Khảo sát tình hình điều trị lymphôm nang tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lymphôm nang tại

BVUB TP.HCM.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 98 bệnh nhân lymphôm nang được chẩn đoán và điều

trị tại bệnh viện Ung Bướu từ 01/01/2010 đến 31/12/2013.

Kết quả: Lymphôm nang chiếm 5,3% LKH chung. Tỉ lệ nam:nữ = 1,1:1. Tuổi trung bình là 56 tuổi. Có triệu

chứng B chiếm 36,7% trường hợp. 62,2% BN lúc chẩn đoán ở giai đoạn III-IV. Mô bệnh học thường gặp là

lymphôm tế bào nhỏ dạng nang. Đa số BN có nguy cơ thấp và trung bình-thấp (77,6%) theo chỉ số Tiên lượng

Quốc tế Lymphôm nang FLIPI. Các phương pháp điều trị ban đầu: 85 BN điều trị đủ: hóa trị đơn thuần (82,4%),

hóa trị + xạ trị (17,6%). Phác đồ CEOP/CHOP ± R được sử dụng nhiều nhất. Đánh giá đáp ứng: hoàn toàn

56,5%; một phần 36,5%; toàn bộ 93%. Phác đồ phối hợp rituximab cho tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn cao hơn không

phối hợp (75% so với 50,8%, p<0,05). tỉ="" lệ="" tái="" phát,="" tiến="" triển="" là="" 31,7%="" và="" chuyển="" dạng="" mô="" học="" khi="" tái="" phát="">

5,9%. Có 9 TH lymphôm nang duy trì rituximab sau hóa trị ban đầu đều ổn định (100%) và không tái phát.

Xác suất sống còn toàn bộ 7 năm của lymphôm nang là 85,3%; xác suất sống còn không bệnh tiến triển 7 năm

là 71,6%.

Kết luận: Hóa trị phối hợp rituximab cần thiết trên BN lymphôm nang để tăng thêm tỉ lệ đáp ứng. Vai trò

rituximab duy trì giúp củng cố đáp ứng lâu dài sau hóa trị.

pdf 7 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình hình điều trị lymphôm nang tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình điều trị lymphôm nang tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh

Khảo sát tình hình điều trị lymphôm nang tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
101 
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ LYMPHÔM NANG 
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
PHAN MINH CHÂU1, NGUYỄN THỊ TRANG DUNG1, 
NGUYỄN HỒNG HẢI2, LƯU HÙNG VŨ3, PHẠM XUÂN DŨNG4 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lymphôm nang tại 
BVUB TP.HCM. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 98 bệnh nhân lymphôm nang được chẩn đoán và điều 
trị tại bệnh viện Ung Bướu từ 01/01/2010 đến 31/12/2013. 
Kết quả: Lymphôm nang chiếm 5,3% LKH chung. Tỉ lệ nam:nữ = 1,1:1. Tuổi trung bình là 56 tuổi. Có triệu 
chứng B chiếm 36,7% trường hợp. 62,2% BN lúc chẩn đoán ở giai đoạn III-IV. Mô bệnh học thường gặp là 
lymphôm tế bào nhỏ dạng nang. Đa số BN có nguy cơ thấp và trung bình-thấp (77,6%) theo chỉ số Tiên lượng 
Quốc tế Lymphôm nang FLIPI. Các phương pháp điều trị ban đầu: 85 BN điều trị đủ: hóa trị đơn thuần (82,4%), 
hóa trị + xạ trị (17,6%). Phác đồ CEOP/CHOP ± R được sử dụng nhiều nhất. Đánh giá đáp ứng: hoàn toàn 
56,5%; một phần 36,5%; toàn bộ 93%. Phác đồ phối hợp rituximab cho tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn cao hơn không 
phối hợp (75% so với 50,8%, p<0,05). Tỉ lệ tái phát, tiến triển là 31,7% và chuyển dạng mô học khi tái phát là 
5,9%. Có 9 TH lymphôm nang duy trì rituximab sau hóa trị ban đầu đều ổn định (100%) và không tái phát. 
Xác suất sống còn toàn bộ 7 nĕm của lymphôm nang là 85,3%; xác suất sống còn không bệnh tiến triển 7 nĕm 
là 71,6%. 
Kết luận: Hóa trị phối hợp rituximab cần thiết trên BN lymphôm nang để tĕng thêm tỉ lệ đáp ứng. Vai trò 
rituximab duy trì giúp củng cố đáp ứng lâu dài sau hóa trị. 
Từ khóa: Hóa trị phối hợp rituximab, lymphôm nang. 
ABSTRACT 
Treatment of follicular lymphoma at HCM City Oncology Hospital 
Purpose: to determine the clinical and biologic features and to evaluation to effective treatment of follicular 
lymphoma at HCM city Oncology Hospital. 
Materials and methodes: Ninety-eight patients aged 15 years and over with follicular lymphoma confirmed 
at HCM City Oncology Hospital from January 2010 to December 2012 were analyzed retrospectively. 
Results: The proportion of follicular lymphoma to all NHL was 5,3%. The male: female ratio was 1,1:1. The 
average age was 56 years. 36,7% of all cases studied had B symptoms and 62,2% were stages III-IV at the 
diagnosis. The most common subtype was follicular small cleaved cells lymphoma. Majorities of patients had 
low and intermediate-low risk adapted for Follicular Lymphoma International Prognostic Index (77,6%). 
Methodes of treatment on front-line were chemotherapy alone (82,4%), chemotherapy plus radiotherapy 
(17,6%). The CEOP/CHOP ± R regimen usually was used for new patients. CR was 56,5%, PR was 36,5% and 
ORR was 93%. Chemotherapy combined with rituximab showed CR superior than without rituximab (75% vs 
50,8%, p<0,05). 
Recurrent rate was 31,7% and histologic transformation was 5,9%. Nine patients with maintenance 
rituximab after induction treatment had improved response duration. The overall survival at 7 years was 85,3% 
and the disease progression-free survival was 71,6%. 
1
 BS. Khoa Nội 2 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội 2 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 BSCKII Trưởng Khoa Nội 2 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM – Trưởng Bộ môn Ung Bướu Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
102 
Conclusion: Chemotherapy combined rituximab were needed for patients with follicular lymphoma to 
improve the response rate. Role of maintenance rituximab after a response to induction therapy approach for 
extending the duration of disease remission. 
Key words: Chemotherapy combined rituximab, follicular lymphoma. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lymphôm không Hodgkin (LKH) là nhóm bệnh 
lý huyết học ác tính phổ biến trên thế giới cũng như 
tại Việt Nam. Nĕm 2016, ước tính có khoảng 72.000 
trường hợp LKH mới mắc ở Mỹ. Trong đó, lymphôm 
nang là thể LKH thường gặp thứ hai sau lymphôm tế 
bào B lớn lan tỏa, chiếm 10-20% quần thể phương 
Tây nhưng thấp hơn nhiều ở các quốc gia châu Á[8]. 
Lymphôm nang được xếp vào loại diễn tiến chậm, 
bệnh lan tràn không triệu chứng, kéo dài vài tháng 
đến vài nĕm và khuynh hướng biểu hiện ở hạch. 
Độ tuổi mắc bệnh trung bình khoảng 60 tuổi. Đa số 
các trường hợp được chẩn đoán ở giai đoạn trễ với 
tỉ lệ xâm nhập tủy cao[8]. 
Mặc dù được xem là “không thể chữa khỏi” 
nhưng tiên lượng của BN lymphôm nang khá tốt với 
thời gian sống còn toàn bộ trung bình đến 10 nĕm. 
Chiến lược điều trị lymphôm nang tùy thuộc vào thời 
điểm quyết định điều trị hay “chờ và xem”, triệu 
chứng lâm sàng, giai đoạn, grad mô học và mật độ 
tế bào bướu. Đối với giai đoạn sớm, mật độ bướu 
thấp, xạ trị có vai trò kiểm soát bệnh tại chỗ tại vùng. 
Hóa trị được chỉ định trong một số trường hợp chọn 
lọc. Đơn trị liệu rituximab không cải thiện sống còn 
toàn bộ nhưng giảm nguy cơ chuyển dạng mô học. 
Ở giai đoạn tiến xa, mật độ bướu cao, vai trò 
rituximab (R-CHOP) đã cải thiện đáng kể kết cục 
điều trị, duy trì rituximab sau khi đạt đáp ứng giúp ổn 
định bệnh lâu dài[7]. 
Ngày nay, tiên lượng lymphôm nang dựa vào 
chỉ số tiên lượng quốc tế FLIPI, cải tiến thành FLIPI-
2 giúp xếp nhóm nguy cơ để lựa chọn điều trị phù 
hợp. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về thể 
bệnh này, vai trò các phác đồ hóa trị, hiệu quả hóa 
miễn dịch và điều trị duy trì rituximab làm cải thiện 
thời gian sống còn không bệnh tiến triển nhưng lợi 
ích về mặt sống còn toàn bộ khác nhau giữa các 
khảo sát. Tại BVUB, các công trình nghiên cứu về 
dịch tễ, chẩn đoán và điều trị LKH chung với tỉ lệ 
sống còn 5 nĕm ở nhóm diễn tiến chậm khá thấp 
khoảng 40%[2], nhưng chưa có công trình nào đánh 
giá riêng biệt về lymphôm nang. Chính vì thế chúng 
tôi thực hiện khảo sát tình hình lymphôm nang, đánh 
giá kết quả chẩn đoán và điều trị nhóm bệnh này để 
nhìn lại và rút kinh nghiệm cho việc điều trị ngày 
càng tốt hơn. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận 
lâm sàng. 
Khảo sát kết quả điều trị ban đầu, tỉ lệ đáp ứng 
và một số độc tính của điều trị. 
Khảo sát tỉ lệ tái phát/ tiến triển, tỉ lệ chuyển 
dạng mô học. 
Phân tích xác suất sống còn toàn bộ 7 nĕm, 
sống còn không bệnh tiến triển 7 nĕm và một số yếu 
tố tiên lượng ảnh hưởng đến sống còn. 
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
98 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán lymphôm 
nang, tuổi 15, tại BVUB TP.HCM từ 01/01/2010 
đến 31/12/2013. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả BN lymphôm nang mới được chẩn đoán 
xác định dựa vào giải phẫu bệnh hoặc hóa mô miễn 
dịch tùy theo điều kiện thực tế tại BVUB, điều trị tại 
khoa Nội II. 
BN lymphôm nang grad 1, 2, 3A. 
Bệnh mới chưa điều trị. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
BN lymphôm nang grad 3B, grad cao. 
Suy tim ứ huyết hay chức nĕng thất trái kém, 
LVEF <45%. 
Bệnh nội khoa nặng kèm theo không thể điều trị. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. 
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 for 
Windows. Dùng phép kiểm chi bình phương khi xét 
mối tương quan giữa 2 biến định tính, giá trị p<0,05 
với độ tin cậy 95% được xem là có ý nghĩa thống kê. 
Khảo sát thời gian sống còn bằng phương pháp 
Kaplan-Meier. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian 
sống còn và tái phát được kiểm định bằng Logrank, 
ngưỡng có ý nghĩa thống kê khi p≤0,05. 
Thời gian kết thúc nghiên cứu: 30/12/2017. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
103 
BN sau khi nhập viện được khám lâm sàng, 
sinh thiết hạch hay tổn thương ngoài hạch để xác 
định loại mô học, làm các xét nghiệm để đánh giá 
giai đoạn và tiên lượng. 
Điều trị ban đầu 
 Giai đoạn IA: xạ trị đơn thuần vị trí tổn thương 
tổng liều 40 Gy, phân liều 2Gy. 
 Giai đoạn IB-II: hóa trị 4-6 chu kỳ ± xạ trị vào 
vị trí tổn thương tổng liều 36-40 Gy. 
 Giai đoạn III-IV: Hóa trị khi có triệu chứng theo 
tiêu chuẩn GELF. 
 Duy trì rituximab mỗi 3 tháng trong 2 nĕm nếu 
đạt đáp ứng một phần hay hoàn toàn. 
Tiêu chuẩn GELF gồm 6 tiêu chuẩn[4] 
Tổn thương hạch > 3 vị trí, mỗi hạch có đường 
kính >3cm; Bất kỳ khối tổn thương hạch hay ngoài 
hạch có đường kính >7cm; Có triệu chứng B; Lách 
to; Tràn dịch màng phổi hay màng bụng; Giảm tế 
bào (BC<1000/mm3 , Hb <9g/dL, TC <100.000/mm3) 
hoặc có tế bào lymphoblast lưu thông tĕng trong 
máu hay số lượng lymphocyte tĕng >5000/mm3. 
Lựa chọn phác đồ hóa trị ban đầu 
+BN <60 tuổi, không có bệnh lý tim mạch/ nội 
khoa đi kèm, được sử dụng phác đồ CEOP/CHOP ± 
rituximab (phối hợp rituximab khi CD20(+) 
+BN >60 tuổi hay BN <60 tuổi kèm bệnh lý 
tim mạch/nội khoa nặng, LVEF >60%: sử dụng phác 
đồ CEOP 75% liều ± rituximab; LVEF 50-60%: phác 
đồ CDOP (D: Liposomal doxorubicin) hay CVP; 
LVEF <45-50%: Chlorambucil ± PDN hoặc rituximab 
đơn thuần. 
Đánh giá đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn IWG 
dành cho Lymphôm nĕm 1999. 
Đánh giá độc tính hóa trị theo Tiêu chuẩn Độc 
tính thường gặp của NCI Mỹ. 
Tái phát: thời gian tái phát tính từ lúc đạt đáp 
ứng hoàn toàn cho đến khi có dấu hiệu tái phát 
(xuất hiện lại tổn thương ở vị trí ban đầu đã mất hay 
xuất hiện tổn thương mới). 
Chuyển dạng mô học khi tái phát: loại mô bệnh 
học ban đầu là grad thấp nhưng khi tái phát chuyển 
thành grad trung bình hay grad cao. 
Sống còn không bệnh tiến triển: tính từ lúc BN 
có đáp ứng một phần (PR) hoặc bệnh ổn định (SD) 
đến khi kết thúc nghiên cứu hay tử vong (theo NCI) 
Sống còn toàn bộ: tính từ lúc được chẩn đoán 
bệnh hoặc bắt đầu điều trị cho đến khi kết thúc 
nghiên cứu hay tử vong (theo NCI). 
Tử vong do bệnh tái phát, di cĕn, biến chứng 
điều trị kể cả tử vong do bệnh lý khác không 
liên quan. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm lâm sàng - cận lâm sàng của BN 
lymphôm nang 
Tỉ lệ lymphôm nang: 3,9% (98 BN lymphôm 
nang trong tổng số 2544 BN LKH mới). 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng - cận lâm sàng của 
BN lymphôm nang 
Giới 
Nam: 51 BN (52%) 
Nữ: 47 BN (48%) 
Nam:nữ = 1,1:1 
Tuổi 
 60: 62 BN (63,3%) 
> 60: 36 BN (36,7%) 
Tuổi trung bình: 56 
Thời gian khởi 
bệnh 
Trung bình 7,7 tháng (1-60) 
Kích thước bướu Trung bình 5,2cm (2-18) 
Bulky: 18 BN (18,4%) 
Triệu chứng B Không: 62 BN (63,3%) 
Có: 36 BN (36,7%) 
Chỉ số Karnofsky 
(KPS) 
≥ 80: 95 BN (96,9%) 
< 80: 3 BN (3,1%) 
LDH máu 
Bình thường: 42 BN (42,9%) 
Tĕng: 56 BN (57,1%) 
2-M máu 
Bình thường: 61 BN (62,2%) 
Tĕng: 37 BN (37,8%) 
Vị trí tổn thương 
ngoài hạch 
33 BN (33,7%): lách(10,2%), tủy (6,1%), 
phổi (5,1%), vị trí khác 
Bệnh nhiễm HBV: 6 BN (6,1%) 
HCV: 2 BN (2%) 
Giai đoạn I: 9 BN (9,2%); II: 28 BN (28,6%) 
III: 44 BN (44,9%); IV: 17 BN (17,3%) 
Chỉ số FLIPI 
Thấp (0-1): 49 BN (50%) 
Trung bình (2): 27 BN (27,6%) 
Cao ( 3): 22 BN (22,4%) 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
104 
Kết quả điều trị 
Phân tích 85 BN hóa trị đủ. 
Phương pháp điều trị 
Hóa trị đơn thuần: 70 BN (82,4%); hóa trị + xạ 
trị: 15 BN (17,6%). 
Hóa trị 
Bảng 2. Phác đồ hóa trị 
Phác đồ HT Không rituximab Có rituximab Số BN (n) Tỉ lệ (%) Số BN (n) Tỉ lệ (%) 
CHOP/CEOP 55 64,7 18 21,2 
CVP 6 7,1 2 2,4 
CNOP 2 2,3 0 0 
FC 2 2,3 0 0 
Tổng số 65 76,4 20 23,6 
Nhận xét: đa số hóa trị phác đồ CHOP/CEOP 
(64,7%). Hóa trị với rituximab thấp. 
Điều trị duy trì rituximab: 9 BN (10,6%). Tất 
cả đều ổn định và không tái phát. 
Xạ trị 
Bảng 3. Mục đích xạ trị, trường chiếu, liều xạ 
Xạ trị Số BN 
(n) 
Tỉ lệ (%) 
Mục đích Phối hợp giai đoạn sớm 11 73,3 Tổn thương còn sót 4 26,7 
Trường 
chiếu 
Vùng hạch bệnh 12 80 
Mở rộng 3 20 
Liều xạ 
30 Gy/15 lần 1 6,7 
36 Gy/18 lần 10 66,7 
40 Gy/20 lần 4 26,7 
Nhận xét: XT chủ yếu phối hợp với hóa trị giai 
đoạn sớm vào vùng hạch bệnh với liều xạ 36Gy. 
2 BN cải thiện đáp ứng một phần thành đáp 
ứng hoàn toàn sau xạ trị tổn thương còn sót. 
Đánh giá đáp ứng sau điều trị đa mô thức 
Bảng 4. Đáp ứng sau điều trị đa mô thức theo nhóm 
có hay không rituximab 
Đáp ứng 
Không 
rituximab 
(n=65) 
Có 
rituximab 
(n=20) 
Tổng số 
(n=85) 
CR 33 (50,8%) 15 (75%) 48 (56,5%) 
PR 26 (40%) 5 (25%) 31 (36,5%) 
NC 2 (3,1%) 0 (0%) 2 (2,3%) 
PD 4 (6,1%) 0 (0%) 4 (4,7%) 
Nhận xét: Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn của nhóm 
rituximab cao hơn so với hóa trị đơn thuần. 
Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn chung 56,5%, đáp ứng 
một phần 36,5%, đáp ứng toàn bộ 93%. 
Đánh giá độc tính hóa trị 
Bảng 5. Tỉ lệ một số độc tính hóa trị 
Độc tính Phân độ Không rituximab (n=65) Có rituximab (n=20) Số BN (n) Tỉ lệ (%) Số BN (n) Tỉ lệ (%) 
Giảm bạch cầu hạt 
Độ 0 46 70,8 8 40 
Độ 1-2 8 12,3 4 20 
Độ 3-4 11 16,9 8 40 
Tĕng men gan 
Độ 0 55 84,6 11 55 
Độ 1-2 8 12,3 7 35 
Độ 3-4 2 3,1 2 10 
Thần kinh ngoại biên Độ 0 49 75,4 13 65 Độ 1 16 24,6 7 35 
Buồn nôn - Nôn Độ 0 52 80 15 75 Độ 1 13 20 5 25 
Tiêu chảy Độ 0 57 87,7 18 90 Độ 1 8 12,3 2 10 
Tái hoạt hóa HBV 2 3,1 4 20 
Nhận xét: HT rituximab gây giảm BCH, tĕng men gan, tái hoạt hóa HBV cao hơn HT đơn thuần. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
105 
Tái phát, tiến triển – Chuyển dạng mô học: 
Tỉ lệ tái phát, tiến triển cho hai nhóm phác đồ là 
31,7%. 
Bảng 6. Tình trạng tái phát, tiến triển 
Tình trạng Không rituximab 
(n=65) 
Có rituximab 
(n=20) 
Tổng số 
(n=85) 
Ổn định 40 (61,5%) 18 (90%) 58 (68,2%) 
Tái phát, tiến triển 25 (38,4%) 2 (10%) 27 (31,7%) 
Nhận xét: nhóm hóa trị rituximab ít tái phát hơn 
nhóm hóa trị đơn thuần. 
Tử vong do tái phát: 15 BN (17,6%), trong đó 
chỉ có 1 BN thuộc nhóm hóa trị rituximab 
Chuyển dạng mô học: 5 BN (5,9%) chuyển 
thành lymphôm lan tỏa tế bào B lớn khi tái phát. 
TIÊN LƯỢNG SỐNG CÒN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ 
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐNG CÒN 
Xác suất sống còn toàn bộ 7 nĕm 
Biểu đồ 1. Xác suất sống còn toàn bộ 7 nĕm 
Trung vị thời gian theo dõi là 53,9 tháng; (8,7 
tháng - 90,8 tháng). Trung vị thời gian sống còn 
7 nĕm chưa tính được. Thời gian sống còn trung 
bình là 81 tháng ± 2,7 tháng. Xác suất sống còn toàn 
bộ 7 nĕm là 85,3 ± 3,9%. 
Xác suất sống còn không bệnh tiến triển 7 nĕm 
Biểu đồ 2. Xác suất sống còn không bệnh tiến triển 
7 nĕm 
Trung vị thời gian sống còn không bệnh tiến 
triển 7 nĕm chưa tính được. Thời gian sống còn 
không bệnh tiến triển trung bình là 71,9 ± 3 tháng. 
Xác suất sống còn không bệnh tiến triển 7 nĕm là 
71,6 ± 4,1%. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn toàn bộ, 
sống còn không bệnh tiến triển 
Bảng 7. Các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn 
Các yếu tố SCTB (%) p SCKBTT 
(%) 
p 
Bulky 
Không 88,3 
0,12 
89,5 
0,021 
Có 73,3 68,8 
2 M 
Bình thường 92,7 
0,014 
90,7 
0,011 
Tĕng 71,9 65,9 
Xâm nhập 
tủy 
Không 87,5 
0,96 
87 
0,95 
Có 85,3 85,3 
FLIPI 
Thấp 97 
0,0001 
100 
0,0001 Trung bình 85 84,1 
Cao 58 46,5 
GELF 
Không 100 
0,012 
95,7 
0,047 
Có 78,4 80,3 
Rituximab Không 82 0,18 95 0,18 
 Có 95 82,2 
Tái phát 
tiến triển 
Không 96,6 
0,001 
Có 59,9 
Các yếu tố liên quan đến sống còn toàn bộ: 
β2M, FLIPI, GELF, bệnh tái phát, tiến triển. 
Các yếu tố liên quan đến sống còn không bệnh 
tiến triển là: bulky, FLIPI, GELF. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng của BN 
lymphôm nang: 
Tỉ lệ lymphôm nang: khá thấp, chiếm 3,9%. Tỉ lệ 
này tương tự Châu Á nhưng thấp hơn ở phương 
Tây[8]. Theo L.H.Vũ, tỉ lệ này là 2,6%. 
Giới: Tỉ lệ nam:nữ là 1,1:1. Theo L.H.Vũ: 1,39:1; 
P.X.Dũng (n=127) là 1,2:1. Theo Casulo[4], Solal-
Céligny[11], lymphôm nang không chiếm ưu thế ở giới 
tính nào. 
Tuổi: trung bình là 56 tuổi. Theo P.X.Dũng: 50,2 
tuổi. Theo Maarteense[10], sống còn toàn bộ giảm ở 
nhóm BN lớn tuổi, grad III do ảnh hưởng của các 
bệnh đồng mắc và liên quan đến tỷ lệ tử vong, sống 
còn toàn bộ 10 nĕm lần lượt là 41%, 19%, 13%. 
Thời gian khởi bệnh: thường kéo dài trên 6 
tháng, tương tự P.X.Dũng và L.H.Vũ[1],[3]. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
106 
Có triệu chứng B: 36,7%. Theo L.H.Vũ: 25%. 
Phân tích của Solal-Céligny[11] cho thấy 81% BN có 
triệu chứng B và 19% không triệu chứng B, khác biệt 
sống còn có ý nghĩa giữa 2 nhóm. 
B2M máu tĕng: 37,8%. Theo Solal-Céligny[11], 
tỉ lệ 2-M tĕng là 41,2%. Theo Federico[5] là 42%. 2-
M hữu ích trong đánh giá độ lan tràn và mức độ hoạt 
động của các tế bào lymphô, phản ánh diễn tiến sinh 
học khối bướu và là yếu tố tiên lượng độc lập với 
FLIPI. 
Giai đoạn III-IV: Đa số BN ở giai đoạn trễ, 
chiếm 62,2%. Theo Federico[5] là 68%. 
FLIPI: nguy cơ thấp và trung bình thấp chiếm 
77,6%. Theo L.H.Vũ[1] là 75%, Casulo[4] FLIPI nguy 
cơ thấp 35,3%, trung bình 30,3%, cao 34,4% và ảnh 
hưởng đến sống còn. 
Kết quả điều trị 
Phương thức điều trị: 
Hóa trị đơn thuần là điều trị chủ lực. Việc lựa 
chọn điều trị nên được đánh giá trên từng cá thể, tùy 
theo tuổi, grad mô học, bệnh lý kèm theo và mục tiêu 
điều trị[1,3,7]. Vai trò xạ trị để củng cố đáp ứng sau 
hóa trị giai đoạn sớm và các tổn thương còn sót hay 
bulky ban đầu. Theo P.X.Dũng và L.H.Vũ, hóa trị 
(96,1%), xạ trị đơn thuần chiếm tỉ lệ thấp 2,1% và 
3,9%. Theo y vĕn, xạ trị là vũ khí được lựa chọn đối 
với LKH diễn tiến chậm grad thấp. 
Phác đồ – Số chu kỳ – Đáp ứng hóa trị: BN hóa 
trị chủ yếu với phác đồ CHOP/CEOP. Hóa trị 
rituximab còn thấp nhưng tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn 
cao hơn hẳn so với hóa trị đơn thuần (75% so với 
50,8%). Sống còn toàn bộ ở nhóm rituximab cao 
hơn so với nhóm hóa trị đơn thuần nhưng sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê, có thể do số lượng 
BN nhóm rituximab còn ít và thời gian theo dõi chưa 
đủ dài để tạo nên sự khác biệt. Theo L.H.Vũ, phác 
đồ CEOP/CHOP ± R thường sử dụng cho lymphôm 
diễn tiến chậm (77,8%) và lymphôm nang (100%). 
Theo P.X.Dũng, CEOP/CHOP là 92,8% cho tỉ lệ đáp 
ứng hoàn toàn 58,8%, đáp ứng một phần 22,5%, 
đáp ứng toàn bộ 81,3%[2]. 
Độc tính hóa trị: chủ yếu là giảm bạch cầu hạt, 
tĕng men gan và tái hoạt hóa HBV ở rituximab. Ngày 
nay, dự phòng tiên phát giảm bạch cầu hạt ở BN 
nguy cơ cao và dự phòng tái hoạt HBV khi hóa-miễn 
dịch là khía cạnh cần lưu ý. 
Tái phát/ tiến triển – Chuyển dạng mô học 
Tỉ lệ tái phát/ tiến triển: 31,7%, chủ yếu ở nhóm 
hóa trị không rituximab. Tử vong do tái chủ yếu ở 
nhóm hóa trị đơn thuần. Điều này cho thấy vai trò 
rituximab giúp cải thiện hiệu quả điều trị ban đầu, 
củng cố đáp ứng và giảm tỉ lệ bệnh tái phát, tiến 
triển. Yếu tố ảnh hưởng đến bệnh tái phát tiến triển 
là tình trạng đáp ứng hoàn toàn sau điều trị sau 3 
tháng[9]. 
Tỉ lệ chuyển dạng mô học: khi tái phát là 5,1%, 
thấp hơn so với L.H.Vũ là 40%. BN chuyển dạng mô 
học có tiên lượng xấu, sống còn trung bình sau 
chuyển dạng là 7 tháng. 
KẾT LUẬN 
Hóa trị phối hợp rituximab cần thiết trên BN 
lymphôm nang để cải thiện tỉ lệ đáp ứng. Vai trò 
rituximab duy trì sau khi đạt hóa trị giúp củng cố 
bệnh lâu dài. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Lưu Hùng Vũ, Phạm Xuân Dũng (2013), “Điều trị 
Lymphôm diễn tiến chậm tại BVUB TP.HCM”. 
Tạp chí Ung Thư học Việt Nam, số 4, tr 439-447. 
2. Phạm Xuân Dũng (2003), "Lymphôm Không 
Hodgkin người lớn dịch tễ-chẩn đoán-điều trị". 
Tạp chí y học TP.HCM, 7 (4), tr. 519-527. 
3. Phạm Xuân Dũng (2012), “Đánh giá kết quả điều 
trị lymphôm không hodgkin ở người lớn”. Luận 
vĕn tiến sĩ, Đại học Y Dược TP.HCM. 
Tiếng Anh 
4. Casulo C., Day B., Dawson K.L., et al. (2015), 
"Disease characteristics, treatment patterns, and 
outcomes of follicular lymphoma in patients 40 
years of age and younger: an analysis from the 
National Lymphocare Study." Annals of 
Oncology, 26 (11), pp. 2311-2317. 
5. Federico M., Bellei M., Marcheselli L., Luminari 
S., Lopez-Guillermo A., et al. (2009), "Follicular 
lymphoma international prognostic index 2: a 
new prognostic index for follicular lymphoma 
developed by the international follicular 
lymphoma prognostic factor project". Journal of 
Clinical Oncology, 27 (27), pp. 4555-4562. 
6. Federico M., Luminari S., Dondi A., Tucci A., 
Vitolo U., et al. (2013), "R-CVP versus R-CHOP 
versus R-FM for the initial treatment of patients 
with advanced-stage follicular lymphoma: results 
of the FOLL05 trial conducted by the Fondazione 
Italiana Linfomi". Journal of Clinical Oncology, 31 
(12), pp. 1506-1513. 
7. Kahl B.S., Yang D.T. (2016), "Follicular 
lymphoma: evolving therapeutic strategies". 
Blood, 127 (17), pp. 2055-2063. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
107 
8. Kim J.M., Ko Y.H., Lee S.S., Huh J., Kang C.S., 
et al. (2011), "WHO classification of malignant 
lymphomas in Korea: report of the third 
nationwide study". The Korean Journal of 
Pathology, 45 (45), pp. 254-260. 
9. Luminari S., Marcheselli L., Manni M., et al. 
(2017), "POD24 and CR30 are promising 
surrogate endpoints for assessing the outcome 
of patients with advanced stage follicular 
lymphoma enrolled in the FOLL05 trial by FIL". 
Hematological Oncology, 35 (Suppl 2), pp. 228-
229. 
10. Maartense E, et al. (2002), "Age-related 
differences among patients with follicular 
lymphoma and the importance of prognostic 
scoring systems: analysis from a population-
based non-Hodgkin’s lymphoma registry". 
Annals of oncology, 13 (8), pp. 1275-1284. 
11. Solal-Celigny P., Roy P., Colombat P., White J., 
Armitage J.O., et al. (2004), "Follicular 
lymphoma international prognostic index". Blood, 
104 (5), pp. 1258-1265. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_hinh_dieu_tri_lymphom_nang_tai_benh_vien_ung_b.pdf