhiễm trùng đường hô hấp 21 44,7 Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 3 6,4 Nhiễm trùng sang thương da 5 10,6 Hốc mũi 2 4,3 Không xác định ổ nhiễm 10 21,2 Nhận xét: Gần ½ BN có vị trí nhiễm trùng ở đường hô hấp. Phân bố các loại bệnh phẩm Bảng 4. Phân bố các loại bệnh phẩm Số BN Tỷ lệ (%) Cấy máu 16 34 Cấy đàm 21 44,7 Cấy mủ 7 14,9 Cấy nước tiểu 3 6,4 Nhận xét: Hầu hết các mẫu bệnh phẩm là đàm. Kết quả phân lập vi khuẩn Bảng 5. Kết quả phân lập vi khuẩn Số BN Tỷ lệ (%) Vi khuẩn không mọc 26 55,4 Tạp khuẩn 1 2,1 Tìm thấy vi khuẩn gây bệnh 20 42,5 Tổng cộng 47 100 Nhận xét: Tỷ lệ cấy bệnh phẩm dương tính là gần ½ trường hợp. Kết quả phân lập vi khuẩn theo bệnh phẩm Bảng 6. Kết quả phân lập vi khuẩn theo bệnh phẩm Máu (BN, %) Đàm (BN, %) Mủ (BN, %) Nước tiểu (BN, %) Vi khuẩn không mọc 13 (93,6) 11 (23,4) 0 1 (2,1) Tạp khuẩn 1 (2,1) 0 0 0 Tìm thấy vi khuẩn gây bệnh 2 (4,3) 10 (21,2) 7 (14,9) 2 (4,3) Tổng số bệnh phẩm 47 (100) 47 (100) 47 (100) 47 (100) Phân bố các loại vi khuẩn Bảng 7. Phân bố các loại vi khuẩn Số BN Tỷ lệ (%) Vi khuẩn Gram (-) Pseudomonas aeruginosa Klebsiella sp Enterobacter Escherichia coli Salmonella spp 7 6 1 1 1 35 25 5 5 5 Vi khuẩn Gram (+) Staphylococcus aureus 4 20 Tổng cộng 20 100 Nhận xét: Vi khuẩn thường gặp là Pseudomonas (35%), Klebsiella (25%) và Staphylococcus (20%). Phân bố vi khuẩn theo từng loại bệnh phẩm Máu Bảng 8. Phân bố vi khuẩn trong các mẫu cấy máu Số BN Tỷ lệ (%) Salmonella spp 1 50 Klebsiella sp 1 50 Tổng cộng 2 100 HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 93 Đàm Bảng 9. Phân bố vi khuẩn trong các mẫu cấy đàm Số BN Tỷ lệ (%) Pseudomonas eruginosa 4 40 Klebsiella sp 4 40 Staphylococcus aureus 2 20 Tổng cộng 10 100 Mủ Bảng 10. Phân bố vi khuẩn trong các mẫu cấy mủ Số BN Tỷ lệ (%) Pseudomonas aeruginosa 3 42,9 Staphylococcus aureus 2 28,6 Enterobacter 1 14,25 Escherichia coli 1 14,25 Tổng cộng 7 100 Nước tiểu Bảng 11. Phân bố vi khuẩn trong các mẫu cấy nước tiểu Số BN Tỷ lệ (%) Klebsiella sp 1 100 Tổng cộng 1 100 Sự nhạy cảm kháng sinh của các loại vi khuẩn thường gặp Bảng 12. Sự nhạy cảm kháng sinh của các loại vi khuẩn Pseudomonas (%) Klebsiella sp (%) Staphylococcus aureus (%) Enterobacter (%) Escherichia coli (%) Salmonella spp (%) Ampicillin, Đề kháng Đề kháng Đề kháng Đề kháng Đề kháng Đề kháng Amikacin 71,4 83 75 Nhạy Đề kháng Amoxicillin/ clavulanic Đề kháng Đề kháng Đề kháng Đề kháng Nhạy Đề kháng Cefaclor Đề kháng 33 Nhạy KKS Đề kháng KKS Cefoperazone Đề kháng 66 Nhạy KKS Nhạy KKS Cefotaxime Đề kháng 33 Đề kháng Đề kháng Đề kháng Nhạy Ceftazidine 28,6 33 Đề kháng Đề kháng Đề kháng Nhạy Ceftriaxone 28,6 33 Nhạy KKS Nhạy KKS Ciprofloxacin 85,7 66 75 Nhạy Nhạy Nhạy Colistin 85,7 83 KKS Đề kháng Nhạy KKS Oxacillin KKS KKS 100 KKS KKS KKS Imipenem 42,9 KKS 100 Nhạy Nhạy Nhạy Ertapenem KKS 66 KKS Nhạy KKS Nhạy Meropenem KKS KKS KKS Nhạy KKS Nhạy Gemtamicin KKS KKS Nhạy Nhạy Nhạy Nhạy Levofloxacin 85,7 66 75 KKS Nhạy KKS Ofloxacin 85,7 33 KKS KKS KKS Fosfomycin Đề kháng KKS KKS KKS KKS KKS Ticarcillin/ clavulanic acid 100 100 Nhạy Nhạy Nhạy Đề kháng Piperacillin/ clavulanic KKS KKS Nhạy Nhạy Nhạy Nhạy Trimethoprim/ sulfamethoxazole KKS KKS Nhạy Nhạy Nhạy Nhạy *KKS: không khảo sát HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 94 Sự đáp ứng với điều trị nhiễm khuẩn theo kinh nghiệm Tất cả các trường hợp được chẩn đoán nhiễm trùng trong nghiên cứu đều được điều trị với kháng sinh theo kinh nghiệm ngay lúc đầu do thời gian chúng tôi nhận được kết quả kháng sinh đồ thường rất chậm, trung bình 5-7 ngày. Phác đồ thường được sử dụng nhiều nhất là Imipenem/ Cilastin và Amikacin, Piperacillin/ Tazobactam và Amikacin, đôi khi kết hợp thêm Vancomycin nếu nghi ngờ nhiễm vi khuẩn gram dương. Bảng 13. Sự đáp ứng với điều trị nhiễm khuẩn theo kinh nghiệm Đặc điểm Sử dụng kháng sinh đường tĩnh mạch 20 BN Số ngày trung bình điều trị kháng sinh 14 ngày 15 BN (75%) >14 ngày 05 BN (25%) Thời gian đáp ứng với liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm 3,5 ngày Thời gian nằm viện trung bình 14 ngày BÀN LUẬN Tỷ lệ nhiễm trùng Trong thời gian từ tháng 08/2017 đến 01/2018 tại khoa Nội 2 chúng tôi điều trị khoảng 400 bệnh nhân ngoại trú và nội trú, trong đó có 47 bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu. Như vậy, tỷ lệ nhiễm trùng tại khoa trong thời gian chúng tôi nghiên cứu là 11,7%. Theo kết quả điều tra của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nĕm 1988, nhiễm trùng bệnh viện là 8,7%[23]. Tại một số Bệnh viện của Hà Nội nĕm 2006 tỷ lệ nhiễm trùng là 10%. Như vậy tỷ lệ nhiễm trùng trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu khác, điều này có thể lý giải được là do đối tượng nghiên cứu là những BN được hóa trị với các phác đồ liều cao nên tỷ lệ giảm bạch cầu đa nhân trung tính (31,9%), sự suy giảm miễn dịch, điều kiện chĕm sóc và hỗ trợ BN ngoại trú và nội trú chưa được tốt. Tất cả điều đó làm cho vi khuẩn thường trú hay có sẵn trong môi trường có điều kiện phát triển. Tỷ lệ phân lập vi khuẩn Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn theo nghiên cứu của chúng tôi là 42,5%, trong đó, nhiều nhất là cấy mủ (100%) tiếp theo là đàm (47,6%), tỷ lệ cấy máu thấp chỉ với 12,5%. Theo nghiên cứu, Yoshida M nĕm 1997 ở những BN ung thư huyết học, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn là 37% và theo Trần Việt Hà nĕm 2001, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn là 65,6%. Như vậy, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu trong nước, có thể do chúng tôi chưa có khoa vi sinh, kỹ thuật lấy mẫu xét nghiệm chưa được tập huấn nhiều nên có thể còn sai sót trong quá trình lấy mẫu. Vị trí nhiễm trùng Trong nghiên cứu này vị trí nhiễm trùng thường gặp nhất là nhiễm khuẩn đường hô hấp (44,7%), tiếp đến nhiễm trùng da (10,6%), nhiễm khuẩn tiết niệu (6,4%). Ngoài ra chúng tôi còn gặp những trường hợp Lymphôm hốc mũi với tỷ lệ cấy dịch từ hốc mũi dương tính là 4,3%. Theo Minoru Yoshida (Nhật) nĕm 1999, tỷ lệ nhiễm trùng trong 577 BN bạch cầu cấp sau hóa trị, nhiễm trùng hô hấp hay gặp nhất (26,6%), sau đó là nhiễm trùng huyết (18%), theo Trần Việt Hà nĕm 2001, nghiên cứu 136 BN, kết quả thấy nhiễm trùng hầu họng là vị trí nhiễm trùng hay gặp nhất chiếm 40,5%, tiếp đến là nhiễm trùng đường hô hấp dưới chiếm 30,5%, nhiễm khuẩn huyết 9,2%. Bảng 14. Tỷ lệ vị trí nhiễm trùng theo các nghiên cứu Tác giả Nhiễm trùng hầu họng Nhiễm trùng hô hấp Nhiễm trùng huyết Apxe mô mềm Nhiễm trùng tiết niệu Minoru (1999) 26,6% 11,8% 11,3% Madani (2000) 21,7% 13,2% Trần Việt Hà (2001) 40,5% 30,5% 9,2% 7,6% 4,6% Hầu hết các tác giả đều thấy nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỷ lệ cao sau đó là nhiễm khuẩn huyết, đây là hai vị trí nhiễm khuẩn quan trọng dễ có nguy cơ tử vong. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhiễm khuẩn đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao. Tùy vào đặc trưng trong phương pháp điều trị ở từng nơi và đối tượng chẩn đoán mà có sự khác biệt về vị trí nhiễm khuẩn ngoài nhiễm khuẩn hô hấp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số BN được điều trị hóa chất làm giảm bạch cầu hạt trung tính và gây tổn thương niêm mạc, trong đó có niêm mạc đường hô hấp đã tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 95 Sự phân bố các loại vi khuẩn Bảng 15. Sự phân bố vi khuẩn theo các nghiên cứu Nĕm Tác giả Nhóm Vi khuẩn hay gặp Chủng vi khuẩn hay gặp theo thứ tự 1997 Chanock - SJ Trực khuẩn Gram (-) Enterococcus kháng Vancomycin 1999 Salaza Cầu khuẩn Gram (+) S.aureus 2001 Trần Việt Hà Trực khuẩn Gram (-) Acinetobacter baumanii, Pneudomonas aeruginosa Escherichia coli, Klebsiella Chủng vi khuẩn thường gặp trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước. Theo Mandani (2000), việc sử dụng kháng sinh dự phòng, kháng sinh phổ rộng và một số thủ thuật xâm nhập ở bệnh nhân ung thư bao gồm: đặt sonde tiểu, sinh thiết, catheter tĩnh mạch trung tâm lâu ngày làm cho tình trạng nhiễm khuẩn nặng lên, đặc biệt là do trực khuẩn Gram (+). Còn tại khoa chúng tôi có lẽ do các thủ thuật xâm nhập ít nên tỷ lệ nhiễm khuẩn do cầu khuẩn Gram (+) thấp. Sự nhạy cảm của các loại vi khuẩn Đối với Pseudomonas aeruginosa, qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận mức độ đề kháng kháng sinh rất cao ở nhóm thuốc thông thường như nhóm Cephalosporins, ampicillin, và tỷ lệ <50% với Imepenem và còn nhạy với nhóm Quinolon. Đối với Klebsiella là tác nhân gây nhiễm trùng đứng hàng thứ 2, với đặc tính đề kháng chéo rất cao trong những trường hợp sử dụng nhiều kháng sinh, đây là đặc tính do khả nĕng sản xuất ESBLs, giúp lan truyền tính kháng thuốc rất nhanh. Với các đặc tính này, chúng kháng hầu như với nhóm Cephalosporin, aminoglycoside, nhóm Quinolon và ertapenem thì kháng ít hơn. Đối với Staphylococcus aureus là nhóm vi khuẩn gram dương chiếm tỷ lệ thứ 3 trong nghiên cứu, đã kháng nhóm Penicillin, nhưng vẫn nhạy với nhóm aminoglycoside, Quinolon, Imepenem. Với Vancomycin không khảo sát trong kháng sinh đồ, nhưng trên thực tế lâm sàng chúng tôi có cân nhắc sử dụng thêm Vancomycin, do các nghiên cứu hiện nay Staphylococcus aureus vẫn còn nhạy với Vancomycin. Ở hầu hết các chủng vi khuẩn, chúng tôi ghi nhận sự nhạy cón rất cao ở những nhóm thuốc như Ticarcillin/ sulbactam, Meropenem, Imipenem/ cislatin và Quinolon. KẾT LUẬN Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp trong điều trị bệnh lý ung thư hệ tạo huyết với tỷ lệ là 11,7% trong đó nhiễm trùng đường hô hấp thường gặp nhất. Tỷ lệ 42,5% các trường hợp mẫu bệnh phẩm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh và chủ yếu là Pseudomonas. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh khá cao với các nhóm kháng sinh thông thường, vì vậy cần thiết sử dụng kháng sinh mạnh, liều cao và phối hợp các kháng sinh ngay từ đầu trong thời gian chờ đợi kết quả kháng sinh đồ sau đó giảm liều dần sau 1 tuần khi lâm sàng BN cải thiện. KIẾN NGHỊ Phác đồ có thể lựa chọn đầu tay là Imipenem và Amikacin hay Piperacillin và Amikacin. Cân nhắc việc thêm Vancomycin cho những trường hợp nghi ngờ nhiễm vi khuẩn gram dương. Chỉ định cấy tìm vi khuẩn từ 2 vị trí trở lên để tĕng tỷ lệ tìm ra tác nhân gây bệnh tại khoa cũng như bệnh viện. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lê Vũ Hà Thanh, Huỳnh Vĕn Mẫn, Nguyễn Tấn Bỉnh (2009), So sánh hiệu quả Imipenem/ Cilastatin và Piperacilin/Tazobactam kết hợp với Amikacin trong điều trị bệnh nhân sốt giảm bạch cầu hạt sau hóa trị liệu, Y học Việt Nam, 2/2010, 169-175. 2. Lê Thị Anh Thư, Võ Thị Chi Mai, Nguyễn Phúc Tiến & Đặng Thị Vân Trang (2008), "Đánh giá sự kháng thuốc của bệnh nguyên nhiễm khuẩn bệnh viện", Tạp chí y học thực hành, số 1, pp. 194-195. 3. Ngô Ngọc Ngân Linh, Nguyễn Tấn Bỉnh, Hoàng Duy Nam, Huỳnh Đức Vĩnh Phú (2011), Tình hình nhiễm khuẩn trên bệnh nhân điều trị đặc hiệu bệnh bạch cầu cấp tại khoa lâm sàng người lớn bệnh viện truyền máu – huyết học TP Hồ Chí Minh từ 6/2010 đến 2/2010. 4. Trần Việt Hà (2001), Nghiên cứu tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn ở những bệnh nhân mắc bệnh cơ quan tạo máu có giảm bạch cầu trung tính tại Viện Huyết Học-Truyền Máu, Luận vĕn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, ĐH Y Dược Hà Nội: 31 -33. Tiếng Anh 1. Chanock S.J & Pizzo P.A (1997), "Infections comlications of patients undergoing therapy for acute leukemia: current status and future prospects", Semin- Oncal, 24 (1), pp. 132 -140. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 96 2. Madani T.A (2000), "Clinical infections and blood stream isolates asociated with fever in patients undergoing chemotherapy for acute myeloid leukemia", Infection, 28(6), pp. 367-373. 3. Salaran R, Sola C, Marato P, Tabernero JM & al (1999), "Infections complications in 126 patients treated with high - dose, chemotherpy and autologous periphenal blood stem cell tranplantation", Bone marrow Transplant, (23), pp. 27 - 33. 4. Yoshida M (1997), "Infection in patients with Hematological Disease: Recent Advances in serological Diagnosis and Empitic Therapy", Internatial Journal of Hematology 66, pp. 279 - 289
File đính kèm:
khao_sat_tinh_hinh_nhiem_trung_tren_benh_nhan_ung_thu_he_tao.pdf

