Khảo sát thực trạng loãng xương & một số yếu tố liên quan ở những người cao tuổi tại địa bàn thị xã Thủ Dầu Một năm 2011
Đặt vấn đề: Loãng xương là một bệnh đứng thứ hai
sau bệnh tim mạch ở người cao tuổi và cũng là bệnh dễ đe
dọa đến tính mạng của họ. Ngày nay, bệnh loãng xương
đang có xu hướng gia tăng ở khắp toàn cầu, trong số đó
người cao tuổi và đặc biệt là phụ nữ chiếm tỷ lệ cao nhất
(cứ 3 phụ nữ cao tuổi thì có 1 người bị loãng xương).
Loãng xương là một bệnh ngày càng tăng vì số người lớn
tuổi ngày càng nhiều. Người bị loãng xương có nguy cơ
gẫy xương, dễ bị tàn phế và tử vong trong khi đó bệnh
lại có thể phòng ngừa, truy tìm và điều trị được. Mục
tiêu nghiên cứu: Khảo sát thực trạng loãng xương và
một số yêu tố có liên quan ở những người cao tuổi của
thị xã Thủ Dầu Một. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu
mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ loãng xương chung của
những người từ 50 tuổi trở lên là 24,26 %. Tỷ lệ xương
bình thường là 18,68 % thiếu xương là 31,8%. Tỷ lệ loãng
xương ở nữ giới là 18,4% , nam giới là 5,85%. Tỷ lệ loãng
xương ở phụ nữ mãn kinh chiếm 16,5%(119)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát thực trạng loãng xương & một số yếu tố liên quan ở những người cao tuổi tại địa bàn thị xã Thủ Dầu Một năm 2011
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn76 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE KHẢO SÁT THỰC TRẠNG LOÃNG XƯƠNG & MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG NGƯỜI CAO TUỔI TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT NĂM 2011 Phạm Ngọc Thủy1, Văn Quang Tân2, Võ Thị Kim Anh3 1. Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Bình Dương 2. Bệnh viện Đa khoa Bình Dương 3. Bệnh viện Đa khoa Nam Anh Ngày nhận bài: 01/02/2017 Ngày phản biện: 15/03/2017 Ngày duyệt đăng: 01/05/2017 TÓM TẮT: Đặt vấn đề: Loãng xương là một bệnh đứng thứ hai sau bệnh tim mạch ở người cao tuổi và cũng là bệnh dễ đe dọa đến tính mạng của họ. Ngày nay, bệnh loãng xương đang có xu hướng gia tăng ở khắp toàn cầu, trong số đó người cao tuổi và đặc biệt là phụ nữ chiếm tỷ lệ cao nhất (cứ 3 phụ nữ cao tuổi thì có 1 người bị loãng xương). Loãng xương là một bệnh ngày càng tăng vì số người lớn tuổi ngày càng nhiều. Người bị loãng xương có nguy cơ gẫy xương, dễ bị tàn phế và tử vong trong khi đó bệnh lại có thể phòng ngừa, truy tìm và điều trị được. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát thực trạng loãng xương và một số yêu tố có liên quan ở những người cao tuổi của thị xã Thủ Dầu Một. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ loãng xương chung của những người từ 50 tuổi trở lên là 24,26 %. Tỷ lệ xương bình thường là 18,68 % thiếu xương là 31,8%. Tỷ lệ loãng xương ở nữ giới là 18,4% , nam giới là 5,85%. Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh chiếm 16,5%(119). Kết luận: Loãng xương hiện đang là vấn đề mang tính toàn cầu, rất cần được quan tâm để góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống, nâng cao tuổi thọ cho người có tuổi và giảm bớt các chi phí về y tế xã hội. Do vậy, việc phát hiện sớm và điều trị ngay từ đầu rất có ý nghĩa để phòng bệnh loãng xương và ngăn ngừa gãy xương. ABSTRACT PREVALENCE AND RELATED FACTORS OF OSTEOPOROSIS AMONG THE ELDERLY AT THU DAU MOT CITY, BINH DUONG PROVINCE, IN 2011 Backgroud: Osteoporosis is a disease second only to cardiovascular disease in elderly patients and is easy to threaten their lives. Today, osteoporosis is a rising trend across the globe, among them the elderly and especially women occupy the highest rate (every three elderly women there is a person with osteoporosis). Osteoporosis is a disease due to the increasing number of elderly is increasing. The risk of osteoporosis fractures, disabled and vulnerable to death while preventable diseases, tracing and treatment. Objective: Survey the current status of osteoporosis and some related factors in the elderly of the town of Thu Dau Mot.Method: Cross- sectional study Results: The rate for the honorable osteoporosis from 50 years of age is 24.26%. Normal bone ratio was 18.68% osteopenia was 31.8%. The rate of bone loss in women is 18.4%, 5.85% for men. The rate of osteoporosis in postmenopausal women accounted for 16.5% (119).Conclusion: Osteoporosis is a global problem, it should be of interest to improve the quality of life, improve life for older people and reduce the costs of social health. Therefore, early detection and early treatment means a lot to prevent osteoporosis and prevent fractures. Keywords: Osteoporosis, Osteopenia,fractures, elderly. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Loãng xương là một bệnh dịch thầm lặng, đang trở thành vấn đề sức khỏe toàn cầu và là gánh nặng trên ngân sách y tế ở mỗi quốc gia. Theo Hiệp hội loãng xương Quốc tế, ước tính hiện nay có khoảng 200 triệu người bị loãng xương. Ngày này, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự tiến bộ vượt bậc của y học, đã làm không ngừng gia tăng tuổi thọ của con người. Bên cạnh đó, sự thay đổi lối sống theo kiểu đô thị, sự gia tăng các bệnh lý chuyển hóa và thoái hóa, đang làm cho tỷ lệ các bệnh liên quan đến tuổi ngày càng gia tăng. Nếu như chúng ta đang cho tuổi già là một thách thức của nhân loại, thì loãng xương đang là một trong nhiều thách thức cho con người trong thế kỷ 21 này. Theo số liệu của Viện Dinh dưỡng, ở Việt Nam, bệnh 77 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG SỐ 39- Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC loãng xương ảnh hưởng tới 1/3 phụ nữ và 1/8 đàn ông trên 50 tuổi. Việt Nam hiện có khoảng trên sáu triệu người trên 60 tuổi, nghĩa là có khoảng một triệu người cao tuổi có nguy cơ gãy xương do loãng xương cao. Cũng theo số liệu của Viện Dinh dưỡng, khẩu phần ăn của người Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu hạn chế loãng xương. Nhiều tài liệu nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy loãng xương là một trong những bệnh lý thường gặp ở số đông những người có tuổi. Tỷ lệ loãng xương liên quan đến tuổi và đặc biệt trong thời kỳ hậu mãn kinh. Những người trên 45 tuổi do sự mất dần đi khối lượng xương theo tuổi, ở nữ có sự thiếu hụt estrogen nên loãng xương xảy ra rất nhanh. Thị xã Thủ Dầu Một với dân số đang trên đà phát triển đô thị hóa, việc nghiên cứu dịch tễ học loãng xương trên địa bàn đối với người cao tuổi là cần thiết và do đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng loãng xương và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thị xã Thủ Dầu Một” với mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ loãng xương ở người cao tuổi tại Thị xã Thủ Dầu Một; 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến loãng xương ở những người cao tuổi sống ở địa bàn nghiên cứu. TỔNG QUAN Y VĂN: Khi còn trẻ, tốc độ tạo xương lớn hơn tốc độ huy động chất khoáng từ xương. Sự tạo xương thường đạt tới đỉnh điểm ở khoảng 30 tuổi. Sau thời kỳ này quá trình phân hủy cấu trúc xương cũ diễn ra mạnh hơn quá trình tạo mô xương làm mất dần cấu trúc xương. Giai đoạn đầu của thời kỳ mãn kinh, phụ nữ bị mất dần một lượng tổ chức xương nhất định hàng năm như sau: Xương xốp: mất khoảng 1%/năm, xương chắc: khoảng 0.5%/ năm. Các yếu tố ảnh hưởng đến duy trì tạo xương: Yếu tố di truyền: Quyết định khoảng 75% thời điểm đạt tỷ lệ tạo xương cao nhất. Các gene mã hóa cho tổng hợp thụ quan với vitamin D (vitamin D receptor) và thụ quan đối với estrogen (estrogen receptor) ảnh hưởng đến thời điểm đạt mức độ hình thành xương lớn nhất. Vận động và tập thể thao, thói quen ăn uống (khẩu phần ăn), giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới. Do mãn kinh, tốc độ mất xương ở phụ nữ lớn hơn ở nam giới rất nhiều. Tuy nhiên nam giới cũng vẫn có thể bị mắc (tỷ lệ bệnh nhân loãng xương là nam giới chiếm 20%). Người da trắng và người châu Á có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Một số quá trình bệnh lý khác có ảnh hưởng đến loãng xương như rối loạn tiêu hóa, bệnh tuyến nội tiết. Một số nguyên nhân gây nên như: Suy giảm hormone sinh dục gặp ở phụ nữ tuổi mãn kinh; do chế độ ăn không cung cấp đủ canxi hoặc cơ thể không hấp thu được canxi như ăn uống kiêng cữ kéo dài, chế độ ăn nghèo nàn, kém chất lượng; do mắc 1 trong các bệnh hoặc yếu tố nguy cơ: bệnh tuyến thượng thận, cường giáp trạng, suy thận mạn tính, bệnh yếu liệt chi hoặc do chấn thương phải 1. Kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, đặc biệt là Còi xương, Suy dinh dưỡng, chế độ ăn thiếu Protid, thiếu Calci, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin D Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh loãng xương: Chuẩn đoán tiêu chuấn Tiêu chuẩn Bình thường (Normal) Chỉ số T cao hơn – 1( T> -1) Thiếu xương (Osteoopenia) Chỉ số T thấp nhưng cao hơn -2,5 (tức – 2,5<T ≤ 1 Loãng xương (Osteoporosis) Chỉ số T thấp hơn hay bằng – 2,5(T≤ -2.5) Loãng xương nghiêm trọng (Severe osteoporosis) Loãng xương + tiền sử gãy xương gần đây Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới 1994 II. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 2. Đối tượng nghiên cứu: - Dân số mục tiêu: Tất cả người cao tuổi đến khám tại Trung tâm Chăm sóc SKSS - Dân số nghiên cứu: Người cao tuổi thuộc địa bàn thị xã Thủ Dầu Một đến khám và đo mật độ xương tại Trung tâm Chăm sóc SKSS tháng 10 năm 2011. 3. Tiêu chuẩn nhận vào: Tất cả người cao tuổi đến khám, đo mật độ xương và đồng ý phỏng vấn vào nhóm nghiên cứu. 4. Tiêu chuẩn loại trừ: Đang bệnh cấp tính nặng, không đồng ý phỏng vấn hoặc phỏng vấn không đầy đủ. 5. Phương pháp tiến hành: Thu thập dữ liệu: + Nhóm nghiên cứu đã được tập huấn sẽ thu thập dữ liệu qua bảng phỏng vấn( đính kèm). + Bệnh nhân được đo mật độ xương bằng máy ACCUDEXA của Mỹ theo đúng qui trình hướng dẫn (đo ở xương ngón tay giữa) và ghi nhận kết quả. + Bệnh nhân nhận kết quả và được hướng dẫn đến bộ phận tư vấn điều trị. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 16.0, Epidata, Thống kê R với các phép kiểm Chi bình phương, phép SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn78 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE kiểm Anova cho các số trung bình(mật độ xương, tuổi có kinh, mãn kinh, chiều cao, cân nặng, BMI) 6. Y đức: Nghiên cứu này thực hiện trên tinh thần tôn trọng các đối tượng tham gia nghiên cứu. Việc đo mật độ xương được xem là một xét nghiệm không gây tổn thương cho người tham gia nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Kết quả nhận vào: 717 trường hợp 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi: Nhóm tuổi SL Tỷ lệ (%) 50- 59 147 20,5 60 - 69 311 43,37 70 - 79 212 29,56 ≥ 80 47 6,55 TỔNG: 717 100% Nhóm tuổi từ 60 – 69 chiếm tỷ lệ cao nhất 43,37%. 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới: Giới SL Tỷ lệ (%) Nam 219 30,54 Nữ 498 69,45 TỔNG: 717 100% Nam chiếm tỷ lệ 30,54%, nữ chiếm 69,45%. 3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo phường: Địa chỉ SL Tỷ lệ (%) Hiệp An 71 9,9 Phú Hòa 49 6,83 Phú Cường 68 9,48 Phú Lợi 61 8,50 Phú Thọ 42 5,85 Phú Mỹ 39 5,43 Định Hòa 46 6,41 Hiệp Thành 52 7,25 Tân An 71 9,9 Hòa Phú 27 3,76 Tương Bình Hiệp 55 7,67 Chánh Nghĩa 29 4,04 Địa chỉ SL Tỷ lệ (%) Phú Tân 66 9,2 Chánh Mỹ 41 5,71 TỔNG: 717 100% 4. Phân bố theo nghề nghiệp: Nghề nghiệp SL Tỷ lệ (%) Nông dân 134 18,68 Buôn bán 88 12,27 Nội trợ 131 18,27 Công nhân viên 66 9,20 Khác 298 41,56 TỎNG: 717 100 % 5/ Phân bố theo kinh tế gia đình: Kinh tế gia đình SL Tỷ lệ (%) Có dư 62 8,64 Đủ sống 487 67,92 Khó khăn 168 23,43 TỔNG: 717 100% Trường hợp khó khăm chiếm tỷ lệ đến 23,43%. 6. Trình độ học vấn: Trình độ học vấn SL Tỷ lệ (%) Mù chữ 68 9,48 Biết đọc, viết 120 16,73 Tiểu học 244 34,03 TH cơ sở 142 19,8 TH phổ thông 118 16,45 Đại học 25 3,48 TỔNG: 717 100% 7. Tình trạng mật độ xương: Kết quả BMD SL Tỷ lệ (%) High BMD (MĐX cao) 181 25,24 Normol (Bình thường) 134 18,68 Osteopenia( Giảm xương) 228 31,8 Osteoporosis (Loãng xương) 174 24,26 TỔNG CỘNG: 717 100.0 Tỷ lệ loãng xương chiếm 24,26%, mật độ xương bình thường là 18,68%. 79 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG SỐ 39- Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 8. Phân bố sự liên quan giữa trung bình T- score với nhóm tuổi, giới tính, địa dư: a) Theo nhóm tuổi: Tuổi High BMD (MĐX cao) Normol (Bình thường) Osteopenia (Giảm xương) Osteoporosis (Loãng xương) 50 - 59 51 34 42 20 60 - 69 72 65 104 70 70 - 79 46 33 69 64 ≥80 12 02 13 20 TỔNG: 181(25,24%) 134 (18,68%) 228 (31,8%) 174 (24,26%) Nhóm tuổi từ 60 – 69 có tỷ lệ loãng xương cao nhất 9,76%, thấp nhất là nhóm tuổi từ 50 -59 tuổi. d) Phân bố liên quan bệnh loãng xương theo phường: Phường Bình thường Loãng xương Tỷ lệ LX/thịxã SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ Hiệp An 10 14,08 16 22,53 9,2 Phú Hòa 10 20,40 11 22,44 6,32 Phú Cường 15 22,05 18 26,47 10,34 Phú Lợi 13 21,3 16 26,22 9,2 Phú Thọ 05 11,9 16 38,1 9,2 Phú Mỹ 06 15,38 09 23,07 5,17 Định Hòa 09 19,56 15 32,6 8,62 Hiệp Thành 05 9,60 12 23,07 6,89 Tân An 13 18,3 12 16,9 6,89 Hòa Phú 05 18,5 08 29,62 4,6 Tương Bình Hiệp 14 25,45 12 21,80 6,89 Chánh Nghĩa 05 17,24 06 20,68 3,44 Phú Tân 14 21,21 15 22,72 8,62 Chánh Mỹ 10 24,39 08 19,5 4,6 Tổng cộng: 134 18,68% 174 24.26% 100% Phường Phú Thọ có tỷ lệ loãng xương cao 38,1%, xã Tân An thấp nhất với tỷ lệ 16,9%. b) Theo nam giới: Chỉ số SL Tỷ lệ (%) High BMD (MĐX cao) 62 8,64 Normol (Bình thường) 51 7,11 Osteopenia( Giảm xương) 64 8,92 Osteoporosis (Loãng xương) 42 5,85 Theo nữ giới: Chỉ số SL Tỷ lệ (%) High BMD (MĐX cao) 119 16,6 Normol (Bình thường) 83 11,57 Osteopenia( Giảm xương) 164 22,87 Osteoporosis (Loãng xương) 132 18,4 IV. BÀN LUẬN – KẾT LUẬN: Nghiên cứu 717 đối tượng là người cao tuổi tại địa bàn thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương, chúng tôi rút ra được kết luận sau: 1. Tỷ lệ loãng xương: Tỷ lệ loãng xương chung của những người từ 50 tuổi trở lên là 24,26%. Tỷ lệ xương bình thường là 18,68% thiếu xương là 31,8%. Tỷ lệ loãng xương ở nữ giới là 18,4% và nam giới là 5,85%. Nam giới có tỷ lệ loãng xương là 5,85% , nữ chiếm 18,4%. SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn80 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Tỷ lệ loãng xương theo nhóm tuổi - Từ 50 đến 59 loãng xương chiếm tỷ lệ 2,78%; - Từ 60 đến 69 loãng xương chiếm tỷ lệ 9,76%; - Từ 70 đến 79 loãng xương chiếm tỷ lệ 8,92% - Từ 80 trở lên loãng xương chiếm tỷ lệ 2,78%. - Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh chiếm 16,5% (119). 2. Các yếu tố liên quan đến loãng xương: Tuổi càng cao tỷ lệ loãng xương càng cao. Loãng xương liên quan địa dư: Vùng đang đô thị hóa tỷ lệ loãng xương cao, vùng kinh tế phát triển, dân trí cao tỷ lệ loãng xương thấp. Kinh tế gia đình có liên quan loãng xương, gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn tỷ lệ loãng xương cao hơn không khó khăn. Chiều cao, cân nặng, BMI càng thấp thì tỷ lệ loãng xương cao lớn. Béo phì là yếu tố nguy cơ và giảm chiều cao có liên quan loãng xương. Có kinh muôn, mãn kinh sớm là yếu tố nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Sinh đẻ nhiều là yếu tố nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Thói quen uống sữa, tập thể dục thể thao thường xuyên tránh nguy cơ bị loãng xương. Mật độ xương người có thói quen uống sữa, thể dục thể thao cao hơn ở người có thói quen này. Thói quen uống cà phê, hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa loãng xương với liệu pháp sử dụng hormon thay thế ở phụ nữ mãn kinh tại địa bàn nghiên cứu. Yếu tố lao động nặng không liên quan đến loãng xương. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Tiếng Việt: 1. Mai Thị Công Danh, Phạm Việt Thanh, Lê Văn Điền, Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2008), “ Nghiên cứu bệnh-chứng về các yếu tố nguy cơ của loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh”, Kỷ yếu các báo cáo khoa học chuyên đề Tầm nhìn châu Á về loãng xương,Tp.Hồ Chí Minh, tr.63-64. 2. Lưu Ngọc Giang (2003), Khảo sát tình trạng loãng xương của phụ nữ mãn kinh ở TP. Mỹ Tho bằng phương pháp đo mật độ khoáng của xương, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Tiến Lý (2003), “Khảo sát tình trạng gãy xương ở người cao tuổi và phụ nữ sau mãn kinh”, Tạp chí Y học, tr.128-130. Tiếng Anh 4. Hisoi Takayuki (2008), “Genetics of osteoporosic in Asian”, Second strong bone Asian conference Asian insights into osteoporosis, Ho Chi Minh city, pp.40. 5. Koh Leonard (2008), “Osteoporosis: Indentification of high risk individuals”, Second strong bone Asia insights into osteoporosis, Ho Chi Minh city,pp. 18-19.
File đính kèm:
khao_sat_thuc_trang_loang_xuong_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_nh.pdf

