Khảo sát tỉ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi trữ ngày 5 và các yếu tố liên quan
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỉ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi trữ ngày 5 và các yếu tố liên quan
đến tỉ lệ thai lâm sàng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. Chọn bệnh nhân điều trị TTTON tại khoa
Hiếm Muộn Bệnh viện Từ Dũ từ 01/01/2013 - 30/9/2014 có ít nhất 6 phôi chất lượng tốt vào ngày 3 sau
chọc hút trứng để nuôi cấy phôi ngày 5 và trữ đông. Sau đó đánh giá tỉ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi
trữ ngày 5 và các yếu tố liên quan trên các bệnh nhân này.
Kết quả: Khảo sát 33 trường hợp chuyển phôi trữ ngày 5 thoả tiêu chuẩn nghiên cứu. Tỉ lệ phát triển
thành phôi ngày 5 là 82,3%. Tỉ lệ thai lâm sàng là 72,7%. Tỉ lệ sống sau rã đông bằng phương pháp thủy
tinh hóa là 100%. Tỉ lệ thai lâm sàng ở nhóm bệnh nhân < 35="" tuổi="" là="" 90,5%,="" cao="" hơn="" có="" ý="" nghĩa="">
kê so với nhóm ≥ 35 tuổi (41,7%) với p =0,005. Độ dày nội mạc tử cung dưới 10mm và chuyển phôi khó
không làm giảm tỉ lệ thai lâm sàng. Nhóm có phôi tốt ngày 5 có tỉ lệ thai lâm sàng cao hơn nhóm không
có phôi tốt ngày 5 nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi ngày 5 với mẫu lớn hơn. Đồng thời
so sánh tỉ lệ thai lâm sàng giữa nhóm chuyển phôi ngày 5 và nhóm chuyển phôi ngày 3. Sau đó, đánh
giá tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ đa thai sau chuyển phôi ngày 5 với số lượng phôi chuyển vào buồng tử cung
ít hơn (chỉ từ 1 – 2 phôi) với mong muốn đảm bảo khả năng có thai và giảm nguy cơ đa thai.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tỉ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi trữ ngày 5 và các yếu tố liên quan

30 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 Khảo sát tỉ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi trữ ngày 5 và các yếu tố liên quan Nguyễn Thiện Thực *, Nguyễn Thúy Hương**, Hoàng Thị Diễm Tuyết*** * Bệnh viện Từ Dũ, DĐ: 0938290909 ** PGS.TS., Trường ĐH Bách khoa, DĐ: 0966008067 *** TS.BS., Bệnh viện Từ Dũ, DĐ: 0908120952 Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỉ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi trữ ngày 5 và các yếu tố liên quan đến tỉ lệ thai lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. Chọn bệnh nhân điều trị TTTON tại khoa Hiếm Muộn Bệnh viện Từ Dũ từ 01/01/2013 - 30/9/2014 có ít nhất 6 phôi chất lượng tốt vào ngày 3 sau chọc hút trứng để nuôi cấy phôi ngày 5 và trữ đông. Sau đó đánh giá tỉ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi trữ ngày 5 và các yếu tố liên quan trên các bệnh nhân này. Kết quả: Khảo sát 33 trường hợp chuyển phôi trữ ngày 5 thoả tiêu chuẩn nghiên cứu. Tỉ lệ phát triển thành phôi ngày 5 là 82,3%. Tỉ lệ thai lâm sàng là 72,7%. Tỉ lệ sống sau rã đông bằng phương pháp thủy tinh hóa là 100%. Tỉ lệ thai lâm sàng ở nhóm bệnh nhân < 35 tuổi là 90,5%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ≥ 35 tuổi (41,7%) với p =0,005. Độ dày nội mạc tử cung dưới 10mm và chuyển phôi khó không làm giảm tỉ lệ thai lâm sàng. Nhóm có phôi tốt ngày 5 có tỉ lệ thai lâm sàng cao hơn nhóm không có phôi tốt ngày 5 nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi ngày 5 với mẫu lớn hơn. Đồng thời so sánh tỉ lệ thai lâm sàng giữa nhóm chuyển phôi ngày 5 và nhóm chuyển phôi ngày 3. Sau đó, đánh giá tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ đa thai sau chuyển phôi ngày 5 với số lượng phôi chuyển vào buồng tử cung ít hơn (chỉ từ 1 – 2 phôi) với mong muốn đảm bảo khả năng có thai và giảm nguy cơ đa thai. Từ khoá: phôi ngày 5, thai lâm sàng, thụ tinh trong ống nghiệm. Abstract Assess the clinical pregnancy rate after day 5 frozen embryo transfer and related factors. Nguyen Thien Thuc *, Nguyen Thuy Huong**, Hoang Thi Diem Tuyet*** Objective: To assess the clinical pregnancy rate after day 5 frozen embryo transfer and somefactors affecting the clinical pregnancy rate. Methodology: A case series study conducted from January 1st, 2013 to September 30th, 2014. Patients with at least 6 good embryos at day 3 were selected for day 5 embryo culture. The clinicalpregnancy rate after day 5 frozen embryo transfer and some relevant factors were assessed. Results: 33 cases of day 5 frozen embryo transfer were evaluated. The blastocyst developing rate was 82.3%. The clinical pregnancy rate was 72.7%. The clinical pregnancy rate in the group of patients lower than 35 years old was 90.5%, significantly higher than that in the group of ≥35 (41.7%) (p = 0,005). The endometrial thickness lesser than 10mm and difficult embryo tranfer did not compromise the clinical pregnancy rate. The group with day 5 embryo of good quality had the higher clinical pregnancy rate than that of the group without good day 5 embryo, but the difference did not reach statistical significance. 31 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Conclusion: A broader study of day 5 embryo transfer should be conducted. Moreover, the clinicalpregnancy rate after day 5 embryo transfer will be compared with that of day 3 embryo transfer. Day 5 embryo transfer with fewer embryos (1 – 2 embryos) will be performed with the target of a lower multiple pregnancy rate without compromise the clinical pregnancy rate Keywords: day 5 embryo, clinical pregnancy rate, in vitro fertilization. Giới thiệu Nhiều nghiên cứu cho thấy thời điểm chuyển phôi ngày 5 vào buồng tử cung có nhiều ưu điểm:1 Phù hợp với sinh lý phát triển hơn. Trong sinh lý bình thường, 5 ngày sau thụ tinh, phôi liên tục phát triển và di chuyển trong ống dẫn trứng để đến và làm tổ tại tử cung. Thời điểm này là giai đoạn phôi nang.2 Trải qua quá trình sàng lọc phôi cơ bản vì một trong hai hoặc cả hai trứng và tinh trùng bất thường về nhiễm sắc thể thì hợp tử không thể phát triển đến giai đoạn phôi ngày 5.3 Nuôi phôi ngày 5 và chuyển phôi giúp giảm thiểu đa thai, vì khác với phôi giai đoạn phân cắt thường số phôi ngày 5 chuyển vào buồng tử cung ≤2 phôi.3 Năm 2000, Yokota và cộng sự báo cáo thành công khi chuyển phôi nang sau rã đông bằng phương pháp đông rã phôi nhanh ở bệnh nhân 32 tuổi có 3 lần thất bại khi chuyển phôi tươi.10 Điều này tạo cơ hội lưu trữ phôi nang dư trong các chu kì có nhiều phôi nang hoặc cho những bệnh nhân có chỉ định trữ đông phôi. Sự cải tiến hệ thống nuôi cấy phôi, ngày gần hơn với môi sinh lí tự nhiên, thuận lợi kéo dài thời gian nuôi cấy phôi ở môi trường ống nghiệm. Đồng thời có thể trữ phôi nang bằng phương pháp thủy tinh hóa cho những trường hợp phôi thừa hay có chỉ định chuyển phôi trữ. Từ 01/01/2013-30/9/2014, chúng tôi thực hiện nghiên cứu tại bệnh viện Từ Dũ trên các chu kỳ chuyển phôi nang sau rã đông với câu hỏi nghiên cứu “Tỉ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi trữ ngày 5 là bao nhiêu?” Mục tiêu nghiên cứu - Xác định tỉ lệ thai lâm sàng trên đối tượng chuyển phôi trữ ngày 5. - Xác định các yếu tố liên quan đến tỉ lệ thai lâm sàng trên đối tượng nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: báo cáo loạt ca. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu: Các bệnh nhân hiếm muộn được điều trị bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) tại Việt Nam. Dân số nghiên cứu: Các bệnh nhân hiếm muộn điều trị bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm tại bệnh viện Từ Dũ. Dân số chọn mẫu: Các bệnh nhân hiếm muộn ≤ 35 tuổi điều trị bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm tại bệnh viện Từ Dũ từ 01 tháng 01 năm 2013 đến 30 tháng 09 năm 2014 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn mẫu Chọn tất cả các bệnh nhân hiếm muộn điều trị bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm tại bệnh viện Từ Dũ từ 01 tháng 01 năm 2013 đến 30 tháng 09 năm 2014 thỏa tiêu chuẩn các tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn nhận: Tất cả các trường hợp thực hiện kích thích buồng trứng làm TTTON - Bệnh nhân TTTON ≤ lần 2 32 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 - Sau tách trứng có ≥ 12 trứng trưởng thành (Metaphase II) - Vào ngày 3 có ít nhất 6 phôi chất lượng tốt (tiêu chuẩn nhận để nuôi cấy phôi ngày 5) - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu - Bệnh nhân được rã và chuyển phôi ngày 5 trong chu kỳ chuẩn bị nội mạc - chuyển phôi trữ lần này. Tiêu chuẩn loại: - Bất thường tử cung, ứ dịch tai vòi phát hiện qua siêu âm đầu dò âm đạo. - Độ dày nội mạc tử cung qua siêu âm lần cuối cùng của quá trình chuẩn bị nội mạc ≤ 7 mm. Thời gian và địa điểm thưc hiện: từ 01/ 01/2013 đến 30/09/2014 tại khoa Hiếm Muộn – bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp thu thập số liệu Lấy mẫu toàn bộ trong thời gian nghiên cứu. Các số liệu thô ban đầu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Số liệu được mô tả dưới dạng tỷ lệ và trung bình cho từng biến số nghiên cứu. Kết quả Ghi nhận kết quả trên 33 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn và được nhận vào nghiên cứu. Đặc điểm dịch tễ, tiền căn của đối tượng nghiên cứu : Tuổi trung bình tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 31,8±5,5. Thời gian hiếm muộn trung bình là 4,5 ± 3,3 năm. Số lần điều trị TTTON trung bình là 1,1 ± 0,3 lần. Đặc điểm liên quan tới chu kỳ điều trị của đối tượng nghiên cứu (Biến số định lượng) : Trung bình ở các đối tương nghiên cứu có: (1) nội mạc tử cung (mm) 10,1 ± 1,0; (2) tổng số trứng: 27,5 ± 6,4; (3) số trứng trưởng thành: 23,5 ± 6,2; (4) tổng số phôi ngày 3: 18,0 ± 5,1; (5) số phôi tốt ngày 3 là 11,8 ± 4,2; (6) số phôi khá ngày 3: 6,0 ± 4,7; (7) số phôi nang trung bình chuyển vào buồng tử cung: 2,4 ± 0,7. Như vậy trong dân số nghiên cứu, khi xét về tổng số phôi ngày 3, số phôi tốt chiếm đa số, còn lại là phôi khá, không có phôi trung bình – kém. Đặc điểm liên quan tới chu kỳ điều trị của đối tượng nghiên cứu (biến số định tính): Số trường hợp có phôi ngày 5 đạt 100%. Chất lượng phôi ngày 5: tốt 54,5%, khá 45,5%. Về kỹ thuật chuyển phôi, hầu hết các trường hợp nằm trong nghiên cứu không thuộc nhóm chuyển phôi khó (72,7%) (bảng 1,2). Bảng 1. Tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phát triển thành phôi ngày 5, tỉ lệ sống sau rã đông và tỉ lệ làm tổ Đặc điểm N % Tỉ lệ thụ tinh 752/881 85,4 Tỉ phát triển thành phôi ngày 5 79/96 82,3 Tỉ lệ sống sau rã đông 79/79 100 Tỉ lệ làm tổ 34/95 35,8 Bảng 2. Tỉ lệ thai của đối tượng nghiên cứu Kết quả N % βhCG dương Không 6 18,2 Có 27 81,8 Thai lâm sàng Không 9 27,3 Có 24 72,7 Sẩy thai Không 31 93,9 Có 2 6,1 Thai ngoài tử cung Không 32 97,0 Có 1 3,0 Đa thai Không 17 70,8 Có 7 29,2 Tổng 33 100% 33 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tỉ lệ βhCG dương là 81,8%. Trong số 27 bệnh nhân βhCG dương này, đa số tiến triển thành thai lâm sàng (LS) (24 bệnh nhân), 2 bệnh nhân sẩy thai và 1 bệnh nhân thai ngoài tử cung (bảng 2). Tỉ lệ βhCG dương ở nhóm bệnh nhân dưới 35 tuổi là 95,4%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ≥ 35 tuổi (58,3%) với p = 0,02. Tương tự, tỉ lệ thai lâm sàng ở nhóm bệnh nhân dưới 35 tuổi là 90,5%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ≥ 35 tuổi (41,7%) với p = 0,005 (bảng 3). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ βhCG dương và tỉ lệ thai lâm sàng giữa nhóm có NMTC < 10mm và nhóm NMTC ≥ 10mm với các giá trị p đều lớn hơn 0,05 (bảng 4). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ βhCG dương và tỉ lệ thai lâm sàng giữa nhóm chuyển phôi khó và nhóm không chuyển phôi khó với các giá trị p đều lớn hơn 0,05 (bảng 5). Nhóm có phôi tốt ngày 5 có tỉ lệ βhCG dương cao hơn đáng kể so với nhóm không có phôi tốt ngày 5 với p = 0,02. Nhóm có phôi tốt ngày 5 có tỉ lệ thai lâm sàng cao hơn nhóm không có phôi tốt ngày 5 nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (bảng 6). Bảng 3. Liên quan giữa nhóm tuổi và tỉ lệ thai Kết quả < 35 tuổi N = 21 ≥ 35 tuổi N = 12 P* βhCG dương Không 1 (4,8%) 5 (41,7%) Có 20 (95,4%) 7 (58,3%) 0,02 Thai lâm sàng Không 2 (9,5%) 7 (58,3%) Có 19 (90,5%) 5 (41,7%) 0,005 * Phép kiểm Fisher chính xác Bảng 4. Liên quan giũa độ dày nội mạc tử cung và tỉ lệ thai Kết quả NMTC <10mm N = 11 NMTC ≥10mm N = 21 P* βhCG dương Không 1 (9,1%) 5 (23,8%) Có 10 (90,9%) 16 (76,2%) 0,64 Thai lâm sàng Không 2 (18,2%) 7 (33,3%) Có 9 (81,8%) 14 (66,7%) 0,44 * Phép kiểm Fisher chính xác Bảng 5.Liên quan giữa KT chuyển phôi và tỉ lệ thai Kết quả Nhóm không chuyển phôi khó N = 24 Nhóm chuyển phôi khó N = 9 P * βhCG dương Không 4 (16,7%) 2 (22,2%) Có 20 (83,3%) 7 (77,8%) 1,00 Thai lâm sàng Không 6 (25,0%) 3 (33,3%) Có 18 (75,0%) 6 (66,7%) 0,68 * Phép kiểm Fisher chính xác Bảng 6. Liên quan giữa chất lượng phôi ngày 5 và tỉ lệ thai Kết quả NMTC <10mm N = 11 NMTC ≥10mm N = 21 P* βhCG dương Không 6 (33,3%) 0 (0%) Có 12 (66,7%) 15 (100%) 0,02 Thai lâm sàng Không 6 (33,3%) 3 (20,0%) Có 12 (66,7%) 12 (80,0%) 0,46 * Phép kiểm Fisher chính xác 34 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 Bàn luận Về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm dịch tễ, tiền căn của đối tượng nghiên cứu Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi thuộc nhóm dưới 35 tuổi (63,6%), tuổi trung bình là 31,8 ± 5,5. Nghiên cứu của Yanaihara năm 20089 và nghiên cứu của Li năm 20145 có tuổi trung bình lần lượt là 34,8 ± 3,7 và 34,2 ± 4,4, cao hơn dân số của chúng tôi. Thời gian hiếm muộn trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 4,5 ± 3,3. so với nghiên cứu của Yanaihara là 43,4 tháng (3,6 năm),9 thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. Nguyên nhân làm TTTON trong nghiên cứu của chúng tôi phần lớn do vợ (42,4%). Nguyên nhân do chồng chiếm 39,4%, do cả hai vợ chồng chiếm 9,1%, chưa rõ nguyên nhân chiếm 9,1%. Theo Li, trong nhóm chuyển phôi nang bằng phương pháp thuỷ tinh hoá, nguyên nhân hiếm muộn do vợ cũng chiếm đa số nhưng có tỉ lệ là 29,6%,5 thấp hơn tỉ lệ của chúng tôi. Trong nghiên cứu này, hiếm muộn do chồng là 22,9%, cũng thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. Ngược lại, hiếm muộn do hai vợ chồng chiếm 16,2%, chưa rõ nguyên nhân là 30,3%, cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Số chu kỳ điều trị TTTON trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,1 ± 0,3 chu kỳ. Đặc điểm liên quan tới chu kỳ điều trị của đối tượng nghiên cứu Tổng số trứng chọc hút được của các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là 27,5 ± 6,4. Đơn vị của chúng tôi chọn những đối tượng nuôi phôi ngày 5 là những bệnh nhân nhiều trứng, nhiều phôi tốt ngày 3. Hầu hết các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được trữ phôi toàn bộ, không chuyển phôi tươi để tránh nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng. Số trường hợp có phôi ngày 5 của chúng tôi là 100%, tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Quỳnh.4 Số trường hợp có phôi tốt ngày 5 của chúng tôi là 45,5%, cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Quỳnh. Điều này cũng có thể do bệnh nhân của chúng tôi có tiên lượng tốt hơn. Số phôi ngày 5 chuyển vào buồng tử cung trung bình của chúng tôi là 2,4 ± 0,7. Theo nghiên cứu của Li, số lượng phôi nang chuyển vào buồng tử cung là 1 phôi chiếm đa số, chuyển 2 phôi chiếm 24,7% đối với phôi tươi và 11,3% đối với phôi trữ, chuyển 3 phôi trở lên chiếm rất ít, từ 0,1 – 0,3%.5 Do nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trong giai đoạn bước đầu thực hiện việc nuôi cấy phôi ngày 5 nên đơn vị chúng tôi không ưu tiên chọn chuyển 1 phôi mà thường chuyển 2 – 3 phôi ngày 5 vào buồng tử cung. Về tỉ lệ thành công của phôi ngày 5 Theo nghiên cứu này, tỉ lệ βhCG dương tính khi chuyển phôi ngày 5 của chúng tôi là 81,8%, tỉ lệ thai lâm sàng là 72,7%. Nghiên cứu của Yanaihara năm 2008 trên 150 chu kỳ chuyển phôi trữ ngày 5 (chuyển 2 phôi) cho thấy tỉ lệ thai lâm sàng là 46%, tỉ lệ sinh sống là 35,3% 9. Bệnh nhân trong nghiên cứu này có tuổi trung bình cao hơn, số lần điều trị TTTON nhiều hơn dân số của chúng tôi, số phôi ngày 5 chuyển vào buồng tử cung cũng hơi thấp hơn của chúng tôi nên tỉ lệ thai lâm sàng của Yanaihara thấp hơn tỉ lệ thai lâm sàng của chúng tôi cũng là hợp lý. Tỉ lệ thai lâm sàng theo nghiên cứu của Li năm 2014 là 32,7%, cũng thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình của bệnh nhân là 34,2, cao hơn của chúng tôi. Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu của Li được chuyển 1 phôi (88,6%), ít hơn số phôi chuyển của chúng tôi. Do đó, tỉ lệ thai lâm sàng của chúng tôi cao hơn tỉ lệ 35 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thai lâm sàng của Li cũng là hợp lý. Tỉ lệ sẩy thai trong nghiên cứu của chúng tôi là 6,1%, thấp hơn tỉ lệ sẩy thai trong nghiên cứu của Yanaihara (16,3%)9 và tương đương với tỉ lệ sẩy thai của Li (6,6%).5 Tỉ lệ thai ngoài tử cung trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,0%, thấp hơn tỉ lệ thai ngoài tử cung của Yanaihara (4,4%)9 và cao hơn của Li (0,3%).5 Theo Yanaihara, tỉ lệ 2 thai khi chuyển 2 phôi ngày 5 – ngày 6 là 15,9%. Số phôi chuyển vào buồng tử cung trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 2,4 ± 0,7, cao hơn số phôi chuyển của Yanaihara.9 Điều này có thể làm cho tỉ lệ đa thai của chúng tôi cao hơn tỉ lệ đa thai của Yanaihara. Về các yếu tố liên quan tới tỉ lệ thai Theo nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân > 35 tuổi, có tỉ lệ thai lâm sàng thấp hơn đáng kể so với tỉ lệ thai lâm sàng của nhóm bệnh nhân trẻ tuổi. Nghiên cứu của van Loendersloot8 cũng cho kết luận tương tự, bệnh nhân > 35 trở lên có tỉ lệ thành công khi TTTON giảm đáng kể. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ thai lâm sàng khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có độ dày nội mạc tử cung < 10 mm và nhóm NMTC ≥ 10 mm. Nghiên cứu của tác giả Vương Thị Ngọc Lan năm 2002 thực hiện trên đối tượng chuyển phôi tươi ghi nhận khả năng có thai thấp hơn ở các chu kỳ có NMTC ≤ 10 mm, chỉ bằng 0,58 lần so với nhóm có NMTC > 10 mm.2 Về kỹ thuật chuyển phôi, không có sự khác biệt về tỉ lệ thai lâm sàng giữa nhóm chuyển phôi khó và không chuyển phôi khó. Theo Schoolcraft7 và Mains,6 chuyển phôi khó tức là khi phải dùng catheter cứng, trên catheter có nhày, máu có thể làm giảm khả năng có thai khi TTTON. Có thể do dân số nghiên cứu của chúng tôi còn quá ít nên chưa thấy được ảnh hưởng của các yếu tố độ dày nội mạc tử cung và kỹ thuật chuyển phôi lên khả năng có thai khi TTTON. Khi xét về chất lượng phôi, nhóm có phôi tốt ngày 5 có tỉ lệ thai lâm sàng là 80,0%, cao hơn nhóm không có phôi tốt ngày 5 (66,7%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Theo Hreinsson năm 2004, tỉ lệ thai lâm sàng chung sau chuyển phôi tươi ngày 5 – ngày 6 là 32,5%, tỉ lệ thai lâm sàng khi có ít nhất một phôi tốt ngày 5 – ngày 6 đạt tới 60%.4 Kết luận - Kiến nghị Với dân số nghiên cứu là 33 ca chuyển phôi ngày 5 sau rã đông, chúng tôi nhận thấy: 1. Tỉ lệ thai lâm sàng sau chuẩn bị nội mạc tử cung – chuyển phôi trữ ngày 5 là 72,7%. 2. Về các yếu tố liên quan đến tỉ lệ thai lâm sàng: - Tỉ lệ thai lâm sàng ở nhóm bệnh nhân dưới 35 tuổi là 90,5%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân ≥ 35 tuổi (41,7%) với p = 0,005. - Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa độ dày nội mạc tử cung, kỹ thuật chuyển phôi và tỉ lệ thai lâm sàng. - Nhóm có phôi tốt ngày 5 có tỉ lệ thai lâm sàng cao hơn nhóm không có phôi tốt ngày 5 nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đưa ra các kiến nghị sau: - Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi ngày 5 với mẫu lớn hơn. - So sánh tỉ lệ thai lâm sàng giữa nhóm chuyển phôi ngày 5 và nhóm chuyển phôi ngày 3. Đánh giá tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ đa thai sau chuyển phôi ngày 5 với số lượng phôi chuyển vào buồng tử cung ít hơn (chỉ từ 1 – 2 phôi) với mục đích đảm bảo khả năng có thai và giảm nguy cơ đa thai. 36 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Ngọc Quỳnh, Nguyễn Hữu Duy (2012), “Chuyển phôi ngày 5 giúp cải thiện tỷ lệ thai lâm sàng trên bệnh nhân thất bại làm tổ sau thụ tinh trong ống nghiệm”. Tạp chí Phụ Sản, 10(4), 44 - 50. 2. Vương Thị Ngọc Lan (2002), “Tương quan giữa độ dày nội mạc tử cung qua siêu âm với tỉ lệ thai lâm sàng bằng thụ tinh trong ống nghiệm”. Luận văn tốt nghiệp nội trú. 3. Glujovsky, D., Blake, D., Farquhar, C., Bardach, A. (2012), “Cleavage stage versus blastocyst stage embryo transfer in assisted reproductive technology”. Cochrane Database Syst Rev, 7, CD002118. 4. Hreinsson, J., Rosenlund, B., Fridström, M., Ek, I., Levkov, L., Sjöblom, P., et al. (2004), “Embryo transfer is equally effective at cleavage stage and blastocyst stage: a randomized prospective study”. European Journal of Obstetrics and Gynecology and Reproductive Biology, 117(2), 194-200. 5. Li, Z., Wang, Y. A., Ledger, W., Edgar, D. H., Sullivan, E. A. (2014), “Clinical outcomes following cryopreservation of blastocysts by vitrification or slow freezing: a population-based cohort study”. Hum Reprod, 29(12), 2794-2801. 6. Mains, L., Van Voorhis, B. J. (2010), “Optimizing the technique of embryo transfer”. Fertil Steril, 94(3), 785-790. 7. Schoolcraft, W. B., Surrey, E. S., Gardner, D. K. (2001), “Embryo transfer: techniques and variables affecting success”. Fertil Steril, 76(5), 863-870. 8. van Loendersloot, L. L., van Wely, M., Limpens, J., Bossuyt, P. M., Repping, S., van der Veen, F. (2010), “Predictive factors in in vitro fertilization (IVF): a systematic review and meta-analysis”. Hum Reprod Update, 16(6), 577-589. 9. Yanaihara, A., Yorimitsu, T., Motoyama, H., Ohara, M., Kawamura, T. (2008), “Clinical outcome of frozen blastocyst transfer; single vs. double transfer”. J Assist Reprod Genet, 25(11-12), 531- 534. 10. Yokota, Y., Sato, S., Yokota, M., Ishikawa, Y., Makita, M., Asada, T., et al. (2000), “Successful pregnancy following blastocyst vitrification: Case report”. Human Reproduction, 15(8), 1802-1803.
File đính kèm:
khao_sat_ti_le_thai_lam_sang_sau_chuyen_phoi_tru_ngay_5_va_c.pdf