Khảo sát tiến triển của đái tháo đường thai kỳ sau sinh

Mục tiêu: Đánh giá dung nạp glucose sau

sinh 6 - 12 tuần và mối liên quan với một số

yếu tố ở phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai

kỳ (ĐTĐTK). Đối tượng và phương pháp

nghiên cứu: 135 phụ nữ có tiền sử ĐTĐTK

được thực hiện nghiệm pháp dung nạp

glucose đường uống (NPDNG) sau 6 - 12

tuần kể từ khi sinh. Các chỉ số đánh giá nhạy

cảm insulin bao gồm chỉ số Matsuda, HOMAIR và chức năng tế bào β (ISS1-2) dựa vào

dung nạp glucose. Xác định tương quan hồi

quy đa biến với một số yếu tố. Kết quả:

47/135 (42,2%) biểu hiện rối loạn dung nạp

glucose (tiền ĐTĐ) trong đó 11,8% tăng

glucose lúc đói (IFG - Impaired Fasting

Glucose); 24,4% giảm dung nạp glucose (IGT

- Impaired Glucose Tolerance); 6% phối hợp

cả hai biểu hiện trên và 1,5% (2/135) đái tháo

đường (ĐTĐ)

pdf 8 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tiến triển của đái tháo đường thai kỳ sau sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tiến triển của đái tháo đường thai kỳ sau sinh

Khảo sát tiến triển của đái tháo đường thai kỳ sau sinh
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
71 
KHẢO SÁT TIẾN TRIỂN CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ SAU SINH 
Phan Thị Tố Như1, Hoàng Trung Vinh2 
1. Đại học Dược Hà Nội 
2. Học viện Quân y 
DOI: 10.47122/vjde.2020.41.11 
ABSTRACT 
Investigation of the progress in the 
women with gestational diabetes mellitus 
postpartum 
Objective: Our aim was to evaluate the 
uptake of postpartum screening, the 
prevalence and the risk factors for glucose 
intolerance in women with a recent history of 
gestational diabetes mellitus (GDM). 
Methods: All women with a history of GDM 
are advised to undergo a 75g oral glucose 
tolerance test (OGTT) around 6 - 12 weeks 
postpartum. Indices of insulin sensitivity (the 
Matsuda index and the reciprocal of the 
homeostasis model assessment of insulin 
resistance, HOMA-IR) and an index of beta-
cell function, the Insulin Secretion-Sensitivity 
Index-2 (ISSI-2) were calculated based on the 
OGTT postpartum. Multivariable logistic 
regression was used to some factors. Results: 
Of all women (135) who received an OGTT 
postpartum, 42.2% (57) had prediabetes 
(11.8% impaired fasting glucose, 24.4% 
impaired glucose tolerance and 6.0% both 
impaired fasting and impaired glucose 
tolerance) and 1.5% (2) had overt diabetes. 
Compared to women with a normal OGTT 
postpartum, women with glucose intolerance 
and diabetes were older (32.5 ± 4.3 vs. 30.8 ± 
4.8 years, p = 0.049), were more often obese 
(34.5% vs. 17.3%, p = 0.023). In the 
multivariable logistic regression, an EM 
background [OR = 2.76 (1.15 - 6.62), p = 
0.023] and the HbA1c level at the time of the 
OGTT in pregnancy [OR = 4.78 (1.19 - 
19.20), p = 0.028] remained significant 
predictors for glucose intolerance postpartum. 
Women with glucose intolerance and diabetes 
postpartum had a similar insulin sensitivity 
[Matsuda index 0.656 (0.386 - 1.224) vs. 
0.778 (0.532 - 1.067), p = 0.709; HOMA-IR 
0.004 (0.002 - 0.009) vs. 0.064 (0.003 - 
0.007), p = 0.384] but a lower beta-cell 
function compared to women with a normal 
OGTT postpartum, remaining significant after 
adjustment for confounders [ISSI-2 1.6 (1.2 - 
2.1) vs. 1.9 (1.7 - 2.4), p = 0.002]. 
Conclusions: Glucose intolerance is very 
frequent in early postpartum in women with 
GDM these women have an impaired beta-
cell function. Nearly one third of women did 
not attend the scheduled OGTT postpartum 
and these women have an adverse risk profile. 
More efforts are needed to engage and 
stimulate women with GDM to attend the 
postpartum OGTT. 
Keywords: Gestational Diabetes, 
Prediabetes, Oral glucose tolerance test, 
Impaired fasting glucose, Impaired glucose 
tolerance, Diabetes, Insulin resistance. 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá dung nạp glucose sau 
sinh 6 - 12 tuần và mối liên quan với một số 
yếu tố ở phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai 
kỳ (ĐTĐTK). Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: 135 phụ nữ có tiền sử ĐTĐTK 
được thực hiện nghiệm pháp dung nạp 
glucose đường uống (NPDNG) sau 6 - 12 
tuần kể từ khi sinh. Các chỉ số đánh giá nhạy 
cảm insulin bao gồm chỉ số Matsuda, HOMA- 
IR và chức năng tế bào β (ISS1-2) dựa vào 
dung nạp glucose. Xác định tương quan hồi 
quy đa biến với một số yếu tố. Kết quả: 
47/135 (42,2%) biểu hiện rối loạn dung nạp 
glucose (tiền ĐTĐ) trong đó 11,8% tăng 
glucose lúc đói (IFG - Impaired Fasting 
Glucose); 24,4% giảm dung nạp glucose (IGT 
- Impaired Glucose Tolerance); 6% phối hợp 
cả hai biểu hiện trên và 1,5% (2/135) đái tháo 
đường (ĐTĐ). So sánh với nhóm có dung nạp 
glucose bình thường nhận thấy: nhóm có rối 
loạn dung nạp glucose và ĐTĐ có tuổi cao 
hơn (32,5 ± 4,35 so với 30,8 ± 4,8, p = 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
72 
0,049); tỷ lệ thừa cân, béo phì cao hơn 
(34,5% so với 17,3%, p = 0,023); thời gian 
tồn tại glucose máu lúc đói bất thường dài 
hơn (55,6% so với 37,3%, p = 0,04). Phân 
tích hồi quy đa biến nhận thấy: giảm cân nặng 
sau sinh [OR = 2,76 (1,15 - 6,62), p = 0,023] 
và chỉ số HbA1c tại thời điểm thực hiện 
NPDNG khi mang thai [OR = 4,78 (1,19 - 
19,20), p = 0,028] là yếu tố tiên lượng độc lập 
gây rối loạn dung nạp glucose sau sinh. Phụ 
nữ rối loạn dung nạp glucose và ĐTĐ sau 
sinh có độ nhạy insulin tương đương, biểu 
hiện bởi chỉ số Matsuda: 0,656 (0,386 - 
1,224) so với 0,778 (0,532 - 1,067), p = 
0,709; HOMA-IR là 0,004 (0,002 - 0,009) so 
với 0,064 (0,03 - 0,07), p = 0,0384 nhưng 
chức năng tế bào β thấp hơn, ISSI-2 = 1,6 
(1,2 - 2,1) so với 1,9 (1,7 - 2,4) p = 0,002 so 
với đối tượng có dung nạp glucose máu bình 
thường. Kết luận: Rối loạn dung nạp glucose 
hay gặp ở giai đoạn sớm sau đẻ trong số phụ 
nữ có ĐTĐTK với biểu hiện giảm chức năng 
tiết insulin của tế bào β. Cần nỗ lực hơn để 
những phụ nữ ĐTĐTK thực hiện NPDNG sau 
sinh. 
Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ, rối loạn 
glucose lúc đói, tiền đái tháo đường, nghiệm 
pháp dung nạp glucose, giảm dung nạp 
glucose, đái tháo đường, kháng insulin. 
Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Tố Như 
Ngày nhận bài: 12/8/2020 
Ngày phản biện khoa học: 12/9/2020 
Ngày duyệt bài: 15/10/2020 
Email: [email protected] 
Điện thoại: 0982150802 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Những biến đổi ở phụ nữ mang thai liên 
quan đến chuyển hóa carbohydrat thông qua 
biến đổi các hormon đặc biệt thời kỳ mang 
thai gây biến đổi nồng độ và biểu hiện kháng 
insulin ở ngoại vi dẫn đến tăng glucose. Tất 
cả những biến đổi nêu trên xuất hiện nhằm 
duy trì glucose máu bình thường trong quá 
trình mang thai [1]. 
ĐTĐTK là một trong bệnh chuyển hóa rất 
hay gặp ở phụ nữ mang thai [2]. Nếu theo dõi 
lâu dài sau đẻ những phụ nữ này có nguy cơ 
gia tăng bệnh ĐTĐ type 2 và biến chứng tim 
mạch ở những giai đoạn sau đó [3]. Tồn tại 
một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng tiến triển 
ĐTĐTK thành ĐTĐ type 2 bao gồm dư cân, 
béo phì, tiền sử gia đình có ĐTĐ, tiền sử tăng 
huyết áp, tiền ĐTĐ, tuổi cao, số lần sinh đẻ. 
Những phụ nữ có rối loạn dung nạp 
glucose hoặc ĐTĐTK cần được theo dõi và 
có biện pháp can thiệp thích hợp để đảo 
ngược hoặc làm chậm tiến triển những rối 
loạn đã có trước đó. Trong thời gian 3 tháng 
sau đẻ ở những đối tượng có rối loạn dung 
nạp glucose máu khi mang thai cần được thực 
hiện các test chẩn đoán dựa vào khuyến cáo 
của ADA. 
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá 
dung nạp glucose 6-12 tuần sau sinh và mối 
liên quan với một số yếu tố ở phụ nữ có tiền 
sử đái tháo đường thai kỳ. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng 
135 phụ nữ tuổi từ 19 - 39, có tiền sử 
ĐTĐTK thuộc đối tượng nghiên cứu thu thập 
tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội theo mẫu thuận 
tiện. 
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 
+ Phụ nữ có tiền sử ĐTĐTK phát hiện ở 
tuần 24-28 của thời kỳ mang thai. 
+ Thời gian quan sát sau đẻ 6-12 tuần. 
+ Có hay không có điều trị ĐTĐTK bằng 
tiết chế ăn uống hoặc dùng insulin khi mang 
thai. 
+ Không dùng insulin trong 12 tuần sau 
đẻ. 
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 
+ Mắc ĐTĐ trước khi mang thai 
+ Đang mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính 
+ Mắc một số bệnh mạn tính như suy gan, 
suy thận, suy tim. 
+ Mắc một số bệnh nội tiết khác kết hợp 
như Basedow, cường hoặc suy chức năng 
tuyến giáp, hội chứng Cushing. 
+ Đang dùng corticoid hoặc các thuốc ảnh 
hưởng lên glucose. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
73 
+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp 
- Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu kết hợp 
hồi cứu, quan sát, mô tả không đối chứng. 
- Nội dung quan sát, xét nghiệm: 
+ Khai thác tiền sử sức khỏe, thai sản, tiền 
sử gia đình mắc ĐTĐ. 
+ Thu thập các thông tin, xét nghiệm liên 
quan đến ĐTĐTK đã được chẩn đoán khi 
mang thai. 
+ Các biện pháp đã điều trị ĐTĐTK trong 
quá trình mang thai. 
+ Khám lâm sàng các cơ quan tại thời 
điểm nghiên cứu. 
+ Xác định chỉ số khối cơ thể (BMI). 
+ Xét nghiệm đồng thời glucose, insulin 
và HbA1c lúc đói. 
+ Làm nghiệm pháp dung nạp glucose 
đường uống tại thời điểm sau sinh 6-12 tuần 
với 75 gram glucose khan pha với 200 ml, 
uống trong 5 phút. Xét nghiệm glucose máu 
sau 1 giờ, 2 giờ. 
+ Xác định các chỉ số kháng insulin và 
chức năng tế bào β dựa vào glucose và insulin 
đồng thời lúc đói bao gồm ISSI-2, chỉ số 
Matsuda, HOMA-IR. 
2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại sử 
dụng trong nghiên cứu 
- Chẩn đoán ĐTĐTK theo khuyến cáo của 
ADA (2011) và WHO (2013): 
+ Glucose máu lúc đói từ 5,1 - 6,9 mmol/l 
hoặc: 
+ Glucose máu sau 1h làm NPDNG ≥ 10,0 
mmol/l hoặc: 
+ Glucose máu sau 2h làm NPDNG từ 8,5 
- 11,0 mmol/l. 
- Chẩn đoán tiền ĐTĐ theo khuyến cáo 
của ADA (2019): 
+ IFG: 5,6 - 6,9 mmol/l hoặc: 
+ IGT: 7,8 - 11,0 mmol/l hoặc: 
+ HbA1c: 5,7 - 6,4%. 
- Chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến cáo của 
ADA (2019): 
+ Glucose máu lúc đói ≥ 7 mmol/l hoặc: 
+ Glucose máu sau 2h làm NPDNG ≥ 11,1 
mmol/l hoặc: 
+ HbA1c ≥ 6,5% hoặc: 
+ Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l và 
kèm theo triệu chứng cổ điển của ĐTĐ. 
- Phân loại BMI theo tiêu chuẩn của WHO 
(2000) cho người Châu Á - Thái Bình Dương: 
Phân loại BMI (kg/m2) 
Thiếu cân <18,5 
Bình thường 18,5 - 22,9 
Thừa cân ≥ 23 
Béo phì độ I 25 - 29,9 
Béo phì độ II ≥ 30,0 
2.4. Xử lý số liệu 
+ Sử dụng phần mềm xử lý thống kê SPSS 22.0. 
+ Xác định, so sánh giá trị trung bình, tỷ lệ % nếu số liệu phân bố liên tục theo luật chuẩn 
hoặc trung vị khi phân bố không theo luật chuẩn. 
+ So sánh bằng các thuật toán: T-test, Mann-Whitney’s, U test hoặc chi - Squared. 
2.5. Đạo đức y học trong nghiên cứu 
+ Nghiên cứu không vi phạm đạo đức y học. 
+ Đề cương nghiên cứu được thông qua Hội đồng Khoa học của Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 
+ Đối tượng nghiên cứu không phải chi trả bất kỳ khoản nào. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 3.1. Phân bố BN theo tình trạng dung nạp glucose (n = 135) 
Chỉ số Số BN (n) Tỷ lệ (%) 
Dung nạp bình thường 76 56,3 
Rối loạn dung nạp IFG 16 11,8 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
74 
glucose và ĐTĐ IGT 33 24,4 
IFG + IGT 8 6 
ĐTĐ 2 1,5 
Chỉ số Số BN (n = 135) Tỷ lệ (%) 
Dung nạp bình thường 76 56,3 
Rối loạn dung nạp 57 42,2 
ĐTĐ 2 1,5 
RLDNG Số BN (n = 57) Tỷ lệ (%) 
IFG 16 28,1 
IGT 33 57,9 
IFG + IGT 8 14,0 
Chú thích: thời gian trung bình thực hiện NPDNG: 10 (6-12) tuần. 
Nhận xét: 
+ Rối loạn dung nạp glucose gặp với tỷ lệ thấp hơn so với dung nạp bình thường (42,2% so 
với 56,3%). 
+ Trong số rối loạn dung nạp glucose thì IGT chiếm tỷ lệ cao nhất (24,4%). 
+ 3 tháng sau đẻ có 2 đối tượng chuyển ĐTĐ type 2 (1,5%). 
Bảng 3.2. So sánh một số đặc điểm giữa nhóm có dung nạp glucose bình thường 
và nhóm có rối loạn dung nạp glucose/ ĐTĐ sau sinh 
Chỉ số 
Dung nạp bình 
thường 
(n = 76) 
RL dung nạp/ 
ĐTĐ (n = 59) 
p 
Tuổi trung bình (năm) 30,8±4,8 32,5±4,3 0,049 
BMI TB lần đầu trước sinh 25,4±5,5 27,2±5,6 0,035 
Tăng cân nặng trung bình 15,0±1,7 15,4±2,0 0,658 
Tiền sử gia đình ĐTĐ 11,8% 11,9% 0,084 
Tiền sử THA 6,6% 15,3% 0,101 
Sinh đẻ nhiều lần 60,5% 59,3% 0,887 
Thời gian TB làm NPDN trước mang 
thai (tuần) 
22,5 (24,2-26,2) 25,0 (24,0-26,7) 0,671 
GTTB glucose của NPDN (mmol/l) 8,5 (8,02-9,7) 9,4 (8,55-10,44) 0,059 
Bất thường glucose khi làm NP lúc 
mang thai 
37,3% 55,6% 0,04 
Bất thường glucose sau 1h làm NP 
lúc mang thai 
48,0% 40,7% 0,414 
Bất thường glucose sau 2h làm NP 
lúc mang thai 
62,7% 53,7% 0,307 
Glucose ≥ 2 giá trị bt khi làm NP lúc 
mang thai 
40,0% 40,7% 0,933 
Glucose ≥ 3 giá trị bt khi làm NP lúc 
mang thai 
9,3% 9,3% 0,989 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
75 
GTTB HbA1c khi làm NP lúc mang 
thai 
5,0% (4,8-5,2) 5,1% (5,0-5,4) 0,001 
Tỷ lệ tăng insulin 18,7% 28,8% 0,164 
TGTB bắt đầu dùng insulin khi mang 
thai (tuần) 
29,2 (27,7-31,0) 28,0 (50,0-30,2) 0,316 
Nhận xét: 
+ Đối tượng rối loạn dung nạp glucose/ ĐTĐ có tuổi, tỷ lệ béo trước sinh, tỷ lệ rối loạn dung 
nạp glucose khi mang thai và HbA1c tại thời điểm thực hiện nghiệm pháp dung nạp đều cao hơn 
so với nhóm có dung nạp glucose bình thường. 
+ Các chỉ số khác tương đương nhau giữa hai nhóm. 
Bảng 3.3. Giá trị tiên lượng độc lập rối loạn glucose sau sinh 
Chỉ số Độ tự do Sai số chuẩn OR (95% CI) p 
Tuổi 1 0,43 1,07 (0,98-1,16) 0,123 
BMI trước mang thai 1 0,036 1,04 (0,97-1,12) 0,218 
Tiền sử gia đình ĐTĐ 1 0,61 0,91 (0,28 -2,99) 0,877 
Tiền sử THA 1 0,65 2,35 (0,66-8,42) 0,188 
Sinh đẻ nhiều lần 1 0,44 0,53 (0,22-1,25) 0,149 
Giảm cân nặng sau sinh 1 0,21 2,76 (1,15 - 6,62) 0,023 
Tuần làm NPDN 1 0,20 0,85 (0,57-1,27) 0,426 
Kết quả NPDN 1 0,01 1,01 (0,98-1,03) 0,525 
IFG của NPDN khi mang thai 1 0,02 1,03 (0,98-1,07) 0,240 
Glucose sau 1h làm NPDN khi 
mang thai 
1 0,01 1,00 (0,99-1,01) 0,559 
Glucose sau 2h làm NPDN khi 
mang thai 
1 0,01 0,99 (0,98-1,00) 0,125 
Glucose của NP khi mang thai ≥ 
2 giá trị bt 
1 0,40 0,71 (0,32-1,57) 0,397 
Glucose của NP khi mang thai ≥ 
3 giá trị bt 
1 0,68 0,64 (0,17-2,44) 0,518 
HbA1c tại thời điểm làm NP khi 
mang thai 
1 0,71 4,78 (1,19-19,2) 0,028 
Insulin 1 0,47 1,16 (0,46-2,93) 0,753 
Tuần bắt đầu dùng insulin khi 
mang thai 
1 0,11 0,97 (0,78-1,21) 0,801 
Nhận xét: Giảm cân nặng sau sinh và chỉ số HbA1c tại thời điểm thực hiện nghiệm pháp 
dung nạp khi mang thai là yếu tố tiên lượng độc lập của rối loạn dung nạp glucose. 
Bảng 3.4. So sánh chỉ số chức năng tế bào β và độ nhạy insulin giữa nhóm có dung nạp glucose 
bình thường và nhóm có rối loạn dung nạp glucose/ ĐTĐ sau sinh 
Chỉ số 
Dung nạp bình thường 
(n = 76) 
Rối loạn dung nạp/ 
ĐTĐ (n = 59) 
p 
p 
hiệu 
chỉnh 
ISSI-2 1,9 (1,7-2,4) 1,6 (1,2-2,1) <0,0001 0,002 
Chỉ số 
Matsuda 
0,778 (0,532-1,067) 0,656 (0,386-1,224) 0,279 0,709 
HOMA-IR 0,004 (0,003-0,007) 0,004 (0,002-0,009) 0,699 0,384 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
76 
Nhận xét: Chỉ số tiết insulin ở phụ nữ sau sinh rối loạn dung nạp glucose giảm có ý nghĩa so 
với nhóm không có rối loạn (p < 0,0001). 
Bảng 3.5. So sánh một số đặc điểm giữa 2 phân nhóm IFG và IGT sau sinh 
Chỉ số IFG (n = 16) IGT (n = 33) p 
Tuổi trung bình 32,0±5,3 33,5±3,6 0,255 
BMI trước sinh 31,3±4,4 25,2±4,8 <0,0001 
Tiền sử gia đình ĐTĐ 18,8% 12,1% 0,659 
THA trước mang thai 12,5% 9,1% 0,712 
Sinh đẻ nhiều lần 50,0% 60,6% 0,482 
Tuần làm NPDNG 25,5 (24,6-27,1) 25,0 (24,0-27,5) 0,667 
Glucose TB của NPDN 8,2 (6,7-9,1) 9,5 (8,7-10,7) 0,016 
Bất thường glucose khi làm NP lúc mang 
thai 
80,0% 43,3% 0,02 
Bất thường glucose sau 1h làm NP lúc 
mang thai 
40,0% 40,0% 1,00 
Bất thường glucose sau 2h làm NP lúc 
mang thai 
33,3% 66,7% 0,034 
Glucose của NP khi mang thai ≥ 2 giá trị 
bt 
40,0% 46,7% 0,671 
Glucose của NP khi mang thai ≥ 3 giá trị 
bt 
13,3% 3,3% 0,205 
Glucose TB của NPDN khi mang thai 5,3 (5,2-5,6) 5,04 (4,5-5,1) 0,012 
Glucose sau 1h làm NPDN khi mang thai 8,4 (7,7-11,4) 9,6 (9,2-10,9) 0,306 
Glucose sau 2h làm NPDN khi mang thai 6,4 (6,1-8,8) 8,8 (8,0-9,3) 0,006 
Tăng insulin 31,3% 21,2% 0,444 
Tuần bắt đầu dùng insulin khi mang thai 28,0 (20,5-32,5) 29,0 (27,0-31,0) 0,530 
Nhận xét: 
+ Đối tượng giảm dung nạp glucose (IGT) có BMI trước sinh, tỷ lệ béo phì trước sinh, tỷ lệ 
dung nạp bất thường khi mang thai, giá trị trung bình glucose máu lúc đói đều thấp hơn có ý 
nghĩa so với đối tượng có tăng glucose máu lúc đói (IFG). 
+ Ngược lại đối tượng IGT có tỷ lệ dung nạp bất thường giờ thứ 2 cũng như nồng độ glucose 
giờ thứ 2 của nghiệm pháp dung nạp khi mang thai cao hơn có ý nghĩa so với phân nhóm IFG. 
Bảng 3.6. So sánh chỉ số chức năng tế bào β và kháng insulin giữa 2 phân nhóm 
IFG và IGT sau sinh 
Chỉ số IFG (n = 16) IGT (n = 33) p 
P sau 
hiệu chỉnh 
ISSI-2 1,7 (1,1-2,2) 1,6 (1,3-2,1) 0,890 0,610 
Chỉ số 
Matsuda 
0,441 (0,365-1,527) 0,696 (0,414-1,160) 0,396 0,977 
HOMA-IR 0,003 (0,002-0,007) 0,005 (0,002-0,009) 0,209 0,737 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
77 
Nhận xét: Giá trị các chỉ số ISSI-2, Matsuda, HOMA-IR giữa hai phân nhóm khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê. 
4. BÀN LUẬN 
Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) sau sinh 
diễn biến theo nhiều chiều hướng khác nhau, 
có thể thay đổi tình trạng hoặc hoán vị cho 
nhau. Đa số trường hợp có thể trở về bình 
thường do các rối loạn hormon - nội tiết liên 
quan được phục hồi, cơ thể tự điều chỉnh song 
cũng có không ít trường hợp vẫn tồn tại biểu 
hiện rối loạn dung nạp dưới dạng IFG và/ 
hoặc IGT. Một số ít trường hợp chuyển sang 
ĐTĐ thực thể [5]. Trong số đối tượng 
ĐTĐTK được khảo sát tại thời điểm 6 - 12 
tuần sau sinh nhận thấy 42,2% (57/135) biểu 
hiện rối loạn dung nạp glucose dạng đơn độc 
hoặc phối hợp, chỉ có 1,5% trường hợp ĐTĐ. 
Nếu tính riêng tỷ lệ trong nhóm rối loạn dung 
nạp glucose thì 57,9% có IGT; 28,1% có IFG 
và 14,0% phối hợp cả hai. Trong số đối tượng 
nghiên cứu có 23,2% phụ nữ đã phải sử dụng 
insulin để điều trị ĐTĐTK. Tỷ lệ trên cũng 
tương đương so với nghiên cứu thuần tập của 
Duran A và cs [6]. 
Nếu đánh giá dựa vào HbA1c đơn thuần 
hoặc phối hợp với dung nạp glucose ở phụ nữ 
mắc ĐTĐTK sẽ cho kết quả trái ngược với tỷ 
lệ độ nhạy của HbA1c và glucose khi thực 
hiện nghiệm pháp phối hợp với nhau dao 
động từ 83% đến 90% [7]. 
Trong các yếu tố nguy cơ gây rối loạn 
dung nạp glucose sau sinh nhận thấy thừa 
cân, béo phì liên quan có ý nghĩa. Theo đó, 
đối tượng IFG có biểu hiện béo phì cao hơn 
so với IGT tại thời điểm thực hiện NPDNG 
khi mang thai. Một số tác giả cho rằng đối 
tượng IFG thời gian đầu sau sinh có độ nhạy 
insulin thấp hơn so với IGT. Tuy vậy kết quả 
khảo sát của đề tài không nhận thấy sự khác 
biệt của các chỉ số chức năng tế bào β và độ 
nhạy insulin giữa hai phân nhóm trên. Cũng 
có thể do số lượng đối tượng còn ít và sử 
dụng tiêu chí xác định ĐTĐTK dựa vào tiêu 
chuẩn phân loại của WHO (2013) sẽ làm 
giảm tỷ lệ mắc. 
Đa số các tác giả nhận thấy vai trò của các 
yếu tố nguy cơ gây rối loạn dung nạp glucose 
ở phụ nữ sau sinh giai đoạn sớm. Có thể kể 
đến các yếu tố thường gặp bao gồm tuổi của 
mẹ, tăng cân nhiều trước khi mang thai, 
ĐTĐTK xuất hiện sớm khi mang thai hoặc 
phải điều trị bằng insulin trong quá trình 
mang thai và cuối cùng là dựa vào glucose 
máu huyết tương lúc đói để chẩn đoán rối 
loạn dung nạp glucose trong quá trình mang 
thai [8]. Trong nghiên cứu này chỉ nhận thấy 
mức độ giảm cân nặng sau sinh và chỉ số 
HbA1c tại thời điểm chẩn đoán ĐTĐTK là 
yếu tố tiên lượng độc lập đối với rối loạn 
dung nạp glucose sau khi đã hiệu chỉnh những 
sai lệch, còn các yếu tố khác thì chưa nhận 
thấy có vai trò rõ rệt. Có thể do đây là khảo 
sát một số yếu tố hồi cứu trong một thời gian 
dài, kể từ lúc chẩn đoán ĐTĐTK đến thời 
điểm nghiên cứu 6 - 12 tuần sau sinh nên mức 
độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đã thay đổi 
tương đối nhiều. Có thể nói chỉ số HbA1c và 
mức độ giảm cân nặng sau sinh là những yếu 
tố có giá trị tiên lượng rối loạn dung nạp 
glucose trong phạm vi đề tài này. 
5. KẾT LUẬN 
Khảo sát 135 phụ nữ ĐTĐTK tại thời 
điểm sau sinh 12 tuần nhận thấy: 
+ 42,2% rối loạn dung nạp glucose trong 
đó IGT gặp với tỷ lệ cao nhất (24,4%) sau đó 
là IFG (11,8%) và 6% phối hợp cả 2 tình 
trạng trên. 
+ 1,5% đái tháo đường. 
+ Tuổi trung bình, tỷ lệ béo phì trước sinh, 
tỷ lệ dung nạp glucose bất thường khi mang 
thai, chỉ số HbA1c tại thời điểm làm NPDNG 
ở đối tượng rối loạn dung nạp glucose/ ĐTĐ 
cao hơn có ý nghĩa so với đối tượng dung nạp 
glucose bình thường. 
+ Giảm cân nặng sau sinh (p = 0,023; OR 
= 2,76) và chỉ số HbA1c tại thời điểm thực 
hiện nghiệm pháp dung nạp khi mang thai (p 
= 0,028; OR = 4,78) là yếu tố tiên lượng độc 
lập gây rối loạn dung nạp glucose. 
+ Chức năng tế bào β (ISSI-2) ở đối tượng 
rối loạn dung nạp glucose/ ĐTĐ thấp hơn có 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
78 
ý nghĩa so với đối tượng có dung nạp bình 
thường (p < 0,0001). 
+ Ở đối tượng IFG: BMI trước sinh, tỷ lệ 
dung nạp glucose bất thường và nồng độ 
glucose máu của nghiệm pháp khi mang thai 
cao hơn có ý nghĩa so với đối tượng IGT, 
ngược lại giá trị trung bình glucose chung khi 
làm nghiệm pháp, giá trị trung bình glucose 
cũng như tỷ lệ dung nạp glucose bất thường 
tại thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp khi mang 
thai thấp hơn. 
+ Chức năng tế bào β và kháng insulin ở 
đối tượng IFG và IGT khác biệt không có ý 
nghĩa. 
+ Rối loạn dung nạp glucose ở phụ nữ có 
tiền sử ĐTĐTK hay xảy ra ở giai đoạn sớm 
sau sinh kèm theo biểu hiện giảm chức năng 
tiết insulin của tế bào β. NPDNG cần được 
thực hiện ở tất cả các đối tượng sau sinh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American Diabetes Association. 
Diagnosis and classification of diabetes 
mellitus. Diabetes Care 2009; 32 (suppl 
1):S62–S67. 
2. Crowther CA, Hiller JE, Moss JR, 
McPhee AJ, Jeffries W, Robinson JS. 
Australian Carbohydrate Intolerance 
study in Pregnancy Women (ACHOIS) 
Trial Group. Effect of treatment of 
gestational diabetes mellitus on 
pregnancy outcomes. N Engl J Med 
2005: 352;2477–2486. 
3. Landon MB, Spong CY, Thom E, 
Carpenter M, Ramin SM, Casey B, et al; 
Eunice Kennedy Shriver National 
Institute of Child Health and Human 
Development Maternal-Fetal Medicine 
Units Network. A multicenter, 
randomized trial of treatment for mild 
gestational diabetes. N Engl J Med 2009; 
361:1339– 1348. 
4. International Association of Diabetes and 
Pregnancy Study Groups Consensus 
Panel. International association of 
diabetes and pregnancy study groups 
recommendations on the diagnostic and 
classification of hyperglycemia in 
pregnancy. Diabetes Care 2010; 33:676–
682. 
5. Metzger BE, Buchanan TA, Coustan DR, 
de Leiva A, Dunger DB, Hadden DR, et 
al. Summary and recommendations of the 
Fifth International Workshop-Conference 
on Gestational Diabetes Mellitus. 
Diabetes Care 2007; 30 (suppl 2):S251–
S260. 
6. Duran A, Sáenz S, Rorrejón MJ, Bordiú 
E, Del Valle L, Galindo M, et al. 
Introduction of IADPSG criteria for the 
screening and diagnosis of gestational 
diabetes mellitus results in improved 
pregnancy outcomes at a lower cost in a 
large cohort of pregnant women: the St 
Carlos gestational diabetes study. 
Diabetes Care 2014; 37:2442–2450. 
7. Picón MJ, Murri M, Muñoz A, 
Fernandez-Garcia JC, Gomez-Huelgas R, 
Tinahones FJ. Hemoglobin A1c versus 
oral glucose tolerance test in postpartum 
diabetes screening. Diabetes Care 2012; 
35: 1648–1653. 
8. Leuridan L, Wens J, Devlieger R, 
Verhaeghe J, Mathieu C, Benhalima K. 
Glucose intolerance in early postpartum 
in women with gestational diabetes: Who 
is at increased risk? Primary Care 
Diabetes 2015; 9, 244–252. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tien_trien_cua_dai_thao_duong_thai_ky_sau_sinh.pdf