Khảo sát thực trạng thực hành quy chế giao tiếp của điều dưỡng đối với người bệnh tại Bệnh viện Quân Y 87

Tiến cứu, mô tả, cắt ngang 500 bệnh nhân đến khám và điều trị tại

Bệnh viện Quân y 87 từ tháng 8/2015-4/2016 cho thấy:

- Thực hành quy chế giao tiếp của điều dưỡng với bệnh nhân giữa hai khối khám

bệnh và điều trị tương đối ngang nhau. Khối khám bệnh trung bình tốt và rất tốt chiếm

70,88%; khối điều trị trung bình tốt và rất tốt chiếm 70,48%; trung bình toàn viện đạt

70,68%. Thực hành quy chế giao tiếp ở mức chưa tốt còn chiếm tỉ lệ cao (khối khám

bệnh chiếm 29,1%; khối điều trị chiếm 29,5%; trung bình toàn bệnh viện chiếm 29,3%).

- Sự hài lòng của bệnh nhân với điều dưỡng tại Khoa Khám bệnh: rất hài lòng

45,6%, hài lòng 50%, không hài lòng 4,4%; tại khối điều trị: rất hài lòng 22%, hài lòng

77,6%, không hài lòng 0,4%.

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát thực trạng thực hành quy chế giao tiếp của điều dưỡng đối với người bệnh tại Bệnh viện Quân Y 87", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát thực trạng thực hành quy chế giao tiếp của điều dưỡng đối với người bệnh tại Bệnh viện Quân Y 87

Khảo sát thực trạng thực hành quy chế giao tiếp của điều dưỡng đối với người bệnh tại Bệnh viện Quân Y 87
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
113
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUY CHẾ 
GIAO TIẾP CỦA ĐIỀU DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI BỆNH 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 87
 Lê Bá Vĩnh1, Nguyễn Minh Thắng1, Đào Quang Ánh1
TÓM TẮT: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang 500 bệnh nhân đến khám và điều trị tại 
Bệnh viện Quân y 87 từ tháng 8/2015-4/2016 cho thấy:
- Thực hành quy chế giao tiếp của điều dưỡng với bệnh nhân giữa hai khối khám 
bệnh và điều trị tương đối ngang nhau. Khối khám bệnh trung bình tốt và rất tốt chiếm 
70,88%; khối điều trị trung bình tốt và rất tốt chiếm 70,48%; trung bình toàn viện đạt 
70,68%. Thực hành quy chế giao tiếp ở mức chưa tốt còn chiếm tỉ lệ cao (khối khám 
bệnh chiếm 29,1%; khối điều trị chiếm 29,5%; trung bình toàn bệnh viện chiếm 29,3%).
- Sự hài lòng của bệnh nhân với điều dưỡng tại Khoa Khám bệnh: rất hài lòng 
45,6%, hài lòng 50%, không hài lòng 4,4%; tại khối điều trị: rất hài lòng 22%, hài lòng 
77,6%, không hài lòng 0,4%.
Từ khóa: Quy chế giao tiếp của điều dưỡng, thực trạng.
SURVEY THE PRACTICE OF COMMUNICATIVE REGULATIONS 
OF NURSING SITUATION WITH THE PATIENTS IN 87 MILITARY 
HOSPITAL
ABSTRACT: A prospective, cross-sectional study on the 500 patients, who had 
examined and treated at the Military hospital 87 from August 2015 to April 2016. The 
results showed that:
- The practice of communicative regulations of nursing with the patients between 
two blocks: medical examination unit and treatment block relatively equal. At the medical 
examination unit: the average of good and exellence accounted for 70.88%; at the 
treatment block: the average of good and exellence accounted for 70.48%; the average 
of the whole hospital reached 70.68%. The practice of communicative regulations of 
poor also accounted for a high proportion (medical examination unit - 29.1%, treatment 
block - 29.5% and the average of the whole hospital - 29.3%).
- The satisfaction level of patients with nursing at the Department of medical 
1 Bệnh viện Quân y 87
Người phản hồi (Corresponding): Lê Bá Vĩnh ([email protected])
Ngày nhận bài: 14/10/2018, ngày phản biện: 07/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
114
examination: very satisfied 45.6%, satisfied 50%, dissatisfied 4.4%; at the treatment 
block: very satisfied 22%, satisfied 77.6%, dissatisfied 0.4%.
Keywords: Nursing communicative regulations, real situation.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, 
điều dưỡng là người đầu tiên tiếp xúc với 
bệnh nhân (BN), theo dõi, chăm sóc trong 
suốt quá trình khám bệnh và điều trị cho 
tới khi người bệnh ra viện. Ngoài phẩm 
chất đạo đức, năng lực chuyên môn thì 
việc thực hành chế độ giao tiếp của điều 
dưỡng với BN là rất quan trọng, góp phần 
quyết định đến chất lượng thu dung điều 
trị, chăm sóc người bệnh, tạo được sự hài 
lòng cũng như uy tín của bệnh viện.
Bên cạnh đó, giao tiếp cũng là yếu 
tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự hài lòng 
của người bệnh. Theo kết quả nghiên cứu 
của Đinh Ngọc Toàn tại Bệnh viện đa khoa 
tỉnh Ninh Bình năm 2012, phần lớn bệnh 
nhân đánh giá tốt và cảm thấy hài lòng với 
việc thực hiện quy chế giao tiếp của điều 
dưỡng, tỉ lệ hài lòng và rất hài lòng đạt 
trên 89%. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít 
bệnh nhân không hài lòng do điều dưỡng 
thực hiện chưa tốt một số vấn đề như: thái 
độ khi trả lời các câu hỏi của người bệnh, 
điều dưỡng không giới thiệu hoặc giới 
thiệu không đầy đủ tên mình cũng như các 
nội quy, quy định của bệnh viện, của khoa 
phòng, thái độ của điều dưỡng khi bệnh 
nhân lo sợ, đau đớn [3]. Nghiên cứu của 
Đinh Ngọc Toàn cũng dẫn cứ kết quả đánh 
giá thực trạng giao tiếp của điều dưỡng tại 
Bệnh viện Bạch Mai tháng 9/2004; Ngô 
Thị Ngoãn và cộng sự thấy đa số người 
bệnh đến khám và điều trị đều cho rằng 
thái độ của điều dưỡng đối với BN trong 
quá trình đến khám và nhập viện là chu 
đáo (82,7% trong tổng số 300 phiếu), 
tuy nhiên, vẫn còn một số BN cho rằng 
thái độ g iao tiếp của người điều dưỡng 
ở mức bình thường (17%) và còn thái độ 
thờ ơ lạnh nhạt (0,3%). Trong số BN được 
phỏng vấn, có tới 81,7% cảm thấy hài lòng 
về thái độ ứng xử của nhân viên y tế khi 
nằm điều trị tại bệnh viện, 16,7% trả lời là 
bình thường và 1% không có được sự hài 
lòng.
Cabe M (2004) chỉ nghiên cứu về 
giao tiếp giữa điều dưỡng và BN dựa trên 
những trải nghiệm của BN cho thấy, có 
4 chủ đề liên quan tới việc giao tiếp giữa 
điều dưỡng và người bệnh, đó là: sự thiếu 
thông tin, sự quan tâm, sự cảm thông và 
thái độ thân thiện của điều dưỡng. Nghiên 
cứu chỉ ra rằng có sự ảnh hưởng lớn từ mô 
hình chăm sóc đến sự giao tiếp của điều 
dưỡng với người bệnh.
Từ những ý nghĩa trên, chúng tôi tiến 
hành khảo lấy ý kiến của người bệnh về 
thực trạng thực hành quy chế giao tiếp của 
điều dưỡng với người bệnh tại Bệnh viện 
Quân y 87 với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng thực hành quy 
chế giao tiếp của điều dưỡng đối với BN; 
đánh giá sự hài lòng của BN đối với điều 
dưỡng trong suốt quá trình đến khám và 
điều trị tại bệnh viện. 
2. Đề xuất các giải pháp nâng cao kỹ 
năng giao tiếp của điều dưỡng.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
500 BN bao gồm 250 người được 
khám tại Khoa Khám bệnh và 250 người 
được thu dung điều trị tại các khoa lâm 
sàng của Bệnh viện Quân y 87 từ tháng 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
115
8/2015 đến tháng 4/2016.
- Các chỉ tiêu lựa chọn: BN tới khám 
tại Khoa Khám bệnh và BN điều trị nội trú 
tại các khoa lâm sàng từ 3 ngày trở lên.
- Tiêu chuẩn loại trừ: BN hôn mê 
hoặc rối loạn ý thức, BN điều trị nội trú 
dưới 3 ngày, BN dưới 18 tuổi, BN là người 
nước ngoài.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
- Phương pháp nghiên cứu: mô tả, 
cắt ngang.
- Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu: 
sử dụng bộ câu hỏi điều tra theo mục đích 
nghiên cứu.
- Các bước tiến hành:
+ Tiến hành phát phiếu khảo sát.
+ Thu phiếu khảo sát, tổng hợp kết 
quả, xử lý số liệu, đánh giá kết quả.
- Chỉ tiêu đánh giá: rất tốt, tốt, bình 
thường và chưa tốt dựa theo tiêu chuẩn 
quy định tại Thông tư số 07/2014-BYT 
của Bộ Y tế.
+ Đánh giá chất lượng phục vụ của 
điều dưỡng viên khi BN đến khoa khám 
bệnh.
+ Đánh giá chất lượng phục vụ của 
điều dưỡng viên khi BN vào các khoa lâm 
sàng.
+ Đánh giá chất lượng phục vụ của 
điều dưỡng viên khi BN đang điều trị tại 
các khoa lâm sàng.
+ Đánh giá chất lượng phục vụ của 
điều dưỡng viên khi cho BN dùng thuốc và 
làm các thủ thuật.
+ Đánh giá sự hài lòng của BN về 
thái độ và cách chăm sóc của điều dưỡng 
viên.
- Phương pháp xử lý số liệu: theo 
phương pháp thống kê y học.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu 
theo tuổi (n = 500):
Tuổi Số lượng Tỉ lệ %
Từ 18-25 191 38,2
Từ 26-45 182 36,4
Từ 46-65 84 16,8
Trên > 65 43 8,6
3.1.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu 
theo đối tượng BN (n = 500):
Đối tượng BN Số lượng Tỉ lệ %
Quân 204 40,8
Bảo hiểm y tế 250 50
Dịch vụ y tế 46 9,2
3.1.2. Phân bố đối tượng theo giới 
tính (n = 500):
Giới tính Số lượng Tỉ lệ %
Nam 285 57
Nữ 215 43
3.1.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu 
theo nghề nghiệp (n = 500):
Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ %
Quân nhân tại ngũ 204 40,8
 Nông dân, ngư 
dân 97 19,4
Công nhân 139 27,8
Công chức 28 5,6
Hưu trí 13 2,6
Lao động tự do 19 3,8
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
116
3.2. Đánh giá chất lượng phục vụ bệnh nhân của điều dưỡng:
3.2.1. Đánh giá chất lượng phục vụ khi bệnh nhân đến Khoa Khám bệnh (n = 250):
Các tiêu chí đánh giá Số lượng Tỉ lệ %
Điều dưỡng chủ động tiếp đón với 
thái độ niềm nở và sẵn sàng giúp đỡ
Có 229 91,6
Không 21 8,4
Điều dưỡng trả lời các câu hỏi của 
người bệnh
Có 218 87,2
Chưa 32 12,8
Thái độ của điều dưỡng khi trả lời 
các câu hỏi của người bệnh
Ân cần, quan 
tâm, lịch sự 
130 52
Cáu gắt, không 
nhiệt tình
18 7,2
Bình thường 102 40,8
Bệnh nhân được điều dưỡng hướng 
dẫn làm thủ t ục khám bệnh, nhập 
viện
Đầy đủ 207 82,8
Chưa đầy đủ 43 17,2
Không 0 0
Trung bình các chỉ tiêu khảo sát được đánh giá tốt và rất tốt chiếm 70,88%.
3.2.2. Đánh giá chất lượng phục vụ khi bệnh nhân vào điều trị tại các khoa lâm 
sàng (n = 250):
Các tiêu chí đánh giá Số lượng Tỉ lệ (%)
Điều dưỡng tiếp nhận và xếp giường 
ngay khi BN vào khoa điều trị
Rất tốt 119 47,6
Tốt 124 49,6
Trung bình 7 2,8
Điều dưỡng giới thiệu các quy định cụ 
thể của bệnh viện, của khoa
Đầy đủ 203 81,2
Chưa đầy đủ 42 16,8
Không 5 2
Điều dưỡng phụ trách giới thiệu tên 
và chức danh, thăm hỏi, làm quen với 
bệnh nhân khi vào khoa điều trị
Đầy đủ 185 74
Chưa đầy đủ 55 22
Không 10 4
Trung bình các chỉ tiêu khảo sát được đánh giá tốt và rất tốt chiếm 68,24%.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
117
3.2.3. Đánh giá chất lượng phục vụ khi bệnh nhân điều trị tại các khoa lâm sàng 
(n = 250):
Các tiêu chí đánh giá Số lượng Tỉ lệ (%)
Điều dưỡng xưng hô lịch sự, phù hợp với 
tuổi hoặc quan hệ xã hội
Rất tốt 61 24,4
Tốt 178 71,2
Chưa tốt 09 3,6
Không xưng hô 02 0,8
Điều dưỡng phụ trách giáo dục sức khỏe
Có, rất đầy đủ 104 41,6
Có, chưa 
đầy đủ
103 41,2
Không 43 17,2
Hướng dẫn bệnh nhân thực hiện chế độ điều 
trị, chăm sóc
Có 230 92
Không 20 8,0
Điều dưỡng trong giờ trực (buổi trưa và buổi 
tối) có mặt ngay tại giường bệnh khi được 
bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân gọi
Có 248 99,2
Không 2 0,8
Điều dưỡng giải quyết kịp thời các vấn đề 
chuyên môn cần thiết khi được yêu cầu như 
thay dịch truyền, đo huyết áp, lấy nhiệt độ
Rất tốt 193 77,2
Tốt 45 18
Chưa tốt 12 4,8
Điều dưỡng có những cử chỉ, lời nói thể hiện 
sự gợi ý nhận tiền, quà biếu của người bệnh
Không 240 96
Có 10 4
Trung bình các chỉ tiêu khảo sát được đánh giá tốt và rất tốt chiếm 64,95%.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
118
3.2.4. Đánh giá chất lượng phục vụ khi cho bệnh nhân dùng thuốc và làm các thủ 
thuật tại các khoa lâm sàng (n = 250):
Các tiêu chí đánh giá Số lượng Tỉ lệ (%)
Điều dưỡng hướng dẫn cho bệnh nhân cách 
dùng thuốc, những vấn đề cần theo dõi và 
chú ý trong quá trình dùng thuốc
Có, rất đầy đủ 157 62,8
Có, chưa đầy đủ 88 35,2
Không 5 2,0
Điều dưỡng công khai số lượng thuốc, loại 
thuốc dùng cho bệnh nhân mỗi lần và hằng 
ngày
Có, rất đầy đủ 142 56,8
Có, chưa đầy đủ 96 38,4
Không 12 4,8
Điều dưỡng thông báo và hướng dẫn những 
điều cần thiết trước khi làm thủ thuật
Có 226 90,4
Không 24 9,6
Điều dưỡng giải thích cho người bệnh, người 
nhà bệnh nhân khả năng rủi ro có thể xảy ra 
khi làm thủ thuật
Có 240 96
Không 10 4,0
Thái độ của điều dưỡng khi 
bệnh nhân lo sợ, đau đớn
Cảm thông, 
động viên
213 85,2
Thờ ơ, lạnh nhạt 00 00
Không tỏ thái độ 37 14,8
Trung bình các chỉ tiêu khảo sát được đánh giá tốt và rất tốt chiếm 78,24%.
3.2.5. Thực trạng thực hành quy chế giao tiếp của điều dưỡng đối với người bệnh.
Nội dung Rất tốt và tốt Chưa tốt
Tại khoa khám bệnh 70,88% 29,1%
Tại các khoa lâm sàng 70,48% 29,5%
Trung bình toàn bệnh viện 70,68% 29,3%
3.2.6. Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân về thái độ, cách chăm sóc bệnh nhân 
của điều dưỡng:
Nội dung Rất hài lòng Hài lòng Chưa hài lòng
Tại khoa khám bệnh (n = 250) 114 (45,6%) 125 (50%) 11 (4,4%)
Tại các khoa lâm sàng (n = 250) 55 (22%) 194 (77,6%) 1 (0,4%)
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên 
cứu:
Trong số 500 bệnh nhân được khảo 
sát, nam giới chiếm 57%, nữ giới chiếm 
43%. Về tuổi có hai nhóm tuổi 18-25 
và 26-45 chiếm tỉ lệ cao nhất (38,5% và 
36,4%), nhóm tuổi trên 65 chiếm 8,6%.
4.2. Đánh giá chất lượng phục vụ 
bệnh nhân của điều dưỡng viên:
Tại Khoa Khám bệnh, kết quả tương 
đối khả quan. Hầu hết các tiêu chí tốt đều 
đạt gần 80%, tuy nhiên thái độ ân cần, 
quan tâm, lịch sự của nhân viên y tế khi 
trả lời các câu hỏi của bệnh nhân chỉ đạt 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
119
52%, trong khi đó thái độ bình thường là 
40,8% và vẫn còn tới 7,2% cáu gắt, không 
nhiệt tình với người bệnh. Các tiêu chí 
không đạt chiếm tỉ lệ nhỏ (từ 7,2-8,4%), 
tuy nhiên lại ảnh hưởng rất lớn tới sự hài 
lòng của bệnh nhân cũng như uy tín của 
bệnh viện. Điều này cần được khắc phục 
sớm và triệt để, từ đó tạo sự hài lòng cho 
thương bệnh binh và nhân dân tới khám, 
điều trị tại bệnh viện, cũng như thực hiện 
tốt bộ quy tắc ứng xử đang được bệnh viện 
áp dụng theo Thông tư 07/2014-BYT.
Khi bệnh nhân vào các khoa lâm 
sàng điều trị, việc giới thiệu chưa đầy đủ 
và không giới thiệu các nội quy, quy định 
của bệnh viện, của khoa còn ở mức cao 
(16,8%). Điều dưỡng viên phụ trách giới 
thiệu tên và chức danh, thăm hỏi làm quen 
với bệnh nhân chưa đầy đủ chiếm 22%, 
không giới thiệu chiếm 4%. Điều này cần 
được khắc phục ngay để tạo nên sự gần 
gũi giữa điều dưỡng với thương bệnh binh 
và nhân dân, góp phần vào sự hài lòng của 
người bệnh.
Khi bệnh nhân điều trị tại các khoa 
lâm sàng, điều dưỡng tiếp xúc đều xưng 
hô tốt và rất tốt ở mức cao (95,6%). Bên 
cạnh vẫn còn điều dưỡng chưa thật sự chú 
trọng cách xưng hô với bệnh nhân (xưng 
hô chưa tốt chiếm 3,6%, không xưng hô 
0,8%), tạo cho bệnh nhân có ấn tượng 
không tốt. Phần lớn bệnh nhân đang điều 
trị tại các khoa được giáo dục sức khỏe, 
hướng dẫn thực hiện chế độ điều trị, chăm 
sóc, được giải quyết kịp thời các vấn đề 
chuyên môn. Tuy nhiên vẫn có đánh giá 
thấp như giáo dục sức khỏe chưa đầy đủ 
chiếm 41,2%, không giáo dục sức khỏe 
17,2%. Điều này có thể được lý giải là do 
nhân lực điều dưỡng phục vụ còn thiếu, 
khối lượng công việc lớn, mô hình chăm 
sóc lạc hậu (chăm sóc theo công việc), nên 
vẫn có một tỉ lệ không nhỏ bệnh nhân chưa 
được chăm sóc đầy đủ.
Đặc biệt vẫn có 4% bệnh nhân cho 
rằng điều dưỡng có những cử chỉ, lời nói 
thể hiện sự gợi ý nhận tiền, quà biếu. Thực 
tế có thể điều dưỡng không có chủ ý như 
vậy nhưng những hành động, lời nói không 
tốt, sự khác biệt về văn hóa vùng miền sẽ 
làm cho bệnh nhân hiểu sai vấn đề. Việc 
này cần khắc phục triệt để trong thời gian 
sớm nhất.
Khi bệnh nhân dùng thuốc và làm 
các thủ thuật, bệnh nhân được công khai 
và hướng dẫn cách dùng thuốc đầy đủ đạt 
tỉ lệ chưa cao (56,8% và 62,8%), không 
công khai và không hướng dẫn (2% và 
4,8%). Tỉ lệ bệnh nhân không được thông 
báo hướng dẫn, giải thích trước khi làm 
thủ thuật cũng chiếm 9,6%. Điều này dẫn 
tới sự hoài nghi, lo lắng, mất tin tưởng cho 
người bệnh. Có 14,8% bệnh nhân cho rằng 
điều dưỡng không tỏ thái độ khi bệnh nhân 
lo sợ, đau đớn, kết quả này cho thấy vẫn 
còn những điều dưỡng chưa thực sự thấu 
hiểu được BN, chưa cảm nhận được nỗi 
đau của bệnh, chưa xem nỗi đau của bệnh 
nhân như chính nỗi đau của mình.
Về thái độ và cách chăm sóc của điều 
dưỡng, mức độ hài lòng và rất hài lòng của 
bệnh nhân ở mức cao (các khoa điều trị: 
rất hài lòng 22%, hài lòng 77,6%; Khoa 
Khám bệnh: rất hài lòng 45,6%, hài lòng 
50%). Mặc dù trung bình rất hài lòng và 
hài lòng cao, nhưng các tiêu chí đánh giá 
được nhận xét không đồng đều, có những 
yếu tố không đạt ở mức cao.
Từ kết quả trên, chúng tôi thiết nghĩ, 
để làm giảm sự đau đớn, lo lắng, khó chịu 
cho người bệnh, các điều dưỡng cần làm 
thật tốt khâu giải thích trước khi tiến hành 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
120
thủ thuật xâm lấn, cũng như làm các xét 
nghiệm, hướng dẫn tận tình và chu đáo. 
Sớm và từng bước áp dụng mô hình chăm 
sóc lấy bệnh nhân làm trung tâm. Trong 
quá trình lập KHCS cho người bệnh cần 
ưu tiên việc giáo dục sức khỏe lên trước. 
Ngoài ra cũng cần phải cải thiện thái độ, 
cách giao tiếp ứng xử để tạo sự hài lòng 
cao nhất cho bệnh nhân tới khám, điều trị, 
từ đó tạo được lòng tin và uy tín của bệnh 
viện.
5. KẾT LUẬN
Qua kết quả khảo sát 500 BN đến 
khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 87 
từ tháng 8/2015 đến tháng 4/2016, chúng 
tôi rút ra kết luận:
5.1. Đối với thực hành quy chế giao 
tiếp của điều dưỡng với BN:
- Thực trạng thực hành quy chế giao 
tiếp của điều dưỡng với BN giữa hai khối 
khám bệnh và điều trị là tương đương nhau. 
Mức tốt và rất tốt của khối khám bệnh đạt 
70,88%; của khối điều trị đạt 70,48%; 
trung bình toàn bệnh viện đạt 70,68%.
- Thực hành quy chế giao tiếp ở mức 
trung bình và chưa tốt còn chiếm tỉ lệ cao: 
khối khám bệnh chiếm 29,1%; khối điều 
trị chiếm 29,5%.
5.2. Đối với sự hài lòng của BN với 
điều dưỡng:
- Tại Khoa Khám bệnh: rất hài lòng 
45,6%; hài lòng 50%; không hài lòng 
4,4%.
- Khối điều trị: rất hài lòng 22%; hài 
lòng 77,6%; không hài lòng 0,4%.
Từ kết quả nghiên cứu này, chúng tôi 
kiến nghị:
- Thủ trưởng bệnh viện và đội ngũ 
quản lý điều dưỡng tạo điều kiện cho lực 
lượng điều dưỡng được học tập về kỹ năng 
giao tiếp, quy chế giao tiếp theo quy định; 
ngoài ra cần làm tốt công tác kiểm tra, 
giám sát chế độ bệnh viện, giám sát chặt 
chẽ việc thực hành chế độ giao tiếp trong 
điều trị và chăm sóc BN.
- Các điều dưỡng viên không ngừng 
học tập để nâng cao trình độ chuyên môn 
cũng như những kỹ năng ứng xử, giao 
tiếp; phải nắm chắc các chế độ quy định 
của bệnh viện, quy định của ngành, nhất là 
thực hiên tốt quy tắc ứng xử đã được ban 
hành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Lợi và cộng sự 
(2014), Đánh giá thực trạng điều dưỡng và 
y đức tại Bệnh viện Quân y 6, Quân khu 
2”.
2. Nguyễn Bá Quỳnh, Lê Minh Tuất 
(2013), Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân 
đến khám tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện 
Quân y 87.
3. Đinh Ngọc Toàn (2012), Khảo 
sát thực trạng thực hành quy chế giao tiếp 
của điều dưỡng viên đối với bệnh nhân tại 
Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
4. Thông tư số 07/2014/TT-BYT 
ngày 25 tháng 2 năm 2014 của Bộ Y tế ban 
hành Quy tắc ứng xử tại các cơ sở y tế.
5. Tài liệu Hội nghị khoa học điều 
dưỡng toàn quân năm 2014. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_thuc_trang_thuc_hanh_quy_che_giao_tiep_cua_dieu_duo.pdf