Khảo sát tình hình điều trị lymphôm nang tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lymphôm nang tại
BVUB TP.HCM.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 98 bệnh nhân lymphôm nang được chẩn đoán và điều
trị tại bệnh viện Ung Bướu từ 01/01/2010 đến 31/12/2013.
Kết quả: Lymphôm nang chiếm 5,3% LKH chung. Tỉ lệ nam:nữ = 1,1:1. Tuổi trung bình là 56 tuổi. Có triệu
chứng B chiếm 36,7% trường hợp. 62,2% BN lúc chẩn đoán ở giai đoạn III-IV. Mô bệnh học thường gặp là
lymphôm tế bào nhỏ dạng nang. Đa số BN có nguy cơ thấp và trung bình-thấp (77,6%) theo chỉ số Tiên lượng
Quốc tế Lymphôm nang FLIPI. Các phương pháp điều trị ban đầu: 85 BN điều trị đủ: hóa trị đơn thuần (82,4%),
hóa trị + xạ trị (17,6%). Phác đồ CEOP/CHOP ± R được sử dụng nhiều nhất. Đánh giá đáp ứng: hoàn toàn
56,5%; một phần 36,5%; toàn bộ 93%. Phác đồ phối hợp rituximab cho tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn cao hơn không
phối hợp (75% so với 50,8%, p<0,05). tỉ="" lệ="" tái="" phát,="" tiến="" triển="" là="" 31,7%="" và="" chuyển="" dạng="" mô="" học="" khi="" tái="" phát="">0,05).>
5,9%. Có 9 TH lymphôm nang duy trì rituximab sau hóa trị ban đầu đều ổn định (100%) và không tái phát.
Xác suất sống còn toàn bộ 7 năm của lymphôm nang là 85,3%; xác suất sống còn không bệnh tiến triển 7 năm
là 71,6%.
Kết luận: Hóa trị phối hợp rituximab cần thiết trên BN lymphôm nang để tăng thêm tỉ lệ đáp ứng. Vai trò
rituximab duy trì giúp củng cố đáp ứng lâu dài sau hóa trị.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình điều trị lymphôm nang tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 101 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ LYMPHÔM NANG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHAN MINH CHÂU1, NGUYỄN THỊ TRANG DUNG1, NGUYỄN HỒNG HẢI2, LƯU HÙNG VŨ3, PHẠM XUÂN DŨNG4 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lymphôm nang tại BVUB TP.HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 98 bệnh nhân lymphôm nang được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Ung Bướu từ 01/01/2010 đến 31/12/2013. Kết quả: Lymphôm nang chiếm 5,3% LKH chung. Tỉ lệ nam:nữ = 1,1:1. Tuổi trung bình là 56 tuổi. Có triệu chứng B chiếm 36,7% trường hợp. 62,2% BN lúc chẩn đoán ở giai đoạn III-IV. Mô bệnh học thường gặp là lymphôm tế bào nhỏ dạng nang. Đa số BN có nguy cơ thấp và trung bình-thấp (77,6%) theo chỉ số Tiên lượng Quốc tế Lymphôm nang FLIPI. Các phương pháp điều trị ban đầu: 85 BN điều trị đủ: hóa trị đơn thuần (82,4%), hóa trị + xạ trị (17,6%). Phác đồ CEOP/CHOP ± R được sử dụng nhiều nhất. Đánh giá đáp ứng: hoàn toàn 56,5%; một phần 36,5%; toàn bộ 93%. Phác đồ phối hợp rituximab cho tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn cao hơn không phối hợp (75% so với 50,8%, p<0,05). Tỉ lệ tái phát, tiến triển là 31,7% và chuyển dạng mô học khi tái phát là 5,9%. Có 9 TH lymphôm nang duy trì rituximab sau hóa trị ban đầu đều ổn định (100%) và không tái phát. Xác suất sống còn toàn bộ 7 nĕm của lymphôm nang là 85,3%; xác suất sống còn không bệnh tiến triển 7 nĕm là 71,6%. Kết luận: Hóa trị phối hợp rituximab cần thiết trên BN lymphôm nang để tĕng thêm tỉ lệ đáp ứng. Vai trò rituximab duy trì giúp củng cố đáp ứng lâu dài sau hóa trị. Từ khóa: Hóa trị phối hợp rituximab, lymphôm nang. ABSTRACT Treatment of follicular lymphoma at HCM City Oncology Hospital Purpose: to determine the clinical and biologic features and to evaluation to effective treatment of follicular lymphoma at HCM city Oncology Hospital. Materials and methodes: Ninety-eight patients aged 15 years and over with follicular lymphoma confirmed at HCM City Oncology Hospital from January 2010 to December 2012 were analyzed retrospectively. Results: The proportion of follicular lymphoma to all NHL was 5,3%. The male: female ratio was 1,1:1. The average age was 56 years. 36,7% of all cases studied had B symptoms and 62,2% were stages III-IV at the diagnosis. The most common subtype was follicular small cleaved cells lymphoma. Majorities of patients had low and intermediate-low risk adapted for Follicular Lymphoma International Prognostic Index (77,6%). Methodes of treatment on front-line were chemotherapy alone (82,4%), chemotherapy plus radiotherapy (17,6%). The CEOP/CHOP ± R regimen usually was used for new patients. CR was 56,5%, PR was 36,5% and ORR was 93%. Chemotherapy combined with rituximab showed CR superior than without rituximab (75% vs 50,8%, p<0,05). Recurrent rate was 31,7% and histologic transformation was 5,9%. Nine patients with maintenance rituximab after induction treatment had improved response duration. The overall survival at 7 years was 85,3% and the disease progression-free survival was 71,6%. 1 BS. Khoa Nội 2 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội 2 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 BSCKII Trưởng Khoa Nội 2 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM – Trưởng Bộ môn Ung Bướu Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 102 Conclusion: Chemotherapy combined rituximab were needed for patients with follicular lymphoma to improve the response rate. Role of maintenance rituximab after a response to induction therapy approach for extending the duration of disease remission. Key words: Chemotherapy combined rituximab, follicular lymphoma. ĐẶT VẤN ĐỀ Lymphôm không Hodgkin (LKH) là nhóm bệnh lý huyết học ác tính phổ biến trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Nĕm 2016, ước tính có khoảng 72.000 trường hợp LKH mới mắc ở Mỹ. Trong đó, lymphôm nang là thể LKH thường gặp thứ hai sau lymphôm tế bào B lớn lan tỏa, chiếm 10-20% quần thể phương Tây nhưng thấp hơn nhiều ở các quốc gia châu Á[8]. Lymphôm nang được xếp vào loại diễn tiến chậm, bệnh lan tràn không triệu chứng, kéo dài vài tháng đến vài nĕm và khuynh hướng biểu hiện ở hạch. Độ tuổi mắc bệnh trung bình khoảng 60 tuổi. Đa số các trường hợp được chẩn đoán ở giai đoạn trễ với tỉ lệ xâm nhập tủy cao[8]. Mặc dù được xem là “không thể chữa khỏi” nhưng tiên lượng của BN lymphôm nang khá tốt với thời gian sống còn toàn bộ trung bình đến 10 nĕm. Chiến lược điều trị lymphôm nang tùy thuộc vào thời điểm quyết định điều trị hay “chờ và xem”, triệu chứng lâm sàng, giai đoạn, grad mô học và mật độ tế bào bướu. Đối với giai đoạn sớm, mật độ bướu thấp, xạ trị có vai trò kiểm soát bệnh tại chỗ tại vùng. Hóa trị được chỉ định trong một số trường hợp chọn lọc. Đơn trị liệu rituximab không cải thiện sống còn toàn bộ nhưng giảm nguy cơ chuyển dạng mô học. Ở giai đoạn tiến xa, mật độ bướu cao, vai trò rituximab (R-CHOP) đã cải thiện đáng kể kết cục điều trị, duy trì rituximab sau khi đạt đáp ứng giúp ổn định bệnh lâu dài[7]. Ngày nay, tiên lượng lymphôm nang dựa vào chỉ số tiên lượng quốc tế FLIPI, cải tiến thành FLIPI- 2 giúp xếp nhóm nguy cơ để lựa chọn điều trị phù hợp. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về thể bệnh này, vai trò các phác đồ hóa trị, hiệu quả hóa miễn dịch và điều trị duy trì rituximab làm cải thiện thời gian sống còn không bệnh tiến triển nhưng lợi ích về mặt sống còn toàn bộ khác nhau giữa các khảo sát. Tại BVUB, các công trình nghiên cứu về dịch tễ, chẩn đoán và điều trị LKH chung với tỉ lệ sống còn 5 nĕm ở nhóm diễn tiến chậm khá thấp khoảng 40%[2], nhưng chưa có công trình nào đánh giá riêng biệt về lymphôm nang. Chính vì thế chúng tôi thực hiện khảo sát tình hình lymphôm nang, đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị nhóm bệnh này để nhìn lại và rút kinh nghiệm cho việc điều trị ngày càng tốt hơn. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Khảo sát kết quả điều trị ban đầu, tỉ lệ đáp ứng và một số độc tính của điều trị. Khảo sát tỉ lệ tái phát/ tiến triển, tỉ lệ chuyển dạng mô học. Phân tích xác suất sống còn toàn bộ 7 nĕm, sống còn không bệnh tiến triển 7 nĕm và một số yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến sống còn. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 98 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán lymphôm nang, tuổi 15, tại BVUB TP.HCM từ 01/01/2010 đến 31/12/2013. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả BN lymphôm nang mới được chẩn đoán xác định dựa vào giải phẫu bệnh hoặc hóa mô miễn dịch tùy theo điều kiện thực tế tại BVUB, điều trị tại khoa Nội II. BN lymphôm nang grad 1, 2, 3A. Bệnh mới chưa điều trị. Tiêu chuẩn loại trừ BN lymphôm nang grad 3B, grad cao. Suy tim ứ huyết hay chức nĕng thất trái kém, LVEF <45%. Bệnh nội khoa nặng kèm theo không thể điều trị. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 for Windows. Dùng phép kiểm chi bình phương khi xét mối tương quan giữa 2 biến định tính, giá trị p<0,05 với độ tin cậy 95% được xem là có ý nghĩa thống kê. Khảo sát thời gian sống còn bằng phương pháp Kaplan-Meier. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống còn và tái phát được kiểm định bằng Logrank, ngưỡng có ý nghĩa thống kê khi p≤0,05. Thời gian kết thúc nghiên cứu: 30/12/2017. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 103 BN sau khi nhập viện được khám lâm sàng, sinh thiết hạch hay tổn thương ngoài hạch để xác định loại mô học, làm các xét nghiệm để đánh giá giai đoạn và tiên lượng. Điều trị ban đầu Giai đoạn IA: xạ trị đơn thuần vị trí tổn thương tổng liều 40 Gy, phân liều 2Gy. Giai đoạn IB-II: hóa trị 4-6 chu kỳ ± xạ trị vào vị trí tổn thương tổng liều 36-40 Gy. Giai đoạn III-IV: Hóa trị khi có triệu chứng theo tiêu chuẩn GELF. Duy trì rituximab mỗi 3 tháng trong 2 nĕm nếu đạt đáp ứng một phần hay hoàn toàn. Tiêu chuẩn GELF gồm 6 tiêu chuẩn[4] Tổn thương hạch > 3 vị trí, mỗi hạch có đường kính >3cm; Bất kỳ khối tổn thương hạch hay ngoài hạch có đường kính >7cm; Có triệu chứng B; Lách to; Tràn dịch màng phổi hay màng bụng; Giảm tế bào (BC<1000/mm3 , Hb <9g/dL, TC <100.000/mm3) hoặc có tế bào lymphoblast lưu thông tĕng trong máu hay số lượng lymphocyte tĕng >5000/mm3. Lựa chọn phác đồ hóa trị ban đầu +BN <60 tuổi, không có bệnh lý tim mạch/ nội khoa đi kèm, được sử dụng phác đồ CEOP/CHOP ± rituximab (phối hợp rituximab khi CD20(+) +BN >60 tuổi hay BN <60 tuổi kèm bệnh lý tim mạch/nội khoa nặng, LVEF >60%: sử dụng phác đồ CEOP 75% liều ± rituximab; LVEF 50-60%: phác đồ CDOP (D: Liposomal doxorubicin) hay CVP; LVEF <45-50%: Chlorambucil ± PDN hoặc rituximab đơn thuần. Đánh giá đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn IWG dành cho Lymphôm nĕm 1999. Đánh giá độc tính hóa trị theo Tiêu chuẩn Độc tính thường gặp của NCI Mỹ. Tái phát: thời gian tái phát tính từ lúc đạt đáp ứng hoàn toàn cho đến khi có dấu hiệu tái phát (xuất hiện lại tổn thương ở vị trí ban đầu đã mất hay xuất hiện tổn thương mới). Chuyển dạng mô học khi tái phát: loại mô bệnh học ban đầu là grad thấp nhưng khi tái phát chuyển thành grad trung bình hay grad cao. Sống còn không bệnh tiến triển: tính từ lúc BN có đáp ứng một phần (PR) hoặc bệnh ổn định (SD) đến khi kết thúc nghiên cứu hay tử vong (theo NCI) Sống còn toàn bộ: tính từ lúc được chẩn đoán bệnh hoặc bắt đầu điều trị cho đến khi kết thúc nghiên cứu hay tử vong (theo NCI). Tử vong do bệnh tái phát, di cĕn, biến chứng điều trị kể cả tử vong do bệnh lý khác không liên quan. KẾT QUẢ Đặc điểm lâm sàng - cận lâm sàng của BN lymphôm nang Tỉ lệ lymphôm nang: 3,9% (98 BN lymphôm nang trong tổng số 2544 BN LKH mới). Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng - cận lâm sàng của BN lymphôm nang Giới Nam: 51 BN (52%) Nữ: 47 BN (48%) Nam:nữ = 1,1:1 Tuổi 60: 62 BN (63,3%) > 60: 36 BN (36,7%) Tuổi trung bình: 56 Thời gian khởi bệnh Trung bình 7,7 tháng (1-60) Kích thước bướu Trung bình 5,2cm (2-18) Bulky: 18 BN (18,4%) Triệu chứng B Không: 62 BN (63,3%) Có: 36 BN (36,7%) Chỉ số Karnofsky (KPS) ≥ 80: 95 BN (96,9%) < 80: 3 BN (3,1%) LDH máu Bình thường: 42 BN (42,9%) Tĕng: 56 BN (57,1%) 2-M máu Bình thường: 61 BN (62,2%) Tĕng: 37 BN (37,8%) Vị trí tổn thương ngoài hạch 33 BN (33,7%): lách(10,2%), tủy (6,1%), phổi (5,1%), vị trí khác Bệnh nhiễm HBV: 6 BN (6,1%) HCV: 2 BN (2%) Giai đoạn I: 9 BN (9,2%); II: 28 BN (28,6%) III: 44 BN (44,9%); IV: 17 BN (17,3%) Chỉ số FLIPI Thấp (0-1): 49 BN (50%) Trung bình (2): 27 BN (27,6%) Cao ( 3): 22 BN (22,4%) HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 104 Kết quả điều trị Phân tích 85 BN hóa trị đủ. Phương pháp điều trị Hóa trị đơn thuần: 70 BN (82,4%); hóa trị + xạ trị: 15 BN (17,6%). Hóa trị Bảng 2. Phác đồ hóa trị Phác đồ HT Không rituximab Có rituximab Số BN (n) Tỉ lệ (%) Số BN (n) Tỉ lệ (%) CHOP/CEOP 55 64,7 18 21,2 CVP 6 7,1 2 2,4 CNOP 2 2,3 0 0 FC 2 2,3 0 0 Tổng số 65 76,4 20 23,6 Nhận xét: đa số hóa trị phác đồ CHOP/CEOP (64,7%). Hóa trị với rituximab thấp. Điều trị duy trì rituximab: 9 BN (10,6%). Tất cả đều ổn định và không tái phát. Xạ trị Bảng 3. Mục đích xạ trị, trường chiếu, liều xạ Xạ trị Số BN (n) Tỉ lệ (%) Mục đích Phối hợp giai đoạn sớm 11 73,3 Tổn thương còn sót 4 26,7 Trường chiếu Vùng hạch bệnh 12 80 Mở rộng 3 20 Liều xạ 30 Gy/15 lần 1 6,7 36 Gy/18 lần 10 66,7 40 Gy/20 lần 4 26,7 Nhận xét: XT chủ yếu phối hợp với hóa trị giai đoạn sớm vào vùng hạch bệnh với liều xạ 36Gy. 2 BN cải thiện đáp ứng một phần thành đáp ứng hoàn toàn sau xạ trị tổn thương còn sót. Đánh giá đáp ứng sau điều trị đa mô thức Bảng 4. Đáp ứng sau điều trị đa mô thức theo nhóm có hay không rituximab Đáp ứng Không rituximab (n=65) Có rituximab (n=20) Tổng số (n=85) CR 33 (50,8%) 15 (75%) 48 (56,5%) PR 26 (40%) 5 (25%) 31 (36,5%) NC 2 (3,1%) 0 (0%) 2 (2,3%) PD 4 (6,1%) 0 (0%) 4 (4,7%) Nhận xét: Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn của nhóm rituximab cao hơn so với hóa trị đơn thuần. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn chung 56,5%, đáp ứng một phần 36,5%, đáp ứng toàn bộ 93%. Đánh giá độc tính hóa trị Bảng 5. Tỉ lệ một số độc tính hóa trị Độc tính Phân độ Không rituximab (n=65) Có rituximab (n=20) Số BN (n) Tỉ lệ (%) Số BN (n) Tỉ lệ (%) Giảm bạch cầu hạt Độ 0 46 70,8 8 40 Độ 1-2 8 12,3 4 20 Độ 3-4 11 16,9 8 40 Tĕng men gan Độ 0 55 84,6 11 55 Độ 1-2 8 12,3 7 35 Độ 3-4 2 3,1 2 10 Thần kinh ngoại biên Độ 0 49 75,4 13 65 Độ 1 16 24,6 7 35 Buồn nôn - Nôn Độ 0 52 80 15 75 Độ 1 13 20 5 25 Tiêu chảy Độ 0 57 87,7 18 90 Độ 1 8 12,3 2 10 Tái hoạt hóa HBV 2 3,1 4 20 Nhận xét: HT rituximab gây giảm BCH, tĕng men gan, tái hoạt hóa HBV cao hơn HT đơn thuần. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 105 Tái phát, tiến triển – Chuyển dạng mô học: Tỉ lệ tái phát, tiến triển cho hai nhóm phác đồ là 31,7%. Bảng 6. Tình trạng tái phát, tiến triển Tình trạng Không rituximab (n=65) Có rituximab (n=20) Tổng số (n=85) Ổn định 40 (61,5%) 18 (90%) 58 (68,2%) Tái phát, tiến triển 25 (38,4%) 2 (10%) 27 (31,7%) Nhận xét: nhóm hóa trị rituximab ít tái phát hơn nhóm hóa trị đơn thuần. Tử vong do tái phát: 15 BN (17,6%), trong đó chỉ có 1 BN thuộc nhóm hóa trị rituximab Chuyển dạng mô học: 5 BN (5,9%) chuyển thành lymphôm lan tỏa tế bào B lớn khi tái phát. TIÊN LƯỢNG SỐNG CÒN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐNG CÒN Xác suất sống còn toàn bộ 7 nĕm Biểu đồ 1. Xác suất sống còn toàn bộ 7 nĕm Trung vị thời gian theo dõi là 53,9 tháng; (8,7 tháng - 90,8 tháng). Trung vị thời gian sống còn 7 nĕm chưa tính được. Thời gian sống còn trung bình là 81 tháng ± 2,7 tháng. Xác suất sống còn toàn bộ 7 nĕm là 85,3 ± 3,9%. Xác suất sống còn không bệnh tiến triển 7 nĕm Biểu đồ 2. Xác suất sống còn không bệnh tiến triển 7 nĕm Trung vị thời gian sống còn không bệnh tiến triển 7 nĕm chưa tính được. Thời gian sống còn không bệnh tiến triển trung bình là 71,9 ± 3 tháng. Xác suất sống còn không bệnh tiến triển 7 nĕm là 71,6 ± 4,1%. Các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn toàn bộ, sống còn không bệnh tiến triển Bảng 7. Các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn Các yếu tố SCTB (%) p SCKBTT (%) p Bulky Không 88,3 0,12 89,5 0,021 Có 73,3 68,8 2 M Bình thường 92,7 0,014 90,7 0,011 Tĕng 71,9 65,9 Xâm nhập tủy Không 87,5 0,96 87 0,95 Có 85,3 85,3 FLIPI Thấp 97 0,0001 100 0,0001 Trung bình 85 84,1 Cao 58 46,5 GELF Không 100 0,012 95,7 0,047 Có 78,4 80,3 Rituximab Không 82 0,18 95 0,18 Có 95 82,2 Tái phát tiến triển Không 96,6 0,001 Có 59,9 Các yếu tố liên quan đến sống còn toàn bộ: β2M, FLIPI, GELF, bệnh tái phát, tiến triển. Các yếu tố liên quan đến sống còn không bệnh tiến triển là: bulky, FLIPI, GELF. BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng của BN lymphôm nang: Tỉ lệ lymphôm nang: khá thấp, chiếm 3,9%. Tỉ lệ này tương tự Châu Á nhưng thấp hơn ở phương Tây[8]. Theo L.H.Vũ, tỉ lệ này là 2,6%. Giới: Tỉ lệ nam:nữ là 1,1:1. Theo L.H.Vũ: 1,39:1; P.X.Dũng (n=127) là 1,2:1. Theo Casulo[4], Solal- Céligny[11], lymphôm nang không chiếm ưu thế ở giới tính nào. Tuổi: trung bình là 56 tuổi. Theo P.X.Dũng: 50,2 tuổi. Theo Maarteense[10], sống còn toàn bộ giảm ở nhóm BN lớn tuổi, grad III do ảnh hưởng của các bệnh đồng mắc và liên quan đến tỷ lệ tử vong, sống còn toàn bộ 10 nĕm lần lượt là 41%, 19%, 13%. Thời gian khởi bệnh: thường kéo dài trên 6 tháng, tương tự P.X.Dũng và L.H.Vũ[1],[3]. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 106 Có triệu chứng B: 36,7%. Theo L.H.Vũ: 25%. Phân tích của Solal-Céligny[11] cho thấy 81% BN có triệu chứng B và 19% không triệu chứng B, khác biệt sống còn có ý nghĩa giữa 2 nhóm. B2M máu tĕng: 37,8%. Theo Solal-Céligny[11], tỉ lệ 2-M tĕng là 41,2%. Theo Federico[5] là 42%. 2- M hữu ích trong đánh giá độ lan tràn và mức độ hoạt động của các tế bào lymphô, phản ánh diễn tiến sinh học khối bướu và là yếu tố tiên lượng độc lập với FLIPI. Giai đoạn III-IV: Đa số BN ở giai đoạn trễ, chiếm 62,2%. Theo Federico[5] là 68%. FLIPI: nguy cơ thấp và trung bình thấp chiếm 77,6%. Theo L.H.Vũ[1] là 75%, Casulo[4] FLIPI nguy cơ thấp 35,3%, trung bình 30,3%, cao 34,4% và ảnh hưởng đến sống còn. Kết quả điều trị Phương thức điều trị: Hóa trị đơn thuần là điều trị chủ lực. Việc lựa chọn điều trị nên được đánh giá trên từng cá thể, tùy theo tuổi, grad mô học, bệnh lý kèm theo và mục tiêu điều trị[1,3,7]. Vai trò xạ trị để củng cố đáp ứng sau hóa trị giai đoạn sớm và các tổn thương còn sót hay bulky ban đầu. Theo P.X.Dũng và L.H.Vũ, hóa trị (96,1%), xạ trị đơn thuần chiếm tỉ lệ thấp 2,1% và 3,9%. Theo y vĕn, xạ trị là vũ khí được lựa chọn đối với LKH diễn tiến chậm grad thấp. Phác đồ – Số chu kỳ – Đáp ứng hóa trị: BN hóa trị chủ yếu với phác đồ CHOP/CEOP. Hóa trị rituximab còn thấp nhưng tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn cao hơn hẳn so với hóa trị đơn thuần (75% so với 50,8%). Sống còn toàn bộ ở nhóm rituximab cao hơn so với nhóm hóa trị đơn thuần nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, có thể do số lượng BN nhóm rituximab còn ít và thời gian theo dõi chưa đủ dài để tạo nên sự khác biệt. Theo L.H.Vũ, phác đồ CEOP/CHOP ± R thường sử dụng cho lymphôm diễn tiến chậm (77,8%) và lymphôm nang (100%). Theo P.X.Dũng, CEOP/CHOP là 92,8% cho tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn 58,8%, đáp ứng một phần 22,5%, đáp ứng toàn bộ 81,3%[2]. Độc tính hóa trị: chủ yếu là giảm bạch cầu hạt, tĕng men gan và tái hoạt hóa HBV ở rituximab. Ngày nay, dự phòng tiên phát giảm bạch cầu hạt ở BN nguy cơ cao và dự phòng tái hoạt HBV khi hóa-miễn dịch là khía cạnh cần lưu ý. Tái phát/ tiến triển – Chuyển dạng mô học Tỉ lệ tái phát/ tiến triển: 31,7%, chủ yếu ở nhóm hóa trị không rituximab. Tử vong do tái chủ yếu ở nhóm hóa trị đơn thuần. Điều này cho thấy vai trò rituximab giúp cải thiện hiệu quả điều trị ban đầu, củng cố đáp ứng và giảm tỉ lệ bệnh tái phát, tiến triển. Yếu tố ảnh hưởng đến bệnh tái phát tiến triển là tình trạng đáp ứng hoàn toàn sau điều trị sau 3 tháng[9]. Tỉ lệ chuyển dạng mô học: khi tái phát là 5,1%, thấp hơn so với L.H.Vũ là 40%. BN chuyển dạng mô học có tiên lượng xấu, sống còn trung bình sau chuyển dạng là 7 tháng. KẾT LUẬN Hóa trị phối hợp rituximab cần thiết trên BN lymphôm nang để cải thiện tỉ lệ đáp ứng. Vai trò rituximab duy trì sau khi đạt hóa trị giúp củng cố bệnh lâu dài. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lưu Hùng Vũ, Phạm Xuân Dũng (2013), “Điều trị Lymphôm diễn tiến chậm tại BVUB TP.HCM”. Tạp chí Ung Thư học Việt Nam, số 4, tr 439-447. 2. Phạm Xuân Dũng (2003), "Lymphôm Không Hodgkin người lớn dịch tễ-chẩn đoán-điều trị". Tạp chí y học TP.HCM, 7 (4), tr. 519-527. 3. Phạm Xuân Dũng (2012), “Đánh giá kết quả điều trị lymphôm không hodgkin ở người lớn”. Luận vĕn tiến sĩ, Đại học Y Dược TP.HCM. Tiếng Anh 4. Casulo C., Day B., Dawson K.L., et al. (2015), "Disease characteristics, treatment patterns, and outcomes of follicular lymphoma in patients 40 years of age and younger: an analysis from the National Lymphocare Study." Annals of Oncology, 26 (11), pp. 2311-2317. 5. Federico M., Bellei M., Marcheselli L., Luminari S., Lopez-Guillermo A., et al. (2009), "Follicular lymphoma international prognostic index 2: a new prognostic index for follicular lymphoma developed by the international follicular lymphoma prognostic factor project". Journal of Clinical Oncology, 27 (27), pp. 4555-4562. 6. Federico M., Luminari S., Dondi A., Tucci A., Vitolo U., et al. (2013), "R-CVP versus R-CHOP versus R-FM for the initial treatment of patients with advanced-stage follicular lymphoma: results of the FOLL05 trial conducted by the Fondazione Italiana Linfomi". Journal of Clinical Oncology, 31 (12), pp. 1506-1513. 7. Kahl B.S., Yang D.T. (2016), "Follicular lymphoma: evolving therapeutic strategies". Blood, 127 (17), pp. 2055-2063. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 107 8. Kim J.M., Ko Y.H., Lee S.S., Huh J., Kang C.S., et al. (2011), "WHO classification of malignant lymphomas in Korea: report of the third nationwide study". The Korean Journal of Pathology, 45 (45), pp. 254-260. 9. Luminari S., Marcheselli L., Manni M., et al. (2017), "POD24 and CR30 are promising surrogate endpoints for assessing the outcome of patients with advanced stage follicular lymphoma enrolled in the FOLL05 trial by FIL". Hematological Oncology, 35 (Suppl 2), pp. 228- 229. 10. Maartense E, et al. (2002), "Age-related differences among patients with follicular lymphoma and the importance of prognostic scoring systems: analysis from a population- based non-Hodgkin’s lymphoma registry". Annals of oncology, 13 (8), pp. 1275-1284. 11. Solal-Celigny P., Roy P., Colombat P., White J., Armitage J.O., et al. (2004), "Follicular lymphoma international prognostic index". Blood, 104 (5), pp. 1258-1265.
File đính kèm:
khao_sat_tinh_hinh_dieu_tri_lymphom_nang_tai_benh_vien_ung_b.pdf

