Khảo sát thực trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân người lớn có một số bệnh lý đặc biệt (không lây) điều trị tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tịnh Biên năm 2016
Đặt vấn đề: Ăn uống không chỉ là đáp ứng nhu cầu cấp thiết hàng ngày, mà còn là biện
pháp duy trì, nâng cao sức khỏe và tăng tuổi thọ [7]. Tuy nhiên, ăn thiếu hoặc thừa các chất
dinh dưỡng đều có thể gây bệnh, thậm chí làm tăng nguy cơ tử vong; nghiên cứu về thực
trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế dinh dưỡng theo bệnh lý là cần thiết. Mục tiêu: Xác
định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng và sử dụng chế độ dinh dưỡng theo bệnh lý; tìm hiểu
một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân không sử dụng chế độ dinh dưỡng tại Bệnh viện đa
khoa Huyện Tịnh Biên năm 2016. Phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, với kỹ thuật
chọn mẫu thuận tiện ở 400 bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú sau 48 giờ, được phỏng vấn
bằng bộ câu hỏi về đặc điểm chung, bảng kiểm đánh giá kiến thức chung và các yếu tố liên
quan đến bệnh nhân không sử dụng chế độ dinh dưỡng; nhập liệu và xử lý số liệu bằng phần
mềm SPSS 18.0. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung đúng là 55,25%; tỷ lệ bệnh
nhân sử dụng chế độ dinh dưỡng theo một số bệnh lý đặc biệt không lây là 36,8%; tìm thấy
sự liên quan giữa nhóm tuổi, thói quen ăn uống tại nhà, tiếp cận sự tư vấn, hướng dẫn của
Bác sĩ, Điều dưỡng và kiến thức chung với bệnh nhân không sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý
với p<0,05. kết="" luận:="" tư="" vấn,="" hướng="" dẫn="" và="" chỉ="" định="" bệnh="" nhân="" tuân="" thủ="" thực="" hiện="" chế="">0,05.>
ăn theo bệnh lý là việc làm cần được quan tâm duy trì thường xuyên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát thực trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân người lớn có một số bệnh lý đặc biệt (không lây) điều trị tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tịnh Biên năm 2016
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 39 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG CHẾ ĐỘ DINH DƢỠNG Ở BỆNH NHÂN NGƢỜI LỚN CÓ MỘT SỐ BỆNH LÝ ĐẶC BIỆT (KHÔNG LÂY) ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TỊNH BIÊN NĂM 2016 Phạm Thanh Hải, Mai Xa Huỳnh Thị Mỹ Dung, Nguyễn Thị Xuân Quang TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ăn uống không chỉ là đáp ứng nhu cầu cấp thiết hàng ngày, mà còn là biện pháp duy trì, nâng cao sức khỏe và tăng tuổi thọ [7]. Tuy nhiên, ăn thiếu hoặc thừa các chất dinh dưỡng đều có thể gây bệnh, thậm chí làm tăng nguy cơ tử vong; nghiên cứu về thực trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế dinh dưỡng theo bệnh lý là cần thiết. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng và sử dụng chế độ dinh dưỡng theo bệnh lý; tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân không sử dụng chế độ dinh dưỡng tại Bệnh viện đa khoa Huyện Tịnh Biên năm 2016. Phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, với kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện ở 400 bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú sau 48 giờ, được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi về đặc điểm chung, bảng kiểm đánh giá kiến thức chung và các yếu tố liên quan đến bệnh nhân không sử dụng chế độ dinh dưỡng; nhập liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung đúng là 55,25%; tỷ lệ bệnh nhân sử dụng chế độ dinh dưỡng theo một số bệnh lý đặc biệt không lây là 36,8%; tìm thấy sự liên quan giữa nhóm tuổi, thói quen ăn uống tại nhà, tiếp cận sự tư vấn, hướng dẫn của Bác sĩ, Điều dưỡng và kiến thức chung với bệnh nhân không sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý với p<0,05. Kết luận: Tư vấn, hướng dẫn và chỉ định bệnh nhân tuân thủ thực hiện chế độ ăn theo bệnh lý là việc làm cần được quan tâm duy trì thường xuyên A REAL SURVEY OF KNOWLEDGE AND NEEDS OF USING NUTRITION REGIME ADULT TO PATIENTS WHO HAVE SOME SPECIAL MEDICAL (NOT SPREAD) TREATMENT AT HOSPITAL IN 2016 Tinh Bien district SUMMARY Background: Eating is not only to meet urgent needs daily, but also is measures to maintain, improve health and increase longevity [7]. However, eating with shortage or excess of nutrients can cause illness and even increase the risk of death; researches on the status of knowledge and the demand for nutrient preparations are needed pathology. Objective: Determine the percentage of patients with the right knowledge and use of nutrition by diseases; learn a number of factors related to patients not using nutrition at Hospital Tinh Bien District 2016. Methods: Cross-sectional descriptive study, with convenient sampling technique in 400 patients inpatient hospital treatment after 48 hours, interviewed by a questionnaire on general characteristics, assessment checklist general knowledge and factors related to patients not using the diet; data entry and data processing using SPSS 18.0 software. Results: The proportion of patients with the right general knowledge is 55.25%; the proportion of patients using diet according to some non- communicable diseases in particular is 36.8%; found an relation between ages, eating habits at home, accessment to the advice and guidance of Doctors, Nurses and general knowledge with patients who did not use under medical diet with p<0,05. Conclusion: Advice, guidance and patient compliance to perform under pathological diet that employment should be considered a regular maintenance. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 40 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ăn uống và sức khỏe càng ngày càng đƣợc chú ý và có nhiều y văn cho thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa ăn uống và sức khỏe. Ăn uống không chỉ là đáp ứng nhu cầu cấp thiết hàng ngày, mà còn là biện pháp duy trì, nâng cao sức khỏe và tăng tuổi thọ [7]. Các chất dinh dƣỡng đƣợc cung cấp thông qua ăn uống giúp con ngƣời tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, ăn thiếu hoặc thừa các chất dinh dƣỡng và không đảm bảo vệ sinh thực phẩm đều có thể gây bệnh, thậm chì làm tăng nguy cơ tử vong. Đối với ngƣời bệnh nằm viện, tình trạng dinh dƣỡng kém sẽ làm tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong, thời gian nằm viện kéo dài, chi phí điều trị tăng; tuy nhiên thừa dinh dƣỡng cũng là một trong những yếu tố nguy cơ gây bệnh mạn tình nhƣ tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, đái tháo đƣờng, thừa cân, béo phì, các bệnh tim mạchThực hiện chỉ đạo của Bộ y tế về triển khai tiết chế dinh dƣỡng cho một số bệnh lý đặc biệt; Bệnh viện đa khoa Huyện Tịnh Biên đã thực hiện cung cấp khẩu phần ăn cho bệnh nhân tăng huyết áp, tiểu đƣờng, suy tim, suy thận mãn và suy dinh dƣỡng ở trẻ em từ 2013 cho đến nay, hàng năm số suất ăn đăng ký năm sau đều cao hơn năm trƣớc, cụ thể năm 2013 có 308 suất, năm 2014 có 554 suất và năm 2015 là 996 suất; tỷ lệ này còn đạt rất thấp so với tình hình thu dung các bệnh lý đặc biệt (không lây) ngày càng tăng tại các khoa điều trị Bệnh viện đa khoa Tịnh Biên; bên cạnh đó việc sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ ngƣời bệnh có đƣợc tƣ vấn và chỉ định chế độ ăn theo bệnh lý hay không, vấn đề kiến thức hiểu biết của ngƣời bệnh, điều kiện kinh tế gia đính, khẩu vị của chế độ ăn. Để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cũng nhƣ để chia sẽ những thông tin cho các nghiên cứu cùng loại sau này; chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Khảo sát thực trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân người lớn có một số bệnh lý đặc biệt (không lây) điều trị tại Bệnh viện đa khoa Huyện Tịnh Biên năm 2016”. Mục tiêu của đề tài: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng và sử dụng chế độ dinh dƣỡng theo một số bệnh lý đặc biệt; tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân không sử dụng chế độ dinh dƣỡng theo một số bệnh lý đặc biệt (không lây) tại Bệnh viện đa khoa Huyện Tịnh Biên năm 2016. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả đƣợc tiến hành trên 400 bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện huyện Tịnh Biên, An Giang. Áp dụng phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện. Tất cả bệnh nhân và hồ sơ bệnh án của bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên nhập viện điều trị sau 48 giờ, đã đƣợc chẩn đoán một trong các bệnh lý nhƣ Tăng huyết áp (THA), Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) typ 2, suy tim (ST), suy thận mãn(STM) sẽ đƣợc chọn vào mẫu nghiên cứu. Số liệu đƣợc thu thập thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn. Nội dung nghiên cứu bao gồm đặc điểm chung; bảng kiểm đánh giá về kiến thức có 10 câu hỏi sử dụng riêng cho từng bệnh. Nhập liệu, xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0; phân tích sự liên quan giữa các yếu tố sử dụng phép kiểm định χ2, tính OR, chọn khoảng tin cậy 95% với mức có ý nghĩa thống kê khi p< 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ ( %) Nhóm tuổi ≤ 40 tuổi 21 5,25 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 41 > 40 tuổi 379 94,75 Giới tính Nam 141 35,25 Nữ 259 64,75 Dân tộc Kinh 307 76,75 Khmer 93 23,25 Học vấn Không biết chữ 177 44,25 Cấp 1, cấp 2 173 43,25 Từ cấp 3 trở lên 50 12,5 Nghề nghiệp Nông dân 58 14,5 Cán bộ hưu trí/ mất sức lao động 265 66,3 Hoàn cảnh kinh tế gia đính Hộ nghèo 71 17,75 Không nghèo 329 82,25 Thói quen tự chế biến thức ăn tại nhà 332 83 Thƣờng xuyên sử dụng chế độ ăn tại nhà theo hƣớng dẫn của thầy thuốc 111 27,75 Bệnh nhân đƣợc tƣ vấn, hƣớng dẫn của Bác sỉ, Điều dƣỡng về chế độ ăn theo bệnh lý 291 72,75 Sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại Bệnh viện Có 147 36,75 Không 253 63,25 Lý do bệnh nhân không sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý (n=253) Không có ai tư vấn, hướng dẫn 75 29,64 Điều kiện kinh tế gia đình khó khăn 66 26,09 Chế độ ăn không hợp khẩu vị 91 35,97 Vấn đề khác 21 8,3 3.2. Khảo sát kiến thức về sử dụng chế độ dinh dƣỡng theo bệnh lý ở đối tƣợng nghiên cứu Bảng 2. Kiến thức chung ở đối tượng nghiên cứu Kiến thức chung Tần số Tổng cộng (%) Đúng (%) Chƣa đúng (%) Bệnh nhân Tăng huyết áp (THA) 147(62,02) 90 (37,98) 237(100) Bệnh nhân Đái tháo đƣờng typ 2 (ĐTĐ) 37 (46,25) 43 (53,75) 80(100) Bệnh nhân Suy tim (ST) 32(43,84) 41 (56,16) 73 (100) Bệnh nhân Suy thận mạn (STM) 04 (40) 06 (60) 10(100) Tổng cộng 220 (55,25) 180 (44,75) 400 (100) Bảng 3. Liên quan giữa đặc điểm chung với bệnh nhân không sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại BV Đặc điểm Sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại BV Tần số (%) χ2, OR (KTC 95%) p Có (%) Không có (%) Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 42 Từ ≤ 40 tuổi Từ > 40 tuổi 03(14,3) 144(38) 18(85,7) 235(62,0) 21(100) 379(100) 0,27 (0,79- 0,94) 0,028 Nam Nữ 51(36,2) 96(37,1) 90(63,8) 163(62,9) 141(100) 259(100) 0,962 (0,63- 1,47) 0,86 Kinh Khmer 118(38,4) 29(31,2) 189(61,6) 64(68,8) 307(100) 93(100) 1,378 (0,84- 2,26) 0,204 Không biết chữ Cấp 1, cấp 2 Cấp 3 Trung cấp, CĐ nghề và ≥ĐH 69(39,0) 54(31,2) 24(50) 0(0) 108(61,0) 119(68,8) 24(50,0) 02 (100) 177(100) 173(100) 48(100) 02(100) 7,448 0,059 Thất nghiệp, làm mƣớn Nông dân Công nhân Buôn bán CB.CNVC Cán bộ hƣu trì,mất sức lao động Khác 02(33,3) 16(27,6) 01(50,0) 09(52,9) 0(0) 108(40,8) 11(22,9) 04(66,7) 42(72,4) 01(50,0) 08(47,1) 04(100) 157(59,2) 37(77,1) 06(100) 58(100) 02(100) 17(100) 04(100) 265(100) 48(100) 12,298 0,056 Hộ nghèo Không nghèo 14(19,7) 133(40,4) 57(80,3) 196(59,6) 71(100) 329(100) 0,362 (0,19- 0,68) 0,001 Tự chế biến thức ăn tại nhà Từ sản phẩm chế biến sẳn 126(38) 21(30,9) 206(62,0) 47(69,1) 332(100) 68(100) 1,369 (0,78 - 2,4) 0,271 Ăn theo hƣớng dẫn thầy thuốc Khác 106 (95,5) 41(14,19) 5 (4,5) 248(85,81) 111(100) 289(100) 131,44 (50,5- 342) <0,001 Có tƣ vấn, hƣớng dẫn Không có tƣ vấn, hƣớng dẫn 146(50,2) 01(0,9) 145(49,8) 108(99,1) 291(100) 109(100) 108,75 (15 - 789,5) <0,001 Kiến thức chung đúng Kiến thức chung chƣa đúng 136(61,8) 11(6,1) 84(38,2) 169(93,9) 220(100) 180(100) 24,874 (12,8- 48,5) <0,001 4. BÀN LUẬN 4.1 Về khảo sát đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu: Nhín chung các đối tƣợng tham gia nghiên cứu có nhóm tuổi từ 40 trở lên rất cao (94,8%), phù hợp đặc điểm dịch tể của các bệnh lý về THA, ĐTĐ, ST và STM [6], [7]; bệnh nhân nữ nhiều hơn nam, đa số là dân tộc kinh, trính độ cấp 1, 2 và không biết chữ nhiều, nghề nghiệp chủ yếu là cán bộ hƣu trì và mất sức lao động; bệnh nhân không thuộc hộ nghèo đều chiếm đa số, điều này có thể cho thấy bệnh nhân là hộ nghèo thì tần suất nhập viện ít Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 43 hơn, bởi vì họ phải lo toan đến mƣu sinh cuộc sống hằng ngày nhiều hơn là quan tâm đến sức khỏe, bệnh tật của chính bản thân họ. Trong nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận đã có 83% bệnh nhân tự chế biến thức ăn tại gia đính, số thƣờng xuyên có sử dụng chế độ ăn bệnh lý tại nhà theo hƣớng dẫn của thầy thuốc là 27,75%; ghi nhận tại bệnh viện có 72,75% số bệnh nhân đƣợc Bác sĩ, Điều dƣỡng tƣ vấn, hƣớng dẫn về chế độ ăn theo bệnh lý, vẫn còn 27,25% bệnh nhân không đƣợc tƣ vấn, hƣớng dẫn có thể đây cũng yếu tố có ảnh hƣởng đến kiến thức hiểu biết của ngƣời bệnh cũng nhƣ tỷ lệ ngƣời bệnh sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện. 4.2 Khảo sát kiến thức đúng và tình hình sử dụng chế độ ăn theo một số bệnh lý đặc biệt ( không lây): 4.2.1 Kiến thức chung đúng về sử dụng chế độ ăn theo một số bệnh lý đặc biệt ( không lây) ở đối tƣợng nghiên cứu là 55,25%. Trong đó kiến thức đúng của bệnh nhân trong từng nhóm bệnh thí THA đạt 62,02%; bệnh nhân ĐTĐ đạt 46,25%; bệnh nhân Suy tim đạt 43,84%; bệnh nhân Suy thận mạn đạt 40% ; kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân THA có tỷ lệ kiến thức đúng chiếm cao nhất có thể đây là một bệnh lý phổ biến nhất hiện nay, vì vậy việc phổ cập kiến thức về sử dụng chế độ ăn để phòng tránh bệnh lý này đƣợc cộng đồng quan tâm, điều này cũng phù hợp với mẫu nghiên cứu cho thấy bệnh nhân THA chiếm 59,25%. 4.2.2 Khảo sát tình hình sử dụng chế độ ăn theo một số bệnh lý đặc biệt ( không lây). Kết quả nghiên cứu: cho thấy bệnh nhân có sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện là 36,75%; số bệnh nhân không ăn theo chế độ ăn bệnh lý tại bệnh viện còn chiếm tỷ lệ khá cao là 63,25%, nguyên nhân không sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện chủ yếu là do chế độ ăn không hợp khẩu vị là 35,97%, bệnh nhân không đƣơc tƣ vấn, hƣớng dẫn là 29,64%; điều kiện kinh tế khó khăn là 26,09% và vấn đề khác là 8,3%. Điều quan tâm trong nghiên cứu này cho thấy vẫn còn 29,64% bệnh nhân khi nhân nhập viện không đƣợc tƣ vấn, hƣớng dẫn về sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện; vì vậy đòi hỏi bác sĩ, điều dƣỡng tại các khoa điều trị cần quan tâm hơn vấn đề tƣ vấn dinh dƣỡng, chỉ định chế độ ăn theo bệnh lý và giám sát việc tuân thủ của bệnh nhân để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị; bên cạnh đó vấn đề khẩu vị của chế độ ăn cũng cần chú ý quan tâm hơn, mặc dù đây là công việc vô cùng khó khăn, bởi vì mọi ngƣời đều có một thói quen truyền thống về ăn uống theo cách riêng của mình, vì vậy trong chế biến thức ăn cần thƣờng xuyên cải biến, cố gắng làm sao giảm thiểu về khoảng cách khẩu vị, để từ đó mọi ngƣời bệnh có thể tạm chấp nhận đƣợc. 4.3 Một số yếu tố liên quan với BN không sử dụng chế độ dinh dƣỡng theo một số bệnh lý đặc biệt Khảo sát sự liên quan cho thấy bệnh nhân nhóm dƣới 40 tuổi không sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện cao hơn 0,27 lần so với nhóm trên 40 tuổi (p<0,05); tƣơng tự nhóm bệnh nhân hộ nghèo không ăn theo chế độ bệnh lý tại bệnh viện cao hơn 0,36 lần so với nhóm bệnh nhân không nghèo (p<0,001), điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu đã có 26,09% bệnh nhân không ăn theo chế độ bệnh lý tại bệnh viện là do điều kiện kinh tế gia đính gặp khó khăn; đặc biệt nhóm bệnh nhân không ăn theo chế độ bệnh lý tại nhà cũng nhƣ không tiếp cận đƣợc sự tƣ vấn, hƣớng dẫn của bác sĩ, điều dƣỡng tại bệnh viện thì tỷ lệ không ăn theo chế độ bệnh lý tại bệnh viện đều cao hơn với OR >100 và p<0,001; bệnh nhân có kiến thức chung chƣa đúng thí tỷ lệ không sử chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện cao gần 25 lần so với nhóm bệnh nhân có kiến thức chung đúng (p < 0,001). Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 44 Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố giới tính, dân tộc, học vấn, nghề nghiệp, bệnh nhân có thói quen tự chế biến thức ăn tại nhà không thấy có sự khác biệt với bệnh nhân không sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện với p>0,05. KẾT LUẬN: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung đúng về sử dụng chế độ ăn theo một số bệnh lý đặc biệt là 55,25%; tỷ lệ bệnh nhân có sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện là 36,75%. Tìm thấy sự liên quan giữa các yếu tố về nhóm tuổi (p<0,05); hoàn cảnh kinh tế gia đính; thói quen ăn uống tại nhà; sự tƣ vấn, hƣớng dẫn của BS, ĐD và kiến thức chung đúng với bệnh nhân không sử dụng chế độ ăn theo bệnh bệnh lý tại bệnh viện với p<0,001. KIẾN NGHỊ: Các khoa điều trị của Bệnh viện quan tâm đẩy mạnh tƣ vấn, hƣớng dẫn bệnh nhân tuân thủ thực hiện chế độ ăn theo bệnh lý là việc làm hết sức cần thiết. Tài liệu tham khảo 1. Bệnh viện đa khoa Huyện Tịnh Biên (2015), “ Tài liệu tư vấn dinh dưỡng”. 2. Bộ Y tế (2006), “Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam”, NXB Y học, Hà Nội. 3. Bộ Y tế (2008), “Dinh dưỡng cộng đồng và an toàn vệ sinh thực phẩm”, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Trƣờng đại học Cần Thơ (2005), “ Giáo trình dinh dưỡng người”. 5. Trƣờng đại học Đông á (2012), “Giáo trình dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm”, Đà Nẳng. 6. Trƣờng đại học Y Hà Nội (2006), “ Bài giảng bệnh học nội tập 1, 2” , NXB Y học, Hà Nội 7. Viện thông tin thƣ viện Trung ƣơng (2001), “ Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm”
File đính kèm:
khao_sat_thuc_trang_kien_thuc_va_nhu_cau_su_dung_che_do_dinh.pdf

