Khảo sát tình hình nhiễm siêu vi B mạn ở bệnh nhân ung thư hệ bướu đặc ngoại trừ ung thư biểu mô tế bào gan trước hóa trị
Đặt vấn đề: Hóa trị là một trong những phương pháp điều trị ung thư giúp cải thiện sống còn. Tái hoạt hóa
vi rút viêm gan B (HBV) trong quá trình hóa trị có thể gây đe dọa tính mạng và kết quả điều trị ung thư kém do
gián đoạn hóa trị. Nghiên cứu khảo sát tình hình nhiễm HBV mạn ở nhóm bệnh nhân ung thư hệ bướu đặc
ngoại trừ gan chuẩn bị hóa trị.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt ngang 124 bệnh nhân chuẩn bị
hóa trị được xét nghiệm tầm soát dấu ấn huyết thanh HBV bao gồm: kháng nguyên bề mặt HBV (HBsAg),
kháng thể của kháng nguyên bề mặt (anti HBs), kháng thể kháng nguyên lõi (anti HBc), IgM anti HBc; Kháng
nguyên e (HbeAg), định lượng HBV - DNA.
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình hình nhiễm siêu vi B mạn ở bệnh nhân ung thư hệ bướu đặc ngoại trừ ung thư biểu mô tế bào gan trước hóa trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình nhiễm siêu vi B mạn ở bệnh nhân ung thư hệ bướu đặc ngoại trừ ung thư biểu mô tế bào gan trước hóa trị
TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 357 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM SIÊU VI B MẠN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ HỆ BƯỚU ĐẶC NGOẠI TRỪ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TRƯỚC HÓA TRỊ VƯƠNG ĐÌNH THY HẢO1, LÊ TUẤN ANH2, NGUYỄN VĔN CƯỜNG2, ĐÀM QUANG VINH2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hóa trị là một trong những phương pháp điều trị ung thư giúp cải thiện sống còn. Tái hoạt hóa vi rút viêm gan B (HBV) trong quá trình hóa trị có thể gây đe dọa tính mạng và kết quả điều trị ung thư kém do gián đoạn hóa trị. Nghiên cứu khảo sát tình hình nhiễm HBV mạn ở nhóm bệnh nhân ung thư hệ bướu đặc ngoại trừ gan chuẩn bị hóa trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt ngang 124 bệnh nhân chuẩn bị hóa trị được xét nghiệm tầm soát dấu ấn huyết thanh HBV bao gồm: kháng nguyên bề mặt HBV (HBsAg), kháng thể của kháng nguyên bề mặt (anti HBs), kháng thể kháng nguyên lõi (anti HBc), IgM anti HBc; Kháng nguyên e (HbeAg), định lượng HBV - DNA. Kết quả: Tuổi trung vị 57,5 tuổi (23 - 85 tuổi); nam giới (67,3%), nữ giới (36,3%). Ung thư đường tiêu hóa chiếm đa số (60,5%). Giai đoạn sớm chiếm 54%, di cĕn xa chiếm 46%. Tỷ lệ HBsAg (+) là 9,7%; Anti - HBs (+) 44,4% trong đó anti HBs (+) đơn độc 17,7%; Anti HBc (+) là 55,6%: anti HBc (+)/ HBsAg (-) 45,6%, anti HBc (+) đơn độc 20,2%. Tỷ lệ bộ 3 HBsAg, anti HBs và anti HBc (-) là 26,6%. Định lượng HBV DNA >2000UI/ml chiếm 4,8%; HBV DNA < 2000UI/ml chiếm 6,4%. Viêm gan B mạn/ HBeAg (-) chiếm 4,8%. Nhiễm HBV mạn/ HbeAg (-) 3,2 %; Nhiễm HBV tiềm ẩn chiếm 4%. Phác đồ hóa trị có nguy cơ tái hoạt hóa viêm gan B cao chiếm 12,1%. Tất cả 12 bệnh nhân HBsAg huyết thanh (+) đều được điều trị với thuốc kháng vi rút Tenofovir bất kể phác đồ hóa trị. Trong số bệnh nhân nhiễm HBV tiềm ẩn hoặc anti HBc (+)/ HBsAg (-) có 4 bệnh nhân (16%) nhận phác đồ hóa trị nguy cơ tái hoạt HBV cao nhưng chưa được điều trị dự phòng HBV. Tỷ lệ nam giới và nữ giới mang HBsAg (+) tương đương. Tỷ lệ anti HBc (+)/ HBsAg (-) ở nam giới (70,2%) cao hơn so với nữ giới (29,8%) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,167). Không phát hiện bất cứ mối liên hệ nào có ý nghĩa thống kê giữa vị trí khối u, giai đoạn bệnh ung thư, phác đồ hóa trị nguy cơ cao với các tình trạng nhiễm HBV mạn. Kết luận: Nên tầm soát HBV (HBsAg, anti HBc và anti HBs huyết thanh) cho tất cả bệnh nhân trước hóa trị ung thư để dự báo được khả nĕng tái hoạt hóa HBV. Dự phòng bằng thuốc kháng vi rút cho bệnh nhân có HBsAg (+) tối thiểu 12 tháng. Theo dõi sát với nhóm đối tượng nhiễm HBV tiềm ẩn hoặc anti HBc (+)/ HBsAg (-) để phát hiện kịp thời tình trạng bùng phát HBV. Từ khóa: Hóa trị, nhiễm HBV mạn, tái hoạt hóa viêm gan B. ABSTRACT Prevalence of chronic hepatitis B virus infection in solid tumor cancer patients except hepatocellular carcinoma treated with chemotherapy Background: In cancer patients, Chemotherapy has demonstrated a significant role in prolonging survival. The HBV reactivation during anticancer treatment can result in life threatening events and in poor outcome due to early discontinuation of chemotherapy. The aim of the research to evaluate the preavalence of chronic HBV infection in solid tumor cancer except hepatocellular carcinoma patients before chemotherapy. Patients and method: Cross sectional observation descriptive study in 124 patients before chemotherapy. The work up included HBV screening serum markers: hepatitis B surface antigen (HBsAg), hepatitis B surface antibodies (anti HBs), hepatitis B core antibodies (anti HBc), IgM anti HBc; Hepatitis B e antigen (HbeAg), level of HBV - DNA. 1 BSCKII. Phó Khoa Hóa trị - Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Bác sĩ Khoa Hóa trị - Bệnh viện Chợ Rẫy TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 358 Results: Median age was 57,5 (23 - 85 years old); Male (67,3%), female (36,3%). Gastrointestinal cancer was the most (60,5 %). Early stage disease 54%, metastasis disease 46%. HBsAg +ve (+) was 9,7%, Anti - HBs (+) 44,4%, isolated anti HBs (+) 17,7%; anti HBc (+) 55,6%: anti HBc (+)/ HBsAg (-) 45,6%, isolated anti HBc (+) 20,2%. HBsAg/ anti HBs and anti HBc (-) was 26,6%. HBV DNA level >2000UI/ml 4,8%; HBV DNA < 2000UI/ml 6,4%. Chronic hepatitis B/ HBeAg (-) was 4,8%. Chronic HBV infection/ HbeAg (-) was 3,2%; occult HBV was 4%. High risk of HBV reactivation regimen was 12,1% (included Anthracycline). All 12 HbsAg (+) patients received antivirus drug such as Tenofovir. Among occult hepatitis B or anti HBc (+)/ HBsAg (-) subjects, 4 patients (16%) received high risk regimen without prophylaxis treatment. The ratio of male and female HBsAg (+) was similarity. Prevalence of anti HBc (+)/ HBsAg (-) in male (70,2%) higher than female (29,8%) but no statistical significant difference (p=0,167). There is no significance correlation between cancer site, staging, chemotherapy regimen and chronic HBV infection as well. Conclusion: It is recommended HBV screening in all patients undergoing cytotoxic treatment (serum HBsAg, anti HBc and anti HBs) to predict the risk for HBV reactivation during chemotherapy. Prophylactic by antiviral treatment in HBsAg positive patients with the duration at least 12 months. Anti HBc positive/ HbsAg - negative subjects and occult hepatitis B should be monitored closely to prevent the hepatitis flare. Keyword: Chemotherapy, chronic hepatitis B infection, hepatitis B reactivation. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư hiện là cĕn bệnh toàn cầu đang gia tĕng nhanh ở các nước đang phát triển[6]. Điều trị ung thư đòi hỏi phối hợp đa mô thức trong đó hóa trị là một trong những phương pháp hữu hiệu giúp cải thiện triệu chứng và kéo dài thời gian sống thêm. Một số phác đồ hóa trị gây ức chế miễn dịch dẫn đến tái hoạt hóa virut viêm gan B (HBV) ở những bệnh nhân nhiễm HBV mạn, khiến bệnh nhân bị hoãn liệu trình hóa trị, đôi khi dẫn đến tử vong do suy gan cấp[22]. Hướng dẫn của Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Châu Âu (EASL) khuyến nghị tầm soát HBV ở tất cả bệnh nhân trước hóa trị bằng xét nghiệm huyết thanh kháng nguyên bề mặt viêm gan siêu vi B (HBsAg), kháng thể của kháng nguyên bề mặt (anti HBs) và kháng thể kháng nguyên lõi (anti HBc) huyết thanh[15] để nhận diện đối tượng có nguy cơ tái hoạt hóa HBV. Nguy cơ tái hoạt hóa HBV phụ thuộc vào tình trạng nhiễm HBV và loại phác đồ hóa trị. Nguy cơ cao nhất thuộc các nhóm bệnh nhân nhiễm HBV mạn có tải lượng virut HBV - DNA cao. Những bệnh nhân này cần được điều trị dự phòng tái hoạt hóa viêm gan B bằng thuốc kháng vi rút khi bắt đầu hóa trị, thời gian điều trị dự phòng lên đến 12 tháng sau khi kết thúc hóa trị[51]. Ở những bệnh nhân HBsAg âm tính (-), anti HBc dương tính (+), vi rút viêm gan B vẫn tồn tại trong tế bào gan mặc dù có thể không phát hiện được qua xét nghiệm huyết thanh. Nguy cơ tái hoạt hóa HBV vẫn xảy ra ở nhóm bệnh nhân này khi nhận hóa trị có chứa các thuốc như kháng CD20 Rituximab trong u lymphoma hoặc nhóm Anthracyclin trong ung thư hệ bướu đặc. Vì vậy nhóm bệnh nhân HBsAg (-), anti HBc (+) cũng được khuyến cáo điều trị dự phòng HBV khi hóa trị[3,9,15]. Thực tế việc tầm soát theo dõi HBV cũng như điều trị dự phòng tái hoạt HBV trong quá trình hóa trị chưa được xem trọng. 20% bác sĩ nội khoa Ung thư Hoa Kỳ không tầm soát vi rút viêm gan B trước hóa trị, 15% bác sĩ không gửi những bệnh nhân nhiễm HBV khám chuyên khoa viêm gan[44]. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ viêm gan B nên tình trạng tái hoạt hóa HBV ở bệnh nhân nhiễm HBV khi hóa trị là vấn đề đáng quan tâm nhưng chưa được chú ý đúng mức[49]. Xét nghiệm đơn độc dấu ấn huyết thanh HBsAg trước hóa trị chưa phản ánh được các loại nhiễm HBV mạn cần can thiệp điều trị dự phòng[35]. Tại Việt Nam chưa có số liệu về tình hình nhiễm HBV mạn ở nhóm bệnh nhân ung thư trước hóa trị. Câu hỏi nghiên cứu của chúng tôi nhằm khảo sát tình hình nhiễm siêu vi B mạn ở bệnh nhân ung thư hệ bướu đặc ngoại trừ gan trước hóa trị thông qua việc khảo sát các dấu ấn huyết thanh HBV, từ đó có dữ liệu phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm soát, phòng ngừa tái hoạt hóa viêm gan B phù hợp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân ung thư hệ bướu đặc ngoại trừ gan nhận hóa trị dạng tiêm truyền tại khoa Hóa trị bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân được xét nghiệm tầm soát HBV trước hóa trị đường tiêm truyền chu kỳ đầu tiên. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân hóa trị chu kỳ 2 trở lên. Ung thư gan nguyên phát. Ung thư hệ tạo máu. TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 359 Bệnh nhân xạ trị. Bệnh nhân dùng thuốc hóa trị dạng viên uống. Phương pháp nghiên cứu: Quan sát mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu Tỷ lệ HBsAg (+) ở người lớn trên 14 tuổi ở vùng Đông Nam Á: 8%[31]. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu: n = Z2(1- tương ứng với mức ý nghĩa thống kê mong muốn, lấy 95% Z(1- = 1,96. d = 0,05; p= 0,06. n = 113 bệnh nhân. Tiến trình nghiên cứu Theo quy trình khoa Hóa trị trước chu kỳ hóa trị đầu tiên, ngoài các xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu (chức nĕng gan, thận), các xét nghiệm đặc trưng của bệnh ung thư, bệnh nhân còn được tầm soát dấu ấn huyết thanh HBV bao gồm: HBsAg, anti HBs, anti HBc Nếu bệnh nhân HBsAg(+) hoặc anti HBc (+) sẽ được xét nghiệm bổ sung IgM anti HBc; HBeAg, định lượng HBV - DNA để xác định pha nhiễm HBV mạn. Bệnh nhân được gửi tham khảo ý kiến Khoa nghiên cứu điều trị viêm gan để có kế hoạch điều trị theo dõi thích hợp. Ghi nhận dữ liệu: Giới tính, độ tuổi, chẩn đoán vị trí ung thư, giai đoạn bệnh ung thư; loại phác đồ hóa trị; tình trạng dấu ấn huyết thanh HBsAg; anti HBs; anti HBc; IgM anti HBc; HbeAg; định lượng HBV - DNA; định lượng men gan (ALT, AST); phân loại pha nhiễm HBV mạn. Phương pháp thống kê Sử dụng phần mềm SPSS 21.0 để thu thập và phân tích số liệu. Thống kê mô tả các biến định tính dùng tần số và tỉ lệ. Định nghĩa các pha nhiễm HBV mạn dựa vào dấu ấn huyết thanh Nhiễm HBV mạn HBeAg (+): HBsAg (+); HBeAg (+); nồng độ ALT bình thường; HBV - DNA < 2000UI/ml. Viêm gan B mạn HBeAg (+): HBsAg (+); HBeAg (+); nồng độ ALT tĕng hoặc bình thường; HBV – DNA > 2000UI/ml. Nhiễm HBV mạn HBeAg (-): HBsAg (+); HBeAg (-); HBV – DNA < 2000UI/ml. Viêm gan B mạn, HBeAg (-): HBsAg (+); HBeAg (-); [ALT] bình thường; HBV – DNA > 2000UI/ml. Nhiễm HBV tiềm ẩn: HBsAg (-); Anti-HBc (+); [ALT] bình thường; HBV- DNA +. Chưa nhiễm HBV, chưa tiêm ngừa: HBsAg (-), anti HBs (-) và anti-HBc (-). Đề cương nghiên cứu này đã được Hội đồng Y đức bệnh viện Chợ Rẫy thông qua trước khi tiến hành. KẾT QUẢ Từ tháng 6 đến tháng 8/2019, chúng tôi thu nhận được 124 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn. Tuổi trung vị 57,5 tuổi, cao nhất 85 tuổi, thấp nhất 23 tuổi. Nam giới chiếm 67,3% gấp đôi nữ giới (36,3%). Ung thư đường tiêu hóa chiếm đa số (60,5%) gồm ung thư đại trực tràng (31,5%), ung thư thực quản (12,9%), ung thư dạ dày (12,3%) và ung thư tuỵ mật (4,8%). Giai đoạn bệnh ung thư sớm chiếm 54%; Giai đoạn di cĕn chiếm 46%. Những phác đồ hóa trị gây nguy cơ tái hoạt hóa viêm gan B cao chiếm 12,1% do có chứa nhóm thuốc Anthracycline như phác đồ AC (Adriamycin - Cyclophosphamide) để điều trị ung thư vú; phác đồ ECX (Epirubicin - Cisplatin - Capecitabine) điều trị ung thư dạ dày. 87,9% phác đồ hóa trị còn lại đều có dùng kèm Corticosteroid từ 1 - 3 ngày, thuộc nhóm nguy cơ tái hoạt hóa viêm gan B thấp. Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân Số lượng bệnh nhân N (%) Tuổi trung vị 57,5 tuổi (23 - 85 tuổi) Giới tính Nam 79 (63,7) Nữ 45 (36,3) Vị trí u Phổi 10 (8,1) Vú 10 (8,1) Tai mũi họng 21 (16,9) Tiêu hóa 75 (60,5) Thực quản 16 (12,9) Dạ dày 11 (12,3) Đại trực tràng 39 (31,5) Mật tụy 6 (4,8) Tiết niệu, sinh dục 6 (4,8) TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 360 Khác 2 (1,6) Giai đoạn bệnh Di cĕn 57 (46) Tại chỗ 67 (54) Phác đồ hóa trị Nguy cơ tái hoạt viêm gan B cao 15 (12,1) Nguy cơ tái hoạt viêm gan B thấp 109 (87,9) Đặc điểm dấu ấn huyết thanh HBV được thể hiện trong bảng 2, bảng 3. 12 bệnh nhân có HBsAg (+) chiếm 9,7%; Tỷ lệ anti-HBs (+) 44,4%, anti HBs (+) đơn độc 17,7%; Tỷ lệ anti HBc chung (+) là 55,6%, anti HBc (+)/ HBsAg (-) 45,6%; Anti HBc (+) đơn độc 20,2%. Tất cả bệnh nhân có trị số men gan ALT, AST trong giới hạn bình thường. Không có bệnh nhân nào có HBeAg huyết thanh (+) hoặc IgM anti HBc (+). Tỷ lệ bệnh nhân có bộ 3 HBsAg, anti HBs và anti HBc âm tính là 26,6%. Bệnh nhân có định lượng HBV DNA > 2000UI/ml chiếm 4,8%; HBV DNA < 2000UI/ml chiếm 6,4%. Dựa vào tình trạng huyết thanh của dấu ấn viêm gan để nhận dạng pha nhiễm của HBV: Viêm gan B mạn/ HBeAg (-) chiếm 4,8%. Nhiễm HBV mạn/ HbeAg (-) là 3,2 %; Nhiễm HBV tiềm ẩn là 4%. Bảng 2. Dấu ấn huyết thanh HBV Số lượng bệnh nhân N (%) HBsAg (+) 12 (9,7) HBeAg (+) 0 (0) IgM anti HBc (+) 0 (0) Anti HBs (+) 55 (44,4) Anti HBs (+) đơn độc 22 (17,7) Anti HBc (+) 69 (55,6) Anti HBc (+)/ HBsAg (-) 57 (45,6) Anti HBc + đơn độc (anti HBc +, HBsAg -, anti HBs -) 25 (20,2) HBV-DNA > 2000UI/ml 6 (4,8) HBV-DNA < 2000UI/ml 8 (6,4) Bộ ba HBsAg -, anti HBs -, anti HBc - Chưa nhiễm HBV, chưa tiêm ngừa) 33 (26,6) Bảng 3. Phân loại viêm gan B mạn Viêm gan B mạn, HBeAg (-), (HBsAg (+), HBV DNA >2000) 6 (4,8) Nhiễm HBV mạn, HBeAg (-) (HBsAg (+); HBV DNA (-)/ HBV DNA < 2000) 6 (4,8) Nhiễm HBV tiềm ẩn (HBsAg (-); Anti HBc (+), HBV DNA (+) 2 (0,16) Tỷ lệ nam giới và nữ giới mang HBsAg (+) tương đương. Tỷ lệ anti HBc (+)/ HBsAg (-) ở nam giới (70,2%) cao hơn so với nữ giới (29,8%) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,167). Ngoài ra không phát hiện bất cứ mối liên hệ nào có ý nghĩa thống kê giữa vị trí khối ung thư, giai đoạn bệnh ung thư, nguy cơ tái hoạt hóa HBV của phác đồ hóa trị dự kiến với các tình trạng nhiễm HBV mạn khác. Tất cả 12 bệnh nhân HBsAg huyết thanh (+) đều được điều trị với thuốc kháng vi rút Tenofovir. Trong số bệnh nhân nhiễm HBV tiềm ẩn hoặc anti HBc (+)/ HBsAg (-) có 4 bệnh nhân (16%) nhận phác đồ hóa trị nguy cơ tái hoạt HBV cao. Những bệnh nhân này chưa được điều trị dự phòng HBV. BÀN LUẬN Nhiễm HBV được chẩn đoán kinh điển dựa trên sự hiện diện của HBsAg và anti HBs trong máu. Giai đoạn hồi phục viêm gan B là sự biến mất của HBsAg và xuất hiện anti HBs. HBsAg máu vẫn dương tính trong trường hợp nhiễm HBV mạn[46]. Tỷ lệ HBsAg (+) thay đổi theo quần thể dân số nghiên cứu. Nghiên cứu trên quần thể người dân sinh sống ở TP HCM nĕm 1997 có tỷ lệ HBsAg (+) 10%, ở Hà Nội tỷ lệ này là 14%[14]. Tại TP. HCM (2003), tỷ lệ HBsAg (+) ở những người tiêm chủng là 16,1 %[29]. Nghiên cứu tương tự tại tỉnh Thừa Thiên- Huế nĕm 2010 ở người > 6 tuổi, tỷ lệ HBsAg (+) là 16,36%[30]. Gần đây hơn nĕm 2017 thống kê tại cộng đồng dân cư tỉnh Quảng Bình tỷ lệ HBsAg (+) là 11,8%; Nhóm tuổi từ 51 - 60 tỷ lệ này là 12,01%[12]. Tỷ lệ HBsAg (+) ở nhữ ... nhiễm HBV mạn (HBsAg (+)) sẽ dần mất đi anti HBs với tốc độ hàng nĕm là 0,5%. Bệnh nhân sẽ chuyển thành tình trạng HBsAg (-), anti-HBc (+). HBV vẫn tồn tại trong tế bào gan và các mô khác dưới dạng DNA vòng đóng. Họ có khả nĕng bị “đảo ngược huyết thanh” trong trường hợp tái hoạt hóa HBV, kháng nguyên HBs dương tính trở lại trong máu và định lượng HBV DNA tĕng[26]. Mặc dù tỷ lệ tái hoạt hóa ở nhóm này thấp hơn nhóm bệnh nhân mang HBsAg (+) nhưng do số lượng bệnh nhân mang anti HBc (+) đơn độc nhiều hơn số nhiễm HBV mạn nhiều ở mức độ toàn cầu nên đây là vấn đề cần được quan tâm đúng mức[3,9]. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi có HBsAg (+) cũng đều kèm anti HBc (+). Tỷ lệ anti HBc (+)/ HBsAg (-) đến 45,6%, cao gấp hơn 4 lần tỷ lệ HBsAg (+). Trong số đó có 2 bệnh nhân nhiễm HBV tiềm ẩn (HBsAg (-); anti Hbc (+); HBV DNA (+)). Nhiều tác giả đề xuất xét nghiệm anti-HBc huyết thanh nên thực hiện trước tiên trong bộ xét nghiệm viêm gan B, nếu anti HBc dương tính sẽ xét nghiệm tiếp tình trạng HBsAg và HBV DNA[53]. Chưa có sự thống nhất trong dự phòng tái hoạt HBV ở nhóm bệnh nhân anti HBc (+)/ HBsAg (-). Trong 1 nghiên cứu khảo sát trên 3300 bệnh nhân anti-HBc (+) /HbsAg (-) tỷ lệ tái hoạt hóa HBV ở bệnh nhân ung thư loại không phải hệ huyết học thấp hơn đĕng kể so với ung thư huyết học (2,5% so với 7,7%, p < 0,001). Không phải tất cả bệnh nhân anti - HBc (+) /HbsAg (-) đều có lợi từ dự phòng kháng virut. Vì vậy việc dự phòng HBV chỉ đặt ra thường qui đối với bệnh nhân anti-HBc (+) /HbsAg (-) có bệnh lý ác tính huyết học, điều trị ức chế kháng thể CD20 (Rituximab) bất kể tình trạng anti - HBs và HBV - DNA hoặc hóa trị phác đồ nguy cơ cao[36]. Những bệnh nhân còn lại chỉ được dự phòng tái hoạt HBV khi phát hiện có HBV - DNA trong máu[16]. EASL khuyến cáo theo dõi ALT và HBV - DNA mỗi 1 - 3 tháng và bắt đầu điều trị kháng vi rút khi có bằng chứng tái hoạt HBV. Tuy nhiên do chưa có sự phối hợp giữa 2 khoa, bác sĩ hóa trị ung thư chưa cung cấp chi tiết loại phác đồ hóa trị nguy cơ cao cho bác sĩ chuyên khoa viêm gan nên 4 bệnh nhân anti - HBc (+) /HbsAg (-) nhận phác đồ hóa trị TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 362 nguy cơ tái hoạt HBV cao chưa được điều trị thuốc kháng vi rút dự phòng. Bệnh nhân được theo dõi sát tình trạng men gan và định lượng HBV DNA mỗi 3 tháng. Có 26,6% bệnh nhân không có dấu ấn huyết thanh HBV. Những bệnh nhân này cần được tư vấn chủng ngừa HBV để phòng ngừa nhiễm HBV theo như khuyến cáo của EASL 2017. KẾT LUẬN Bác sĩ hóa trị ung thư nên tầm soát HBV bao gồm HBsAg, anti HBc và anti HBs huyết thanh cho tất cả bệnh nhân trước hóa trị ung thư. Qua đó bác sĩ có thể dự báo được khả nĕng tái hoạt hóa HBV trong quá trình hóa trị dựa vào tình trạng huyết thanh dấu ấn viêm gan và loại phác đồ. Từ đó có kế hoạch theo dõi dự phòng tái hoạt hóa viêm gan B. Sử dụng các thuốc đồng vận nucleos (t)ide thường qui cho bệnh nhân có HBsAg +, thời gian dự phòng tối thiểu 12 tháng. Theo dõi sát với nhóm đối tượng nhiễm HBV tiềm ẩn hoặc anti HBc (+)/ HBsAg (-) để phát hiện kịp thời tình trạng bùng phát HBV. Điều trị dự phòng tái hoạt HBV thuộc nhóm này có hóa trị phác đồ có nguy cơ gây tái hoạt HBV >10%. Tư vấn chủng ngừa HBV cho những bệnh nhân có bộ 3 dấu ấn huyết thanh HBsAg, anti HBs và anti HBc âm tính. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahn Y 0 (1996), "Strategy for vaccination against hepatitis B in areas with high endemicity - focus on Korea", Gut 38 (s2), tr. S63 - S66. 2. Aparna Schweitzer Johannes Horn, Rafael T Mikolajczyk, Gérard Krause, Jördis J Ott (2015), "Estimations of worldwide prevalence of chronic hepatitis B virus infection: a systematic review of data published between 1965 and 2013", Lancet, 386, tr. 1546 - 1555. 3. Bechot Christiane, Degos Francois, Lugassy Claire, et al. (1985), "Hepatitis B virus DNA in patients with chronic liver disease and negative tests for hepatitis B surface antigen", The New England Journal of medicine, 312 (5), tr. 270. 4. Bessone F. and Dirchwolf M. (2016), "Management of hepatitis B reactivation in immunosuppressed patients: An update on current recommendations", World J Hepatol, 8 (8), tr. 385 - 94. 5. Bozza Claudia, Cinausero Marika, Iacono Donatella, et al. (2016), "Hepatitis B and cancer: A practical guide for the oncologist", Critical Reviews in Oncology/Hematology, 98, tr. 137 - 146. 6. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I., et al. (2018), "Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries", CA Cancer J Clin, 68 (6), tr. 394 - 424. 7. Buti M., Manzano M.L., Morillas R.M., et al. (2016), "Prevents HBV reactivation with tenofovir in anti-HBc positive patients with hematologic malignancies treated with rituximab. Results final visit 18-months (preblin a. Study)", Journal of Hepatology, 64 (S213 - S424), tr.S369. 8. Cerva C., Colagrossi L., Maffongelli G., et al. (2016), "Persistent risk of HBV reactivation despite extensive lamivudine prophylaxis in haematopoietic stem cell transplant recipients who are anti-HBc-positive or HBV-negative recipients with an anti-HBc-positive donor", Clin Microbiol Infect, 22 (11), tr. 946 e1-946 e8. 9. Chemin I., Jeante D., Kay A., et al. (2001), "Role of silent hepatitis B virus in chronic hepatitis B surface antigen(−) liver disease", Antiviral Research, 51, tr. 117 - 123. 10. Cheong Kerry, Li Jordan and Karapetis Christos Stelios (2003), "Gemcitabine and Reactivation of Hepatitis B", medical oncology, 20 (4), tr. 385. 11. Chisari F. V. (1997), "Cytotoxic T cells and viral hepatitis", J Clin Invest, 99 (7), tr. 1472-7. 12. Nguyễn Đức Cường và Đỗ Quốc Tiệp (2017), "Thực trạng nhie ̂̃m vi rút vie ̂m gan B trong cọ ̂ng đo ̂̀ng da ̂n cư tỉnh Quảng Bình na ̆m 2017", Tạp chí thông tin khoa học và công nghệ Quảng Bình, 4, tr. 76. 13. Dominguez N., Manzano M. L., Munoz R., et al. (2015), "Late reactivation of occult hepatitis B virus infection in a patient with chronic lymphocytic leukemia after rituximab and fludarabine-based regimen", Leuk Lymphoma, 56 (4), tr. 1160 - 3. 14. Đào Đình Đức, Lê Đĕng Hè, Nguyễn Đức Hiền, và cs. (1997), "Dịch tễ học viêm gan vi rút ở Việt Nam", Y học thực hành, 9, tr. 3. 15. European Association for the Study of the Liver. Electronic address easloffice easloffice eu and European Association for the Study of the Liver (2017), "EASL 2017 Clinical Practice Guidelines on the management of hepatitis B virus infection", J Hepatol, 67 (2), tr. 370 - 398. 16. Evangelos Cholongitas Konstantinos Tziomalos, Chrysoula Pipili (2015), "Management of patients with hepatitis B in special populations", World J Gastroenterol, 21 (6), tr. 1738. TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 363 17. GeraldineM.McQuillan PhD, PatrickJ.Coleman PhD, DeannaKruszon-Moran MS, et al. (1999), "Prevalence of Hepatitis B Virus Infection in the United States: The National Health and Nutrition Examination Surveys, 1976 Through 1994", American Journal of Public Health, 89 (1), tr. 14 - 18. 18. Grob P., Jilg W., Bornhak H., et al. (2000), "Serological Pattern “Anti-HBc Alone”- Report on a Workshop", Journal of Medical Virology, 62, tr. 450. 19. Helmy Ahmed, Ibrahim Mohammed and Al- Sebayel (2006), "Isolated antibody to hepatitis B core antigen in patients with chronic hepatitis C virus infection", World J Gastroenterol 2006 July 21; 12(27): 4406 - 4410, 12 (27), tr. 4406. 20. Hsu Chiun, Tsou Hsiao-Hui, Lin Shyh-Jer, et al. (2014), "Chemotherapy-induced hepatitis B reactivation in lymphoma patients with resolved HBV infection: A prospective study", Hepatology, 59 (6), tr. 2092 - 2100. 21. Huang H, Li X., Zhu, J., , Ye S., et al. (2014), "Entecavir vs Lamivudine for Prevention of Hepatitis B Virus Reactivation Among Patients With Untreated Diffuse Large B-Cell Lymphoma Receiving R-CHOP Chemotherapy A Randomized Clinical", JAMA, 312 (23), tr. 2521. 22. Huang Yi-Hsiang, Lin Han-Chieh and Lee Shou- Dong (2012), "Management of chemotherapy- induced hepatitis B virus reactivation", Journal of the Chinese Medical Association, 75 (8), tr. 359 - 362. 23. Nguyễn Đình Song Huy, Ngụy Như Trinh và Võ Duy Thuần (2015), "Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B, C trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa U Gan Bệnh viện Chợ Rẫy", Tap chí Ngoại khoa, 65 (2), tr. 39. 24. J. De laRevilla, J.L. Calleja and L. Abreu (2013): chủ biên, Cancer Treatment in Patients with Hepatitis, 55 25. Jung M.-C., Diepolder H. M. And Pape G. R. (1994), "T cell recognition of hepatitis B and C viral antigens ", European Journal of Clinical, 24, tr. 641 - 650. 26. Khalid A. Al-Mekhaizeem Michael Miriello Averell H. Sherker (2001), "The frequency and significance of isolated hepatitis B core antibody and the suggested management of patients", CMAJ. 2001, 165 (8), tr. 1063. 27. Lavanchy D. (2005), "Worldwide epidemiology of HBV infection, disease burden, and vaccine prevention", Journal of Clinical Virology 34 (1), tr. S1 - S3. 28. Liu J. Y., Sheng Y. J., Ding X. C., et al. (2015), "The efficacy of lamivudine prophylaxis against hepatitis B reactivation in breast cancer patients undergoing chemotherapy: a meta-analysis", J Formos Med Assoc, 114 (2), tr. 164 - 73. 29. Cao Ngọc Nga, Phạm Thị Lệ Hoa và Nguyễn Đỗ Nguyên (2003), "Nhiễm vi rút viêm gan B ở người đi chủng ngừa tại TP. Hồ Chí Minh nĕm 2001 - 2002", Y học thực hành, 2, tr. 2. 30. Ngô Viết Lộc and Sơn Đinh Thanh Huề Nguyễn Đình (2010), "nghiên cứu tình hinh nhiem vi rut viêm gan B ở nguời từ 6 tuổi trở lên tại Tỉnh Thừa Thiên Huế", Y học thực hành, 730 (10), tr. 121. 31. Ott J. J., Stevens G. A., Groeger J., et al. (2012), "Global epidemiology of hepatitis B virus infection: new estimates of age-specific HBsAg seroprevalence and endemicity", Vaccine, 30 (12), tr. 2212 - 9. 32. Pattullo Venessa (2015), "Hepatitis B reactivation in the setting of chemotherapy and immunosuppression - prevention is better than cure", World Journal of Hepatology, 7 (7), tr. 954. 33. Pattullo Venessa (2016), "Prevention of Hepatitis B reactivation in the setting of immunosuppression", Clinical and Molecular Hepatology 2016; 22: 219 - 237, 22, tr. 219 - 237. 34. Pei Sung-Nan, Ma Ming-Chun, Wang Ming- Chung, et al. (2012), "Analysis of hepatitis B surface antibody titers in B cell lymphoma patients after rituximab therapy", Annals of Hematology, 91 (7), tr. 1007 - 1012. 35. Phùng Phướng và Nguyễn Thị Thủy (2016), "Nghiên cứu tình hình hoạt hóa viêm gan B và các yếu tố lie ̂n quan ở bệnh nhân hóa trị", Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế 31, tr. 74. 36. Reddy K. R., Beavers K. L., Hammond S. P., et al. (2015), "American Gastroenterological Association Institute guideline on the prevention and treatment of hepatitis B virus reactivation during immunosuppressive drug therapy", Gastroenterology, 148 (1), tr. 215 - 9; quiz e16 - 7. 37. Sagnelli E., Stroffolini T., Mele A., et al. (2012), "Impact of comorbidities on the severity of TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 364 chronic hepatitis B at presentation", World J Gastroenterol, 18 (14), tr. 1616 - 21. 38. Seto W. K., Chan T. S., Hwang Y. Y., et al. (2014), "Hepatitis B reactivation in patients with previous hepatitis B virus exposure undergoing rituximab-containing chemotherapy for lymphoma: a prospective study", J Clin Oncol, 32 (33), tr. 3736 - 43. 39. Sezgin Goksu S., Bilal S. and Coskun H. S. (2013), "Hepatitis B reactivation related to everolimus", World J Hepatol, 5 (1), tr. 43 - 5. 40. Trần Ngọc Sinh và Trần Xuân Trường (2010), "Tình hình viêm gan siêu vi trên bệnh nhân theo dõi sau ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy", Y Học TP. Hồ Chí Minh, 14 (2), tr. 457. 41. Sohn Byeong Seok, Ahn Jin Hee, Ahn Kyung Hae Jung Sei-Hyun, et al. (2011), "Updated Longitudinal Data on Acute Exacerbation of Chronic Hepatitis B in Patients With Breast Cancer Receiving Anthracycline- based Adjuvant Chemotherapy- Therapeutic vs. Pre-emptive Use of Lamivudine", Japanese journal of clinical oncilogy, 2011, tr. 42. Suhail M., Abdel-Hafiz H., Ali A., et al. (2014), "Potential mechanisms of hepatitis B virus induced liver injury", World J Gastroenterol, 20 (35), tr. 12462 - 72. 43. Tan Y. W., Ye Y., Ge G. H., et al. (2015), "Natural YMDD-motif mutants affect clinical course of lamivudine in chronic hepatitis B", World J Gastroenterol, 21 (7), tr. 2089 - 95. 44. Tran T. T., Rakoski M. O., Martin P., et al. (2010), "Screening for hepatitis B in chemotherapy patients: survey of current oncology practices", Aliment Pharmacol Ther, 31 (2), tr. 240 - 6. 45. Viganò Mauro Giuseppe Serra, Giovanni Casella, Glenda Grossi Pietro and Lampertico (2016), "Reactivation of hepatitis B virus during targeted therapies for cancer and immune- mediated disorders", Expert Opinion on Biological Therapy, 16, tr. 917 - 926. 46. Vitale Francesco, Tramuto Fabio, Orlando Ambrogio, et al. (2008), "Can the Serological Status of ‘‘Anti-HBc Alone’’Be Considered a Sentinel Marker for a Detection of ‘‘Occult’’ HBV Infection?", Journal of Medical Virology 80, tr. 577 - 582. 47. Vũ Vĕn Vũ, Đặng Thanh Hồng, Trần Thị Ngọc Mai và cs. (2009), "Điều trị dự phòng hoạt hóa viêm gan siêu vi B bằng Lamivudine trước hóa trị ung thư", Y học TP Hồ Chí Minh, 13 (6), tr. 42. 48. Watanabe M., Shibuya A., Takada J., et al. (2010), "Entecavir is an optional agent to prevent hepatitis B virus (HBV) reactivation: a review of 16 patients", Eur J Intern Med, 21 (4), tr. 333-7. 49. WHO hepatitis B fact sheets in 2018 50. Yeo W., Chan P. K., Hui P., et al. (2003), "Hepatitis B virus reactivation in breast cancer patients receiving cytotoxic chemotherapy: a prospective study", J Med Virol, 70 (4), tr. 553- 61. 51. Yeo W., Zee B., Zhong S., et al. (2004), "Comprehensive analysis of risk factors associating with Hepatitis B virus (HBV) reactivation in cancer patients undergoing cytotoxic chemotherapy", Br J Cancer, 90 (7), tr. 1306-11. 52. Yeo Winnie, Ho Wing M., Hui Pun, et al. (2004), "Use of lamivudine to prevent hepatitis B virus reactivation during chemotherapy in breast cancer patients", breast cancer research, 204 (88), tr. 209. 53. Yeo Winnie and Johnson Philip J. (2006), "Diagnosis, prevention and management of hepatitis B virus reactivation during anticancer therapy", Hepatology, 43 (2), tr. 209-220. 54. Yun J., Kim K. H., Kang E. S., et al. (2011), "Prophylactic use of lamivudine for hepatitis B exacerbation in post-operative breast cancer patients receiving anthracycline-based adjuvant chemotherapy", Br J Cancer, 104 (4), tr. 559 - 63.
File đính kèm:
khao_sat_tinh_hinh_nhiem_sieu_vi_b_man_o_benh_nhan_ung_thu_h.pdf

