Khảo sát tình hình kê đơn kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân Y 4/Quân Đoàn 4

Mục tiêu: Phân tích thực trạng kê đơn kháng sinh tại bệnh viện Quân y 4 – Quân đoàn 4

trên bệnh nhân Bảo hiểm y tế (BHYT) và Dịch vụ y tế (DVYT) ngoại trú năm 2017.

Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 800 đơn thuốc ngoại trú

tại Bệnh viện Quân đoàn 4 (400 đơn BHYT và 400 đơn DVYT). Sử dụng các dữ liệu trong đơn

thuốc, tổng hợp và xử lý lại theo các chỉ tiêu nghiên cứu (các chỉ tiêu về giá trị, phân loại, thời

gian dùng của thuốc).

Kết quả: Kháng sinh Cefdinir (Osvimec 300) chiếm tỷ lệ cao nhất - về số lượng là

41,38% và về giá trị là 65,28% so với tổng số kháng sinh. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn

có kê kháng sinh của bệnh nhân BHYT là 1,27 cao hơn bệnh nhân DVYT là 1,08. Thời gian sử

dụng kháng sinh trung bình của bệnh nhân BHYT là 6 ngày dài hơn bệnh nhân DVYT là 4,25

ngày.

Kết luận: Có biểu hiện lạm dụng kháng sinh ở bệnh nhân BHYT, đặc biệt là làm dụng

kháng sinh cefdinir (Osvimec 300). Cần tăng cường giám sát việc sử dụng kháng sinh trên bệnh

nhân BHYT tại bệnh viện Quân y 4 – Quân đoàn 4

pdf 7 trang phuongnguyen 560
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình hình kê đơn kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân Y 4/Quân Đoàn 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình kê đơn kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân Y 4/Quân Đoàn 4

Khảo sát tình hình kê đơn kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân Y 4/Quân Đoàn 4
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
104
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ 
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4/QUÂN ĐOÀN 4 
Phạm Thị Hiếu1 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích thực trạng kê đơn kháng sinh tại bệnh viện Quân y 4 – Quân đoàn 4 
trên bệnh nhân Bảo hiểm y tế (BHYT) và Dịch vụ y tế (DVYT) ngoại trú năm 2017.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 800 đơn thuốc ngoại trú 
tại Bệnh viện Quân đoàn 4 (400 đơn BHYT và 400 đơn DVYT). Sử dụng các dữ liệu trong đơn 
thuốc, tổng hợp và xử lý lại theo các chỉ tiêu nghiên cứu (các chỉ tiêu về giá trị, phân loại, thời 
gian dùng của thuốc).
Kết quả: Kháng sinh Cefdinir (Osvimec 300) chiếm tỷ lệ cao nhất - về số lượng là 
41,38% và về giá trị là 65,28% so với tổng số kháng sinh. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn 
có kê kháng sinh của bệnh nhân BHYT là 1,27 cao hơn bệnh nhân DVYT là 1,08. Thời gian sử 
dụng kháng sinh trung bình của bệnh nhân BHYT là 6 ngày dài hơn bệnh nhân DVYT là 4,25 
ngày.
Kết luận: Có biểu hiện lạm dụng kháng sinh ở bệnh nhân BHYT, đặc biệt là làm dụng 
kháng sinh cefdinir (Osvimec 300). Cần tăng cường giám sát việc sử dụng kháng sinh trên bệnh 
nhân BHYT tại bệnh viện Quân y 4 – Quân đoàn 4.
Từ khóa: kháng sinh, ngoại trú, bảo hiểm y tế, dịch vụ y tế
ANALYZE THE CURRENT SITUATION OF ANTIBIOTIC 
PRESCRIPTION AT MILITARY HOSPITAL 4 - ARMY CORPS 4 
SUMMARY
Objectives: Analyze the current situation of antibiotic prescription at Military Hospital 
4 - Army Corps 4 on Patient Health Insurance (HI) and Outpatient Medical Services (2017).
Subjects and methods: cross-sectional descriptive study on 800 outpatient prescriptions 
at Army Corps Hospital 4 (400 health insurance and 400 medical services). Use the data in 
the prescription, synthesize and reprocess according to the research criteria (criteria of value, 
classification, duration of use of the drug).
Results: Cefdinir antibiotic (Osvimec 300) accounted for the highest proportion – 
1 Trường Cao đẳng Quân y 2
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Thị Hiếu ([email protected])
Ngày nhận bài: 20/10/2019, ngày phản biện: 2/11/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
105
41,38% in quantity and 65,28% in value compared to the total number of antibiotics. The 
average number of antibiotics in an application that have an antibiotic prescription of health 
insurance patients is 1,27 higher than that of patients with health services is 1,08. The average 
duration of using antibiotics of patients with health insurance is 6 days longer than that of 
patients with health services is 4,25 days.
Conclude: There are signs of antibiotic abuse in patients with health insurance, 
especially cefdinir antibiotics (Osvimec 300). Need to strengthen monitoring of antibiotic use 
on patients with health insurance at Military Hospital 4 - Army Corps 4.
Keywords: antibiotics, outpatient, health insurance, medical services
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc, đặc biệt là thuốc kháng sinh 
có vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh. 
Tuy nhiên, việc sử dụng không đúng cách 
hoặc tự ý sử dụng sẽ gây ra những hậu quả 
nghiêm trọng, thậm chí tử vong và còn làm 
tăng chi phí điều trị, đặc biệt là gia tăng tình 
trạng kháng kháng sinh.
Bệnh viện Quân y 4 – Quân đoàn 4, 
là một bệnh viện quân đội, thực hiện chỉ đạo 
của Bộ quốc phòng và Bộ y tế về việc tham 
gia chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong khu 
vực đóng quân; hàng năm Bệnh viện đã khám 
và điều trị ngoại trú cho trên 200 nghìn bệnh 
nhân. Nghiên cứu về thực trạng kê đơn kháng 
sinh điều trị ngoại trú ở nhóm dịch vụ và nhóm 
BHYT giúp nhà nghiên cứu cũng như Bệnh 
viện có đánh giá bước đầu từ đó có thể đưa 
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kê 
đơn thuốc tại Bệnh viện Quân đoàn 4. Do đó, 
chúng tôi thực hiện ngiên cứu:“Phân tích thực 
trạng kê đơn kháng sinh tại Bệnh viện Quân y 
4- quân đoàn 4”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các đơn thuốc điều trị ngoại trú 
của bệnh nhân có bảo hiểm y tế và bệnh nhân 
dịch vụ y tế.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Các đơn thuốc kê cho bệnh nhân điều 
trị ngoại trú được xuất từ máy tính trên phần 
mềm kê đơn thuốc của Bệnh viện Quân y 4- 
quân đoàn 4 trong năm 2017.
Tiêu chuẩn loại trừ: 
Các đơn thuốc không có chỉ định 
dùng thuốc, các đơn thuốc có kê thuốc y học 
cổ truyền.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành 
nghiên cứu theo phương pháp mô tả hồi cứu 
cắt ngang.
Cỡ mẫu: 
Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu.
α: Mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 
0,05 ứng với độ tin cậy là 95%
Z: Giá trị của hệ số giới hạn tin cậy 
( 1- α )
d : Độ sai lệch giữa tham số mẫu và 
tham số quần thể
p : Tỷ lệ nghiên cứu ước tính, chọn p 
= 0,5 để lấy cỡ mẫu lớn nhất
DE: hệ số nghiên cứu ( DE = 2)
Chọn α = 0,05 , tra bảng với (1- α) 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
106
= 0,95
Ta có Z
(1 - α/2)
 = 1,96 chọn d = 0,05
Có cỡ mẫu tối thiểu: n = 770. Thực 
tế chúng tôi lấy 400 đơn thuốc của bệnh nhân 
có BHYT và 400 đơn thuốc của bệnh nhân 
DVYT
Tiêu chuẩn đánh giá: Khuyến cáo 
của WHO về việc sử dụng kháng sinh; Thông 
tư 40/2014/TT-BYT; hướng dẫn của BYT về 
quản lý, sử dụng kháng sinh; kết quả nghiên 
cứu của các đề tài liên quan.
Các biến số chính: Phân loại kháng 
sinh theo nhóm, giá trị kháng sinh, số kháng 
sinh trên đơn, thời gian sử dụng kháng sinh, 
kháng sinh đơn/ đa thành phần 
Quản lý số liệu: nhập liệu và phân 
tích bằng phần mềm stata 13. Đối với biến 
số định lượng tính số trung bình và độ lệch 
chuẩn đối với phân phối thường và trung vị 
và khoảng tứ phân vị đối với phân phối không 
chuẩn. Thống kê tần số và tỷ lệ phần trăm với 
các biến định tính. Xét mối liên quan nghiên 
cứu sử dụng chi bình phường và phép kiểm 
fisher với các biến số có vọng trị < 20%.
3. KẾT QUẢ
3.1. Cơ cấu kháng sinh theo nhóm
Bảng 3.1. Cơ cấu kháng sinh theo nhóm (ĐVT: nghìn đồng)
STT Nội dung
Bảo hiểm y tế Dịch vụ y tế
Số 
khoản 
mục
Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Số 
khoản 
mục
Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
1 KS Beta-lactam 8 50,00 12.987 92,38 13 65,00 14.021 89,08
2 KS Macrolid 1 6,25 281 2,00 2 10,00 72 0,46
3 KS Quinolon 4 25,00 70 0,50 2 10,00 63 0,40
4 KS Cyclin 1 6,25 30 0,22 1 5,00 7 0,05
5 KS khác 2 12,50 688 4,90 2 10,00 1.574 10,00
Tổng cộng 16 100 14.058 100 20 100 15.739 100
p - values = 0,778
Nhận xét: Đối tượng bệnh nhân BHYT kháng sinh nhóm Beta-lactam chiếm tỷ lệ cao 
hơn bệnh nhân DVYT nhưng giá trị lại thấp hơn. Phần lớn kháng sinh được sử dụng thuộc nhóm 
Beta-lactam. Không tìm thấy mối liên quan giữa các nhóm đối tượng và cơ cấu kháng sinh với 
p = 0,778 > 0,05.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
107
3.2. Các loại kháng sinh chiếm tỷ lệ cao
Bảng 3.2. Các loại kháng sinh chiếm tỷ lệ cao (ĐVT: nghìn đồng)
STT
Tên biệt 
dược
Tên hoạt chất
Bảo hiểm y tế Dịch vụ y tế
Số 
lượt 
kê
Tỷ lệ
(%)
Giá 
trị
Tỷ lệ
(%)
Số 
lượt 
kê
Tỷ lệ
(%)
Giá 
trị
Tỷ lệ
(%)
1 Osvimec 
300
Cefdinir 84 41,38 9.264 65,28 75 36,23 9.466 59,60
2
Koact 1000
Amoxicilin 
+ acid 
clavulanic
27 13,30 1.909 13,45 20 9,66 1.517 9,56
3 Vudu - 
Cefpodoxim 
200
Cefpodoxim 25 12,32 1.075 7,57 11 5,32 1.489 9,38
4
Neo-
Tergynan
Metronidazol 
neomycin 
nystatin
8 3,93 627 4,42 19 9,18 1.384 8,72
5 Kháng sinh khác 59 29,07 1,316 9,28 82 39,61 2.024 12,74
Tổng cộng 203 100 14,19 100 207 100 15.88 100
Kháng sinh Cefdinir (Osvimec 300) chiếm tỷ lệ cao ở cả 2 nhóm bệnh nhân, tỷ lệ ở 
bệnh nhân BHYT cao hơn bệnh nhân DVYT. 
3.3. Cơ cấu đơn thuốc có kê kháng sinh và số kháng sinh trung bình trong 1 đơn 
có kê kháng sinh
Bảng 3.3. Cơ cấu đơn thuốc có kê kháng sinh và số kháng sinh trung bình trong 1 đơn 
có kê kháng sinh (ĐVT: đơn thuốc)
STT Nội dung
Bảo hiểm y tế Dịch vụ y tế
Số đơn Tỷ lệ (%) Số đơn Tỷ lệ (%)
1 Đơn thuốc có kê 1 KS 160 88,89 171 91,94
2 Đơn thuốc có kê 2 KS 17 9,44 15 8,06
3 Đơn thuốc có kê 3 KS 3 1,67 0 0,00
Tổng cộng 180 100,00 186 100,00
Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn 
có kê kháng sinh 1,27 ± 0,67 1,08 ± 0,41
p < 0,001
Tỷ lệ đơn thuốc kê 2 và 3 loại kháng sinh ở bệnh nhân BHYT cao hơn ở bệnh nhân 
DVYT. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn có kê kháng sinh của bệnh nhân BHYT cao hơn 
bệnh nhân DVYT. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữ số lượng kháng sinh trên 1 đơn với 
các nhóm đối tượng với p < 0,001.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
108
3.4. Thời gian sử dụng kháng sinh
Bảng 3.4. Thời gian sử dụng kháng sinh (ĐVT: ngày)
Nội dung Bảo hiểm y tế Dịch vụ y tế
Thời gian sử dụng ngắn nhất 2 1,5
Thời gian sử dụng dài nhất 10 7
Thời gian sử dụng trung bình 6 ± 4,25 ± 
Thời gian sử dụng trung bình kháng sinh của bệnh nhân BHYT là 6 ngày dài hơn bệnh 
nhân DVYT là 4,25 ngày.
3.5. Cơ cấu kháng sinh theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Bảng 3.5. Cơ cấu kháng sinh theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic 
(ĐVT: nghìn đồng)
STT Nội dung
Bảo hiểm y tế Dịch vụ y tế
Số 
lượng
Tỷ lệ
(%)
Giá trị Tỷ lệ
(%)
Số 
lượng
Tỷ lệ
(%)
Giá trị Tỷ lệ
(%)
1 Thuốc biệt dược gốc 1 6,25 627 4,46 3 15,00 2.614 16,61
2 Thuốc generic 15 93,75 13.431 95,54 17 85,00 13.124 83,39
2.1 Thuốc tên gốc 7 46,67 448 3,34 8 47,06 282 2,16
2.2 Thuốc tên thương mại 8 53,33 12.982 96,66 9 52,94 12.841 97,84
Tổng cộng 155 100 14.058 100 20 100 15.739 100
Tỷ lệ kháng theo tên biệt dược gốc 
của bệnh nhân DVYT cao hơn bệnh nhân 
BHYT. Tỷ lệ kháng sinh theo tên thương mại 
tuy chiếm giá trị cao ở cả 2 nhóm bệnh nhân. 
4. BÀN LUẬN
4.1. Cơ cấu kháng sinh theo nhóm
Kháng sinh nhóm Beta-lactam chiếm 
tỷ lệ cao ở cả 2 nhóm đối tượng BHYT và 
DVYT với tỷ lệ về số khoản mục lần lượt là 
50,00% và 65,00%, tỷ lệ về giá trị lần lượt là 
92,38% và 89,08%. 
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa 
khoa Vị Xuyên năm 2016, bệnh viện sản nhi 
Nghệ An năm 2016, bệnh viện đa khoa tỉnh 
Hà Nam năm 2015 cũng cho kết quả cao, tỷ 
lệ kháng sinh nhóm Beta-lactam chiếm 71%, 
62,8%, 75,19% tổng số nhóm kháng sinh, cao 
hơn kết quả tại bệnh viện Quân y 4 [1], [3], 
[5].
Nhóm Beta-lactam là một nhóm có 
nhiều kháng sinh, ít tác dụng phụ hơn so với 
các nhóm khác, phổ kháng khuẩn rộng ở những 
thế hệ sau, nên ưu tiên sử dụng trong điều trị 
bệnh dẫn đến tỷ lệ nhóm này trong cơ cấu kê 
đơn kháng sinh cao ở hầu hết các bệnh viện.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
109
4.2. Các loại kháng sinh chiếm tỷ 
lệ cao
Kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 
Cefdinir (Osvimec 300) chiếm tỷ lệ cao nhất 
về số lượng với bệnh nhân BHYT chiếm 
41,38% về số lượng và 65,28% về giá trị, với 
bệnh nhân DVYT 36.23% và về giá trị với 
59.06%. Tỷ lệ sử dụng ở bệnh nhân BHYT 
cao hơn bệnh nhân DVYT. 
Kháng sinh cefdinir được dùng với 
biệt dược Osvimec 300, không phải là một 
thuốc mang tên gốc nên giá thành cao. Trong 
cơ cấu sử dụng kháng sinh, riêng 1 loại kháng 
sinh Osvimec đã chiếm đến hơn nữa giá trị 
kháng sinh, điều này cho thấy có sự lạm dụng 
kháng sinh Cefdinir và sự mất cân đối trong 
việc lựa chọn kháng sinh.
Một số nghiên cứu về các thuốc 
kháng sinh dùng nhiều nhất ở các bệnh viện 
khác như sau: Tại bệnh viện đa kha Tân Hồng 
tỉnh Đồng Tháp năm 2016 thì Amoxicllin 
được kê nhiều nhất với tỷ lệ 5.2% trên tổng số 
thuốc. Nghiên cứu khác tại bệnh viện đa khoa 
Vị xuyên năm 2016 cũng cho kết quả kháng 
sinh Amoxcillin được sử dụng nhiều nhất với 
tỷ lệ 31.1% [1], [6].
4.3. Cơ cấu đơn thuốc có kê kháng 
sinh và số kháng sinh trung bình trong 1 
đơn có kê kháng sinh
Về đơn thuốc có kê 2 kháng sinh ở 
bệnh nhân BHYT và DVYT chiếm tỷ lệ lần 
lượt là 9,44% và 8,06%. Đơn thuốc có kê 3 
kháng sinh chiếm tỷ lệ lần lượt là 1,67% và 
0%. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn có 
kê kháng sinh của bệnh nhân BHYT là 1,27 
cao hơn bệnh nhân DVYT là 1,08.
Tỷ lệ đơn thuốc kê 2 và 3 loại kháng 
sinh ở bệnh nhân BHYT cao hơn ở bệnh nhân 
DVYT. Kết quả này cao hơn so với kết quả 
nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Trung ương 
năm 2014, đơn thuốc có kê 2 kháng sinh chiếm 
số lượng 7.81%, đơn thuốc có kê 3 kháng sinh 
chiếm số lượng 0.83% . Kết quả nghiên cứu 
tại bệnh viện Quân dân y Miền Đông năm 
2016 cũng cho kết quả tương tự, đơn thuốc có 
2 kháng sinh chiếm 5.1%, không có đơn thuốc 
kê 3 kháng sinh [2], [4].
4.4. Thời gian sử dụng kháng sinh
Đối với bệnh nhân BHYT thời gian 
sử dụng ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 10 
ngày. Đối với bệnh nhân DVYT thời gian sử 
dụng ngắn nhất là 1,5 ngày, dài nhất là 7 ngày. 
Thời gian sử dụng trung bình kháng sinh của 
bệnh nhân BHYT là 6 ngày dài hơn bệnh nhân 
DVYT là 4,25 ngày. Kết quả nghiên cứu tại 
bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2015, 
thời gian điều trị bằng kháng sinh trung bình 
là 6,28 ngày [5].
4.5. Cơ cấu kháng sinh theo thuốc 
biệt dược gốc và thuốc generic
Đối với bệnh nhân BHYT kháng 
sinh theo tên thương mại chiếm 52,94% về 
số lượng nhưng lại chiếm đến 96,66% về giá 
trị.Đối với bệnh nhân DVYT kháng sinh theo 
tên thương mại chiếm 53,33% về số lượng 
nhưng lại chiếm đến 98,84% về giá trị, các 
kháng sinh mang tên gốc chiếm 1 phần giá trị 
rất nhỏ trong tổng giá trị kháng sinh, cần có 
giải pháp thay thế các thuốc biệt dược bằng 
các thuốc mang tên gốc để giảm chi phí điều 
trị cho bệnh nhân. 
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện 
đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2015 cho kết quả 
tương tự, thuốc kháng sinh theo tên thương 
mại chiếm 66,4% về số lượng và 79,4% về giá 
trị, huốc kháng sinh theo tên gốc chỉ chiếm 
33,6% về số lượng và 20,5% về giá trị [5].
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
110
5. KẾT LUẬN
Kháng sinh Cefdinir (Osvimec 300) 
chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ về số lượng là 
41,38% và về giá trị là 65,28%, có biểu hiện 
lạm dụng kháng sinh Cefdinir.
Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn 
có kê kháng sinh của bệnh nhân BHYT là 1,27 
cao hơn bệnh nhân DVYT là 1,08.
Tỷ lệ đơn thuốc kê 2 và 3 loại kháng 
sinh ở bệnh nhân BHYT cao hơn ở bệnh nhân 
DVYT
Thời gian sử dụng kháng sinh: Thời 
gian sử dụng trung bình kháng sinh của bệnh 
nhân BHYT là 6 ngày dài hơn bệnh nhân 
DVYT là 4,25 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Quốc Bảo (2017), Phân tích 
thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại 
trú tại bệnh viện đa khoa Vị Xuyên năm 2016, 
luận văn dược sĩ chuyên khoa 1, trường đại 
học dược Hà Nội.
2. Vũ Thị Thu Diệu (2017), Phân 
tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh 
viện Quân dân dân y miền Đông năm 2016, 
luận văn dược sĩ chuyên khoa 1, trường đại 
học dược Hà Nội.
3. Chu Thị Nguyệt Giao (2018), Phân 
tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện 
sản nhi Nghệ An năm 2016, luận văn dược sĩ 
chuyên khoa 2, trường đại học dược Hà Nội.
4. Trần Thị Thanh Hà (2016), Phân 
tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện 
phụ sản trung ương năm 2014, luận văn dược 
sĩ chuyên khoa 2, trường đại học dược Hà 
Nội.
5. Văn Ngọc Sơn, Phân tích thực 
trạng kê đơn thuốc kháng sinh cho bệnh nhân 
điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà 
Nam năm 2015, luận văn thạc sĩ dược học, 
trường đại học Dược Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Anh Thảo (2017), 
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc bảo hiểm 
y tế trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa 
khoa Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp năm 2016, 
Lụận văn chuyên khoa 1, trường đại học Dược 
Hà Nội.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_hinh_ke_don_khang_sinh_trong_dieu_tri_ngoai_tr.pdf