Khảo sát tỉ lệ cơ cấu bệnh da liễu tại phòng khám Bệnh viện Quân Y 175
Nghiên cứu 10138 bệnh nhân ngoại trú tại khoa Da liễu Bệnh viện Quân Y 175 năm 2015. Kết quả cho thấy: Bệnh da có cơ chế miễn dịch - Dị ứng chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 29.44% , trong đó hay gặp như bệnh chàm, viêm da cơ địa dị ứng, mề đay, sẩn ngứa; tiếp theo là nhóm bệnh da do ký sinh trùng – côn trùng: 12.12%, hay gặp bệnh do vi nấm; Bệnh da nhiễm khuẩn: 14.74 %, hay gặp là bệnh trứng cá; Bệnh da do virus: 19.85 %, hay gặp là mụn cóc, zona thần kinh; Các nhóm bệnh da khác có tỉ lệ thấp hơn là bệnh đỏ da có vảy: 7.48 %; Bệnh da tự miễn: 1.77 %; U da: 2.53%; Nhóm bệnh da di truyền: 0.99 %; Rối loạn sắc tố: 0.66 %; Bệnh lây truyền qua đường tình dục: 1.75 %; Các bệnh da khác: 18.67 %. Ở đối tượng bộ đội, cơ cấu bệnh da chiếm tỷ lệ chủ yếu cũng là nhóm bệnh da có cơ chế miễn dịch, dị ứng. Tỉ lệ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục vẫn cao với 2.33%
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tỉ lệ cơ cấu bệnh da liễu tại phòng khám Bệnh viện Quân Y 175
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 91 Tóm tắt Nghiên cứu 10138 bệnh nhân ngoại trú tại khoa Da liễu Bệnh viện Quân Y 175 năm 2015. Kết quả cho thấy: Bệnh da có cơ chế miễn dịch - dị ứng chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 29.44% , trong đó hay gặp như bệnh chàm, viêm da cơ địa dị ứng, mề đay, sẩn ngứa; tiếp theo là nhóm bệnh da do ký sinh trùng – côn trùng: 12.12%, hay gặp bệnh do vi nấm; Bệnh da nhiễm khuẩn: 14.74 %, hay gặp là bệnh trứng cá; Bệnh da do virus: 19.85 %, hay gặp là mụn cóc, zona thần kinh; Các nhóm bệnh da khác có tỉ lệ thấp hơn là bệnh đỏ da có vảy: 7.48 %; Bệnh da tự miễn: 1.77 %; U da: 2.53%; Nhóm bệnh da di truyền: 0.99 %; Rối loạn sắc tố: 0.66 %; Bệnh lây truyền qua đường tình dục: 1.75 %; Các bệnh da khác: 18.67 %. Ở đối tượng bộ đội, cơ cấu bệnh da chiếm tỷ lệ chủ yếu cũng là nhóm bệnh da có cơ chế miễn dịch, dị ứng. Tỉ lệ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục vẫn cao với 2.33%. Từ khóa: Bệnh da liễu, tỉ lệ bệnh da,cơ cấu bệnh da. SURVEY PREVALENCE STRUCTURE OF SKIN DISEASE AT CLINIC OF 175 MILITARY HOSPITAL Summary KHẢO SÁT TỈ LỆ CƠ CẤU BỆNH DA LIỄU TẠI PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Trần Văn Tính1, Nguyễn Thùy Phương Oanh 1, Dương Minh Chiến1 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trần Văn Tính ([email protected]) Ngày nhận bài: 10/11/2017, ngày phản biện: 20/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 92 Study of 10138 outpatients at the Dermatological Department of 175 Military Hospital in 2015. Results showed that: Skin disease with immune-allergy mechanism accounted for the highest proportion of 29.44%, which are often seen such as: Ec- zema, atopic dermatitis, urticaria, prurigo; Followed by parasite-insect dermatoses: 12.12%, often seen as fungal infections; Contagious skin disease: 14.74%, often seen as acne; Viral skin disease: 19.85%, often referred to as warts, shingles; Other skin dis- ease groups had a lower incidence, such as: Erythematous scaly skin diseases: 7.48%; Autoimmune skin diseases: 1.77%; Tumors of skin : 2.53%; Genetic skin disease group: 0.99%; Dyspigmentations of skin: 0.66%; Sexually Transmitted Diseases: 1.75%; Other skin diseases: 18.67%. In the subject of the army, the structure of skin disease is also a major component of skin diseases are immune system, allergies. Sexually transmitted infections remain high at the rate of 2.33%. Key word: Skin disease, ratio of skin disease, structure of skin disease. ĐẶT VẤN ĐỀ Cơ cấu bệnh tật luôn biến đổi theo không gian và thời gian. Bệnh da liễu khá phổ biến, gặp nhiều ở các nước đang phát triển, đặc biệt ở các nước nhiệt đới như Việt Nam. Tuy chỉ có một số ít mặt bệnh gây tử vong như: Lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống, hội chứng Lyell, Pemphigus, nhưng sự tiến triển của bệnh da liễu thường dai dẳng và hay tái phát. Một số nghiên cứu trước đây cho thấy có khoảng 20-30% dân số nước ta mắc bệnh ngoài da. Cơ cấu bệnh vẫn là cơ cấu bệnh da của những nước đang phát triển với nhóm bệnh lý nang lông – tuyến bã, bệnh lý do ảnh hưởng của môi trường sống; nhóm bệnh lý dị ứng, nhiễm trùng vi khuẩn, vi nấm và virus chiếm tỷ lệ cao. Mô hình cơ cấu bệnh da và hoa liễu tại Bệnh viện Quân y 175 bên cạnh cơ cấu bệnh da thông thường như các bệnh viện dân sự thì cũng có những nét đặc trưng riêng của bệnh da trong môi trường quân đội. Từ trước đến nay, chưa có tác gỉa nào nghiên cứu cơ cấu bệnh da tại bệnh viện Quân y 175, để có cái nhìn tổng quan về cơ cấu bệnh da tại bệnh viện Quân y 175 chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát tỉ lệ cơ cấu bệnh da liễu tại phòng khám Bệnh viện Quân y 175 ”, nhằm mục đích sau: Nhận xét cơ cấu, tỉ lệ bệnh da liễu của bệnh nhân khám tại phòng khám da liễu Bệnh viện Quân y 175 năm 2015, đặc biệt ở đối tượng quân. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Nghiên cứu được thực hiện trên 10138 Bệnh nhân đến khám tại phòng khám da liễu của bệnh viện Quân y 175 trong năm 2015, được các bác sĩ chuyên khoa Da liễu khám và chẩn đoán dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ngoài da của Ngành da liễu (bệnh nhân có tổn thuơng CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 93 da kèm theo có ngứa, đau, rát...) và được lưu lại trên phần mềm máy tính của bệnh viện. Loại trừ những BN không ghi nhận được thông tin hành chính trong phần mềm máy tính BV (tên, tuổi, giới, địa chỉ). 2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả. Các nội dung nghiên cứu: - Thu thập số liệu của tất cả bệnh nhân khám tại phòng khám da liễu năm 2015 (từ 05/01/2015 đến 31/12/2015). - Phân loại mặt bệnh da thường gặp dựa trên “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Da liễu” của Bộ Y tế (2015). Một số tỷ lệ cần xác định: Tỷ lệ, cơ cấu về giới (nam/nữ), đối tượng khám, nhóm tuổi bệnh nhân. Tỷ lệ các nhóm bệnh da thường gặp. Tỷ lệ phân bố mặt bệnh da trong các nhóm bệnh da thường gặp Thống kê, xác định tỷ lệ bệnh nhân quân mắc một số bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp như lậu, sùi mào gà, giang mai. Số liệu được xử lý và thống kê theo chương trình Excel. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Tỷ lệ, cơ cấu về giới, nhóm đối tượng, nhóm tuổi BN Bảng 1. Cơ cấu BN theo giới trong khám ngoại trú (n=10138) TỔNG NAM NỮ 10138 5552 4586 % 54.8% 45.2% Nhận xét: Bệnh da liễu ở nam (54.8%) gặp nhiều hơn ở nữ (45.2%). Bảng 2. Tỉ lệ đối tượng khám ngoại trú (n=10138) Tổng ĐỐI TƯƠNG QUÂN BHYT DỊCH VỤ QUỐC TẾ 10138 1323 6388 2405 22 % 13% 63% 23.72% 0.28% TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 94 Nhận xét: Đối tượng khám : Bảo hiểm y tế (BHYT) 6388 lượt BN; Bộ đội: 1323 BN; Dịch vụ y tế 2405 BN; Quốc tế 22 BN.Như vậy, trong 4 đối tượng bệnh nhân da liễu , BHYT chiếm chủ yếu (63%), sau đó là DVYT (23.72%), Bộ đội (0.28%). Bảng 3. Tỉ lệ theo nhóm tuổi trong khám ngoại trú (n=10138) Tổng NHÓM TUỔI DƯỚI 18 Từ 18-dưới 40 Từ 40-60 TRÊN 60 10138 858 6023 2086 1171 % 8.46% 59.41% 20.57% 11.55% Nhận xét: Bệnh nhân da liễu chủ yếu ghi nhân gặp ở tuổi lao động, người trưởng thành, gộp cả 2 giới từ 18 đến 60 tuổi chiếm 79.98%, người cao tuổi và trẻ nhỏ - vị thành niên chiếm tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 11,55% và 8,46%. 2. Tỷ lệ các nhóm bệnh da thường gặp chung cho các đối tượng BN Bảng 4. Tỉ lệ nhóm bệnh da thường gặp trong khám ngoại trú (n=10138) Các nhóm bệnh da Số lượt BN % Bệnh da nhiễm khuẩn 1312 12.94 Bệnh da do virus 877 8.65 Bệnh da do ký sinh trùng – côn trùng 1079 10.64 Nhóm bệnh da dị ứng – miễn dịch 2621 25.85 Bệnh đỏ da có vảy 666 6.57 Bệnh da tự miễn 158 1.56 U da 225 2.22 Nhóm bệnh da di truyền 88 0.87 Rối loạn sắc tố 59 0.58 Bệnh lây truyền qua đường tình dục 156 1.54 Các bệnh da khác 2897 28.58 Tổng 10138 100.00 Nhận xét: Trong các nhóm bệnh da thường gặp, nhóm bệnh có tỉ lệ cao nhất là nhóm bệnh da dị ứng – miễn dịch với 2621 BN chiếm 25.85%; nhóm bệnh da nhiễm khuẩn có 1312 BN chiếm 12.94 %; nhóm bệnh da do ký sinh trùng – côn trùng có 1079BN chiếm 10.64 %; nhóm bệnh da do virus có 877 chiếm 8.65 %; nhóm bệnh đỏ da có vảy có 666 BN chiếm 6.57%. Nhóm bệnh có tỷ lệ thấp là nhóm bệnh da tự miễn với 158 lượt BN chiếm 1.56 %; nhóm bệnh về u da có 225 lượt BN chiếm 2.22 %; nhóm bệnh da di truyền có 88 BN chiếm 0.87 %; nhóm rối CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 95 loạn sắc tố có 59 BN chiếm 0.58 %. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng chiếm tỷ lệ thấp với 156 lượt BN chiếm 1.54 %. Các bệnh da khác có 2897 BN chiếm 28.58%. 3. Tỉ lệ các bệnh trong các nhóm bệnh da Bảng 5. Phân bố BN nhóm bệnh da nhiễm khuẩn Bệnh da do virus Số lượng Tỉ lệ (%) Bệnh zona 257 29.3 Bệnh hạt cơm 393 44.81 U mềm lây 2 0.22 Thủy đậu 184 20.98 Herpes 41 4.69 Tổng 877 100 Nhận xét: Bệnh mụn cóc (hạt cơm) chiếm tỉ lệ cao nhất với 44.81%, bị zona thần kinh và bệnh thủy đậu chiếm tỷ lệ cũng khá cao với 29.3% và 20.98%. Các bệnh còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn là bệnh herpes và u mềm lây với 4.69% và 0.22%. Bảng 6. Phân bố BN nhóm bệnh da do virus Bệnh da nhiễm khuẩn Số lượng Tỉ lệ (%) Bệnh chốc 284 21.64Nhọt Hội chứng bong vảy da do tụ cầu Viêm nang lông 1028 78.36 Trứng cá Bệnh lao da 0 0 Bệnh phong Tổng 1312 100 Nhận xét: Bệnh nhân bị bệnh trứng cá là chủ yếu chiếm tỷ lệ 78.36%, bệnh viêm da mủ do vi khuẩn là 21.64%. Không có bệnh lao da và phong. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 96 Bảng 7. Phân bố BN nhóm bệnh da do ký sinh trùng – côn trùng Bệnh da do ký sinh trùng – côn trùng Số lượng Tỉ lệ (%) Bệnh ghẻ 79 7.32 Lang ben 664 61.54 Bệnh da do nấm sợi Bệnh da và niêm mạc do candida Nấm tóc Nấm móng Viêm da tiếp xúc do côn trùng 346 31.14 Tổng 1079 100 Nhận xét: trong những BN bệnh da do ký sinh trùng – côn trùng, chiếm đa số là BN nhiễm nấm với 61.54 %, bệnh viêm da tiếp xúc do côn trùng xếp theo sau với 31.14%, bệnh do cái ghẻ chiếm tỷ lệ thấp với 7.32%. Bảng 8. Phân bố BN theo nhóm bệnh da dị ứng – miễn dịch Bệnh da dị ứng – miễn dịch Số lượng Tỉ lệ (%) Viêm da cơ địa Viêm da tiếp xúc dị ứng 1134 43.26 Hội chứng dress 0 0 Hồng ban đa dạng 150 5.73 Hội chứng stevens- johnson Hội chứng lyell Sẩn ngứa 205 7.82 Bệnh mày đay 1132 43.19 Tổng 2621 100 Nhận xét: Bệnh nhân bị bệnh viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc dị ứng chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh da do miễn dịch dị ứng là 43.26% , tiếp đến là bệnh mày đay: 43.19%, sẩn ngứa: 7.82%. Các bệnh khác có tỷ lệ thấp hơn. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 97 Bảng 9. Phân bố BN theo nhóm bệnh đỏ da có vảy Bệnh đỏ da có vảy Số lượng Tỉ lệ (%) Viêm da dầu 397 59.61 Vảy phấn hồng gibert 69 10.36 Bệnh vảy nến 173 25.98 Á vảy nến và vảy phấn dạng lichen 0 0 Đỏ da toàn thân 6 0.15 Bệnh lichen phẳng 26 3.90 Tổng 666 100 Nhận xét: Trong nhóm bệnh đỏ da có vảy chủ yếu là viêm da dầu: 59.61%, sau đó là bệnh vảy nến: 25.98 %, bệnh vảy phấn hồng gibert chiếm 10.36%. Bệnh đỏ da toàn thân, bệnh lichen phẳng chiếm tỉ lệ lần lượt là 0.15% và 3.90%. Bảng 10. Phân bố BN theo nhóm bệnh da tự miễn Bệnh da tự miễn Số lượng Tỉ lệ (%) Bệnh lupus ban đỏ 147 93 Viêm bì cơ 6 0.34 Pemphigus 5 6.66 Bọng nước dạng pemphigus Bệnh viêm da dạng herpes của duhring-brocq Hội chứng Raynaud 0 Tổng 158 100 Nhận xét: Trong nhóm bệnh da tự miễn chủ yếu là bệnh lupus ban đỏ: 93%, sau đó là bệnh da bóng nước: 6.66%, bệnh viêm bì cơ chiếm tỉ lệ thấp 0.34% với 6 BN. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 98 Bảng 11. Phân bố BN theo nhóm u da U da Số lượng Tỉ lệ (%) Ung thư tế bào đáy 6 1.84Ung thư tế bào vảy Ung thư tế bào hắc tố U ống tuyến mồ hôi – U lành da 219 98.16 Tổng 325 100 Nhận xét: Trong nhóm bệnh u da, nhóm u da lành tính chiếm tỉ lệ chủ yếu với 98.16%, ung thư da có 6 BN chiếm 1.84%. Bảng 12. Phân bố BN theo nhóm bệnh da di truyền Nhóm bệnh da di truyền Số lượng Tỉ lệ (%) Dày sừng lông bàn tay, bàn chân di truyền 0 0 Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh Bệnh vảy phấn đỏ nang lông 6 6.81 U xơ thần kinh 2 2.27 Bệnh gai đen 1 1.13 Dày sừng nang lông 38 43.18 Bệnh vảy cá 3 3.4 Viêm da đầu chi- ruột 0 0 Sarcoidosis Tổng 88 100 Nhận xét: Trong nhóm bệnh da di truyền, bệnh chiếm dày sừng nang lông chiếm tỉ lệ chủ yếu với 43.18%. Các bệnh lí như vảy phấn đỏ nang lông, bệnh vảy cá, u xơ thần kinh có tỉ lệ thấp hơn. Bảng 13. Phân bố BN theo nhóm rối loạn sắc tố Rối loạn sắc tố Số lượng Tỉ lệ (%) Bệnh bạch biến 9 15.25 Sạm da 50 84.75 Rám má Tổng 59 100 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 99 Nhận xét: Trong nhóm bệnh lý rối loạn sắc tố da, tăng sắc tố da chiếm tỷ lệ chủ yếu với 84.75%. Bệnh bạch biến chiếm 15.25%. Bảng 14. Phân bố BN nhóm bệnh lây truyền qua đường tình dục Bệnh lây truyền qua đường tình dục Số lượng Tỉ lệ (%) Bệnh giang mai 4 2.56 Bệnh lậu 17 10.89 Viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida 66 42.30Viêm âm đạo do trùng roi Nhiễm chlamydia trachomatis sinh dục-tiết niệu Herpes sinh dục 23 14.74 Bệnh sùi mào gà sinh dục 46 29.51 Tổng 156 100 Nhận xét: Trong nhóm bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh lí viêm âm hộ - âm đạo ở nữ do các tác nhân lây truyền qua đường tình dục chiếm chủ yếu với tỷ lệ 42.30% tiếp theo là bệnh sùi mào gà sinh dục 29.51%,Bệnh bạch biến chiếm 15.25%, bệnh herpes sinh dục 14.74%, bệnh lậu 10.89%. Bệnh giang mai có 4 BN với tỉ lệ 2.56%. 3.2 .Tỷ lệ các nhóm bệnh da và hoa liễu thường gặp ở bệnh nhân bộ đội Trong 10138 bệnh nhân khám ngoại trú trong năm có 1345 lượt BN bộ đôi, chiếm 13.28% trong tổng lượt khám, cơ cấu tỉ lệ các nhóm bệnh như sau: Bảng 15. Cơ cấu nhóm bệnh da ở bộ đội khám ngoại trú (n=1345) Nhóm bệnh Số lượt % Bệnh da nhiễm khuẩn 126 9.37 Bệnh da do virus 126 9.37 Bệnh da do ký sinh trùng – côn trùng 178 13.23 Nhóm bệnh da dị ứng – miễn dịch 472 35.09 Bệnh đỏ da có vảy 118 8.77 Bệnh da tự miễn 14 1.04 U da 64 4.76 Nhóm bệnh da di truyền 0 0.00 Rối loạn sắc tố 9 0.67 Bệnh lây truyền qua đường tình dục 39 2.90 Các bệnh da khác 199 14.80 Tổng 1345 100 Nhận xét: Trong nhóm đối tượng bộ đôi, tỉ lệ nhóm bệnh thường gặp là nhóm TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 100 bệnh da dị ứng – miễn dịch chiếm 35.09%; nhóm bệnh da do ký sinh trùng – côn trùng 13.23 %; nhóm bệnh chiếm tỉ lệ trung bình là bệnh da do vi khuẩn và virus đều chiếm 9,37%; nhóm bệnh đỏ da có vảy 8.77%. Nhóm bệnh lây truyền qua đường tình dục ở đối tượng bộ đội chiếm tỉ lệ 2.9% BÀN LUẬN 1. Đặc điểm về tuổi, giới, đối tượng khám Trong 10138 bệnh nhân khám tại khoa da liễu năm 2015, bệnh da liễu ở nam (54.8%) gặp nhiều hơn ở nữ (45.2%), điều này cho thấy việc chăm sóc sức khỏe, đặc biệt trong chăm sóc làn da ở nữ giới tốt hơn ở nam giới. Độ tuổi hay mắc bệnh da liễu là 18 đến 60 tuổi, trung bình là 34 tuổi, gộp cả 2 giới từ 18 đến 60 tuổi chiếm 79.98%. Đây là nhóm tuổi lao động, có nhiều thay đổi về nội tiết, chuyển hóa và thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố của môi trường làm việc. Về đối tượng khám : Bảo hiểm y tế (BHYT) 6388 lượt BN chiếm 63%; DVYT: 2405 BN chiếm 23.72%; Bộ đội: 1323 BN, Quốc tế 22 ( BN Bộ đội và bạn quốc tế chiếm 0.28%). Như vậy, trong các nhóm đối tượng bệnh nhân da liễu, BHYT là đối tượng khám chữa bệnh chủ yếu tại phòng khám Da liễu của Bệnh viện. 2. Đặc điểm của tỉ lệ, cơ cấu các nhóm bệnh Cơ cấu bệnh da thường gặp nhất là những bệnh da có cơ chế miễn dịch, dị ứng với 25.85 % như bệnh mề đay, sẩn ngứa, chàm, viêm da cơ địa dị ứng, dị ứng thuốc, sau đó đến nhóm bệnh da do vi khuẩn và do ký sinh trùng – côn trùng chiếm lần lượt 12.94% và 10.64 %; nhóm bệnh da do virus chiếm 8.65 %; Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả khá tương đồng với nghiên cứu của Phạm Công Chính (1999), cơ cấu bệnh nhân Da liễu đến khám tại Bệnh viện Trường đại học Y-Dược Thái Nguyên, bệnh ngoài da hay gặp nhất cũng là nhóm bệnh da dị ứng: 47,10% trong đó chủ yếu là mày đay không rõ nguyên nhân, viêm da cơ địa và sẩn ngứa. Nhóm bệnh lý nang lông-tuyến bã: 16,71%, trong đó chủ yếu là trứng cá tuổi trẻ. Nhóm bệnh do vi-ký sinh trùng và nấm: 13,20% và 9,10%, trong đó chủ yếu là: chốc, viên chân lông, tóc và hắc lào. Các bệnh lý ngoài da khác cũng có tỷ lệ thấp hơn. Qua nghiên cứu cũng cho thấy là đang có xu hướng thay đổi trong cơ cấu bệnh da, bệnh da nhiễm khuẩn đang nhường chỗ cho bệnh da dị ứng. Điều này cũng phù hợp với nhận định tại hội nghị Da Liễu thường niên ở Mỹ năm 2006 là mô hình bệnh da của châu Á, châu Mỹ đang có xu hướng thay đổi, bệnh da nhiễm khuẩn đang nhường chỗ cho bệnh da dị ứng, bệnh sắc tố và bệnh trứng cá. Tuy nhiên trong nghiên cứu, nhóm bệnh lí về nhiễm khuẩn, virus hay côn trùng, kí sinh trùng tuy thấp hơn nhưng vẫn chiếm tỉ lệ cao, điều này phù hợp với điều kiện về CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 101 thời tiết khí hậu vùng nhiệt đới nóng ẩm và điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta vẫn là nước đang phát triển, môi trường làm việc ô nhiễm, điều kiện chăm sóc sức khỏe của người dân còn hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực da liễu, điều này trái ngược với cơ cấu bệnh da ở các nước phát triển, tỉ lệ bệnh da do nhiễm trùng, virus, vi nấm hay kí sinh trùng, côn trùng thấp. Nhóm bệnh rối loạn sắc tố da, u lành da, các bệnh có liên quan đến điều trị , chăm sóc da thẩm mỹ chiếm tỉ lệ rất thấp (đều < 1%) trong cơ cấu bệnh nhân đến khám tại bệnh viện chúng ta trong năm 2015, điều này cho thấy mảng khuyết trong lĩnh vực da liễu thẩm mỹ tại khoa da liễu nói riêng và tại bệnh viện 175 nói chung. 3. Đặc điểm của tỉ lệ, cơ cấu các nhóm bệnh ở bộ đội Đối tượng bộ đội lao động trong môi trường đặc thù, thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố từ môi trường bên ngoài như đất, cát, cây cốivì vậy, trong 1345 bệnh nhân bộ đội, nhóm bệnh da dị ứng – miễn dịch, bệnh da do ký sinh trùng – côn trùng, và nhóm bệnh da do vi khuẩn, vi nấm vẫn chiếm tỉ lệ cao với tỷ lệ lần lượt là 35.09%; 13.23 % và 9,37%, nhóm bệnh đỏ da có vảy 8.77%, bệnh lây truyền qua đường tình dục chiếm tỉ lệ 2.9%. Những kết quả này gần tương đồng với Phạm Hoàng Khâm nghiên cứu trên 5695 bệnh án bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Da liễu Bệnh viện 103 từ năm 2003 -2009 cho thấy: Nhóm các bệnh dị ứng do thuốc chiếm cao nhất 14,87% tiếp đó là nhóm bệnh do Virus chiếm 13,78%. Nhóm bệnh Eczema chiếm 12,91%. Nhóm bệnh có sẩn vẩy, đỏ vẩy chiếm 8,73%. Nhóm các bệnh nấm chiếm 7,66%. Bệnh tuyến bã chiếm 6,95%. Nhóm bệnh da do vi khuẩn chiếm 5,44%. Nhóm bệnh lông tóc móng chiếm 4,57%. Nhóm bệnh lây truyền qua đường tình dục trong ở đối tượng bộ đội chiếm 2.33%. Mặc dù là đối tượng sống trong quân đội với tính kỷ luật cao, có sự quản lý chặt chẽ của đơn vị nhưng vẫn có nhiều trường hợp mắc bệnh lí lây truyền qua đường tình dục. KẾT LUẬN Tỷ lệ bệnh nhân khám có BHYT chiếm: 63 %, đây là đối tượng BN chủ yếu. Phân bố về giới gần tương đồng: nam chiếm 54.8 %, nữ chiếm 45.2%. BN chủ yếu trong độ tuổi lao động. Bệnh da có cơ chế miễn dịch - dị ứng chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 25.85% , trong đó hay gặp như bệnh chàm, viêm da cơ địa dị ứng, mề đay, sẩn ngứa. Tiếp theo sau là nhóm bệnh da do ký sinh trùng – côn trùng: 10.64%, hay gặp bệnh do vi nấm; Bệnh da nhiễm khuẩn: 12.94%, hay gặp là bệnh trứng cá; Bệnh da do virus: 8.65 %, hay gặp là mụn cóc, zona thần kinh; Bệnh đỏ da có vảy: 6.57 %, hay gặp là bệnh viêm da dầu và bệnh vảy nến. Nhóm bệnh da có tỷ lệ thấp là bệnh da tự miễn: 1.56 % , hay gặp là bệnh lupus ban đỏ hệ thống, nhóm bệnh u da: 2.22%, TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 102 hay gặp là bệnh u lành da, nhóm bệnh da di truyền: 0.87 %; Rối loạn sắc tố: 0.58 %; Bệnh lây truyền qua đường tình dục: 1.54 %. Các bệnh da khác: 28.58 %. Ở đối tượng bộ đội, cơ cấu bệnh da chiếm tỷ lệ chủ yếu cũng là nhóm bệnh da có cơ chế miễn dịch, dị ứng. Tỉ lệ bệnh lây truyền qua đường tình dục vẫn cao với 2.9 %. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2015). “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Da liễu”. 2. Nguyễn Cảnh Cầu, Nguyễn Khắc Viện (2001). Giáo trình bệnh da và hoa liễu. NXB Quân đội nhân dân, tr. 17 – 20. 3. Nguyễn Cảnh Cầu, (1992). “Cơ cấu bệnh ngoài da và các biện pháp phòng chống trong quân đội”. Đề tài cấp bộ, tr 1-9. 4. Phạm Hoàng Khâm (2010). “Nghiên cứu cơ cấu các bệnh da liễu tại khoa Da liễu bệnh viện 103 từ năm 2000 – 2009”. Tạp chí y dược học quân sự 2010. 5. Nguyễn Khắc Viện (1996). “Tình hình bệnh ngoài da ở bệnh nhân nội trú tại khoa da liễu Viện quân y 103 từ 6/1993 - 6/1994”. Nội san da liễu số 2, 1996, tr. 6-23. 6. Phạm Công Chính (2013). “Nhận xét tình hình bệnh nhân da liễu tại phòng khám bệnh viện trường đại học y dược Thái Nguyên”. Tạp chí khoa học và công nghệ, tr. 169 - 173. 7. Nguyễn Tất Thắng, Nguyễn Thị Đào (2009). “Tỉ lệ bệnh da và những yếu tố liên quan trên các học viên trường cao đẳng quân sự Quân đoàn 4”. Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, tr. 316 - 323. 8. Selvagg, Edgar (2000). “Skin diseases in military personnel”, Military Medicine. Mar 2000, pp. 1-10. 9. Fitzpatrick’s Dermatology in General Medecine, 7th ED, “Skin diseases Due to Physical Agents”, AcessMedecine, pp2178-2186. 10. Gatt P., pace J. (2002), “En- vironmental skin diseases in military per- sonnel”, Clinics in dermatology, Volume 20, Mumber 4, July 2002, pp420-424.
File đính kèm:
khao_sat_ti_le_co_cau_benh_da_lieu_tai_phong_kham_benh_vien.pdf

