Khảo sát thực trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân người lớn có một số bệnh lý đặc biệt (không lây) điều trị tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tịnh Biên năm 2016

Đặt vấn đề: Ăn uống không chỉ là đáp ứng nhu cầu cấp thiết hàng ngày, mà còn là biện

pháp duy trì, nâng cao sức khỏe và tăng tuổi thọ [7]. Tuy nhiên, ăn thiếu hoặc thừa các chất

dinh dưỡng đều có thể gây bệnh, thậm chí làm tăng nguy cơ tử vong; nghiên cứu về thực

trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế dinh dưỡng theo bệnh lý là cần thiết. Mục tiêu: Xác

định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng và sử dụng chế độ dinh dưỡng theo bệnh lý; tìm hiểu

một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân không sử dụng chế độ dinh dưỡng tại Bệnh viện đa

khoa Huyện Tịnh Biên năm 2016. Phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, với kỹ thuật

chọn mẫu thuận tiện ở 400 bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú sau 48 giờ, được phỏng vấn

bằng bộ câu hỏi về đặc điểm chung, bảng kiểm đánh giá kiến thức chung và các yếu tố liên

quan đến bệnh nhân không sử dụng chế độ dinh dưỡng; nhập liệu và xử lý số liệu bằng phần

mềm SPSS 18.0. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung đúng là 55,25%; tỷ lệ bệnh

nhân sử dụng chế độ dinh dưỡng theo một số bệnh lý đặc biệt không lây là 36,8%; tìm thấy

sự liên quan giữa nhóm tuổi, thói quen ăn uống tại nhà, tiếp cận sự tư vấn, hướng dẫn của

Bác sĩ, Điều dưỡng và kiến thức chung với bệnh nhân không sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý

với p<0,05. kết="" luận:="" tư="" vấn,="" hướng="" dẫn="" và="" chỉ="" định="" bệnh="" nhân="" tuân="" thủ="" thực="" hiện="" chế="">

ăn theo bệnh lý là việc làm cần được quan tâm duy trì thường xuyên

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát thực trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân người lớn có một số bệnh lý đặc biệt (không lây) điều trị tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tịnh Biên năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát thực trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân người lớn có một số bệnh lý đặc biệt (không lây) điều trị tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tịnh Biên năm 2016

Khảo sát thực trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân người lớn có một số bệnh lý đặc biệt (không lây) điều trị tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tịnh Biên năm 2016
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 39 
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG CHẾ ĐỘ DINH 
DƢỠNG Ở BỆNH NHÂN NGƢỜI LỚN CÓ MỘT SỐ BỆNH LÝ 
ĐẶC BIỆT (KHÔNG LÂY) ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 
HUYỆN TỊNH BIÊN NĂM 2016 
Phạm Thanh Hải, Mai Xa 
Huỳnh Thị Mỹ Dung, Nguyễn Thị Xuân Quang 
TÓM TẮT 
 Đặt vấn đề: Ăn uống không chỉ là đáp ứng nhu cầu cấp thiết hàng ngày, mà còn là biện 
pháp duy trì, nâng cao sức khỏe và tăng tuổi thọ [7]. Tuy nhiên, ăn thiếu hoặc thừa các chất 
dinh dưỡng đều có thể gây bệnh, thậm chí làm tăng nguy cơ tử vong; nghiên cứu về thực 
trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế dinh dưỡng theo bệnh lý là cần thiết. Mục tiêu: Xác 
định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng và sử dụng chế độ dinh dưỡng theo bệnh lý; tìm hiểu 
một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân không sử dụng chế độ dinh dưỡng tại Bệnh viện đa 
khoa Huyện Tịnh Biên năm 2016. Phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, với kỹ thuật 
chọn mẫu thuận tiện ở 400 bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú sau 48 giờ, được phỏng vấn 
bằng bộ câu hỏi về đặc điểm chung, bảng kiểm đánh giá kiến thức chung và các yếu tố liên 
quan đến bệnh nhân không sử dụng chế độ dinh dưỡng; nhập liệu và xử lý số liệu bằng phần 
mềm SPSS 18.0. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung đúng là 55,25%; tỷ lệ bệnh 
nhân sử dụng chế độ dinh dưỡng theo một số bệnh lý đặc biệt không lây là 36,8%; tìm thấy 
sự liên quan giữa nhóm tuổi, thói quen ăn uống tại nhà, tiếp cận sự tư vấn, hướng dẫn của 
Bác sĩ, Điều dưỡng và kiến thức chung với bệnh nhân không sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý 
với p<0,05. Kết luận: Tư vấn, hướng dẫn và chỉ định bệnh nhân tuân thủ thực hiện chế độ 
ăn theo bệnh lý là việc làm cần được quan tâm duy trì thường xuyên 
A REAL SURVEY OF KNOWLEDGE AND NEEDS OF USING NUTRITION REGIME 
ADULT TO PATIENTS WHO HAVE SOME SPECIAL MEDICAL 
(NOT SPREAD) TREATMENT AT HOSPITAL IN 2016 Tinh Bien district 
SUMMARY 
 Background: Eating is not only to meet urgent needs daily, but also is measures to 
maintain, improve health and increase longevity [7]. However, eating with shortage or 
excess of nutrients can cause illness and even increase the risk of death; researches on the 
status of knowledge and the demand for nutrient preparations are needed pathology. 
Objective: Determine the percentage of patients with the right knowledge and use of 
nutrition by diseases; learn a number of factors related to patients not using nutrition at 
Hospital Tinh Bien District 2016. Methods: Cross-sectional descriptive study, with 
convenient sampling technique in 400 patients inpatient hospital treatment after 48 hours, 
interviewed by a questionnaire on general characteristics, assessment checklist general 
knowledge and factors related to patients not using the diet; data entry and data processing 
using SPSS 18.0 software. Results: The proportion of patients with the right general 
knowledge is 55.25%; the proportion of patients using diet according to some non-
communicable diseases in particular is 36.8%; found an relation between ages, eating 
habits at home, accessment to the advice and guidance of Doctors, Nurses and general 
knowledge with patients who did not use under medical diet with p<0,05. Conclusion: 
Advice, guidance and patient compliance to perform under pathological diet that 
employment should be considered a regular maintenance. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 40 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Ăn uống và sức khỏe càng ngày càng đƣợc chú ý và có nhiều y văn cho thấy có sự liên 
quan chặt chẽ giữa ăn uống và sức khỏe. Ăn uống không chỉ là đáp ứng nhu cầu cấp thiết 
hàng ngày, mà còn là biện pháp duy trì, nâng cao sức khỏe và tăng tuổi thọ [7]. Các chất 
dinh dƣỡng đƣợc cung cấp thông qua ăn uống giúp con ngƣời tồn tại và phát triển. Tuy 
nhiên, ăn thiếu hoặc thừa các chất dinh dƣỡng và không đảm bảo vệ sinh thực phẩm đều có 
thể gây bệnh, thậm chì làm tăng nguy cơ tử vong. Đối với ngƣời bệnh nằm viện, tình trạng 
dinh dƣỡng kém sẽ làm tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong, thời gian nằm viện kéo dài, chi phí 
điều trị tăng; tuy nhiên thừa dinh dƣỡng cũng là một trong những yếu tố nguy cơ gây bệnh 
mạn tình nhƣ tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, đái tháo đƣờng, thừa cân, béo phì, các bệnh 
tim mạchThực hiện chỉ đạo của Bộ y tế về triển khai tiết chế dinh dƣỡng cho một số bệnh 
lý đặc biệt; Bệnh viện đa khoa Huyện Tịnh Biên đã thực hiện cung cấp khẩu phần ăn cho 
bệnh nhân tăng huyết áp, tiểu đƣờng, suy tim, suy thận mãn và suy dinh dƣỡng ở trẻ em từ 
2013 cho đến nay, hàng năm số suất ăn đăng ký năm sau đều cao hơn năm trƣớc, cụ thể năm 
2013 có 308 suất, năm 2014 có 554 suất và năm 2015 là 996 suất; tỷ lệ này còn đạt rất thấp 
so với tình hình thu dung các bệnh lý đặc biệt (không lây) ngày càng tăng tại các khoa điều 
trị Bệnh viện đa khoa Tịnh Biên; bên cạnh đó việc sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh 
viện còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ ngƣời bệnh có đƣợc tƣ vấn và chỉ định chế độ ăn 
theo bệnh lý hay không, vấn đề kiến thức hiểu biết của ngƣời bệnh, điều kiện kinh tế gia 
đính, khẩu vị của chế độ ăn. Để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cũng nhƣ để chia sẽ 
những thông tin cho các nghiên cứu cùng loại sau này; chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ 
Khảo sát thực trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân người lớn 
có một số bệnh lý đặc biệt (không lây) điều trị tại Bệnh viện đa khoa Huyện Tịnh Biên năm 
2016”. Mục tiêu của đề tài: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng và sử dụng chế độ 
dinh dƣỡng theo một số bệnh lý đặc biệt; tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân 
không sử dụng chế độ dinh dƣỡng theo một số bệnh lý đặc biệt (không lây) tại Bệnh viện đa 
khoa Huyện Tịnh Biên năm 2016. 
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả đƣợc tiến hành trên 400 bệnh nhân điều trị nội trú tại 
bệnh viện huyện Tịnh Biên, An Giang. Áp dụng phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện. Tất cả 
bệnh nhân và hồ sơ bệnh án của bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên nhập viện điều trị sau 48 giờ, đã 
đƣợc chẩn đoán một trong các bệnh lý nhƣ Tăng huyết áp (THA), Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) 
typ 2, suy tim (ST), suy thận mãn(STM) sẽ đƣợc chọn vào mẫu nghiên cứu. Số liệu đƣợc thu 
thập thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn. Nội dung nghiên cứu bao gồm đặc điểm chung; bảng 
kiểm đánh giá về kiến thức có 10 câu hỏi sử dụng riêng cho từng bệnh. Nhập liệu, xử lý và 
phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0; phân tích sự liên quan giữa các yếu tố sử dụng 
phép kiểm định χ2, tính OR, chọn khoảng tin cậy 95% với mức có ý nghĩa thống kê khi p< 
0,05. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu 
 Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ ( %) 
Nhóm tuổi ≤ 40 tuổi 21 5,25 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 41 
> 40 tuổi 379 94,75 
Giới tính 
Nam 141 35,25 
Nữ 259 64,75 
Dân tộc 
Kinh 307 76,75 
Khmer 93 23,25 
Học vấn 
Không biết chữ 177 44,25 
Cấp 1, cấp 2 173 43,25 
Từ cấp 3 trở lên 50 12,5 
Nghề nghiệp 
Nông dân 58 14,5 
Cán bộ hưu trí/ mất sức lao động 265 66,3 
Hoàn cảnh kinh tế gia đính Hộ nghèo 71 17,75 
Không nghèo 329 82,25 
Thói quen tự chế biến thức ăn tại nhà 332 83 
Thƣờng xuyên sử dụng chế độ ăn tại nhà theo hƣớng dẫn của thầy 
thuốc 
111 27,75 
Bệnh nhân đƣợc tƣ vấn, hƣớng dẫn của Bác sỉ, Điều dƣỡng về 
chế độ ăn theo bệnh lý 
291 72,75 
Sử dụng chế độ ăn theo bệnh 
lý tại Bệnh viện 
Có 147 36,75 
Không 253 63,25 
Lý do bệnh nhân không sử 
dụng chế độ ăn theo bệnh lý 
(n=253) 
Không có ai tư vấn, hướng dẫn 75 29,64 
Điều kiện kinh tế gia đình khó 
khăn 
66 26,09 
Chế độ ăn không hợp khẩu vị 91 35,97 
Vấn đề khác 21 8,3 
3.2. Khảo sát kiến thức về sử dụng chế độ dinh dƣỡng theo bệnh lý ở đối tƣợng nghiên 
cứu 
Bảng 2. Kiến thức chung ở đối tượng nghiên cứu 
Kiến thức chung 
Tần số Tổng cộng 
(%) Đúng (%) Chƣa đúng (%) 
Bệnh nhân Tăng huyết áp (THA) 147(62,02) 90 (37,98) 237(100) 
Bệnh nhân Đái tháo đƣờng typ 2 (ĐTĐ) 37 (46,25) 43 (53,75) 80(100) 
Bệnh nhân Suy tim (ST) 32(43,84) 41 (56,16) 73 (100) 
Bệnh nhân Suy thận mạn (STM) 04 (40) 06 (60) 10(100) 
Tổng cộng 220 (55,25) 180 (44,75) 400 (100) 
Bảng 3. Liên quan giữa đặc điểm chung với bệnh nhân không sử dụng chế độ ăn theo bệnh 
lý tại BV 
Đặc điểm 
Sử dụng chế độ ăn theo 
bệnh lý tại BV Tần số 
(%) 
χ2, OR 
(KTC 
95%) 
p 
Có (%) 
Không có 
(%) 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 42 
Từ ≤ 40 tuổi 
Từ > 40 tuổi 
03(14,3) 
144(38) 
18(85,7) 
235(62,0) 
21(100) 
379(100) 
0,27 
(0,79-
0,94) 
0,028 
Nam 
Nữ 
51(36,2) 
96(37,1) 
90(63,8) 
163(62,9) 
141(100) 
259(100) 
0,962 
(0,63-
1,47) 
0,86 
Kinh 
Khmer 
118(38,4) 
29(31,2) 
189(61,6) 
64(68,8) 
307(100) 
93(100) 
1,378 
(0,84-
2,26) 
0,204 
Không biết chữ 
Cấp 1, cấp 2 
Cấp 3 
Trung cấp, CĐ nghề và ≥ĐH 
69(39,0) 
54(31,2) 
24(50) 
0(0) 
108(61,0) 
119(68,8) 
24(50,0) 
02 (100) 
177(100) 
173(100) 
48(100) 
02(100) 
7,448 
0,059 
Thất nghiệp, làm mƣớn 
Nông dân 
Công nhân 
Buôn bán 
CB.CNVC 
Cán bộ hƣu trì,mất sức lao động 
Khác 
02(33,3) 
16(27,6) 
01(50,0) 
09(52,9) 
0(0) 
108(40,8) 
11(22,9) 
04(66,7) 
42(72,4) 
01(50,0) 
08(47,1) 
04(100) 
157(59,2) 
37(77,1) 
06(100) 
58(100) 
02(100) 
17(100) 
04(100) 
265(100) 
48(100) 
12,298 0,056 
Hộ nghèo 
Không nghèo 
14(19,7) 
133(40,4) 
57(80,3) 
196(59,6) 
71(100) 
329(100) 
0,362 
(0,19-
0,68) 
0,001 
Tự chế biến thức ăn tại nhà 
Từ sản phẩm chế biến sẳn 
126(38) 
21(30,9) 
206(62,0) 
47(69,1) 
332(100) 
68(100) 
1,369 
(0,78 - 
2,4) 
0,271 
Ăn theo hƣớng dẫn thầy thuốc 
Khác 
106 
(95,5) 
41(14,19) 
5 (4,5) 
248(85,81) 
111(100) 
289(100) 
131,44 
(50,5- 
342) 
<0,001 
Có tƣ vấn, hƣớng dẫn 
Không có tƣ vấn, hƣớng dẫn 
146(50,2) 
01(0,9) 
145(49,8) 
108(99,1) 
291(100) 
109(100) 
108,75 
(15 - 
789,5) 
<0,001 
Kiến thức chung đúng 
Kiến thức chung chƣa đúng 
136(61,8) 
11(6,1) 
84(38,2) 
169(93,9) 
220(100) 
180(100) 
24,874 
(12,8-
48,5) 
<0,001 
4. BÀN LUẬN 
 4.1 Về khảo sát đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu: 
 Nhín chung các đối tƣợng tham gia nghiên cứu có nhóm tuổi từ 40 trở lên rất cao 
(94,8%), phù hợp đặc điểm dịch tể của các bệnh lý về THA, ĐTĐ, ST và STM [6], [7]; bệnh 
nhân nữ nhiều hơn nam, đa số là dân tộc kinh, trính độ cấp 1, 2 và không biết chữ nhiều, 
nghề nghiệp chủ yếu là cán bộ hƣu trì và mất sức lao động; bệnh nhân không thuộc hộ nghèo 
đều chiếm đa số, điều này có thể cho thấy bệnh nhân là hộ nghèo thì tần suất nhập viện ít 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 43 
hơn, bởi vì họ phải lo toan đến mƣu sinh cuộc sống hằng ngày nhiều hơn là quan tâm đến 
sức khỏe, bệnh tật của chính bản thân họ. 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận đã có 83% bệnh nhân tự chế biến thức ăn 
tại gia đính, số thƣờng xuyên có sử dụng chế độ ăn bệnh lý tại nhà theo hƣớng dẫn của thầy 
thuốc là 27,75%; ghi nhận tại bệnh viện có 72,75% số bệnh nhân đƣợc Bác sĩ, Điều dƣỡng 
tƣ vấn, hƣớng dẫn về chế độ ăn theo bệnh lý, vẫn còn 27,25% bệnh nhân không đƣợc tƣ vấn, 
hƣớng dẫn có thể đây cũng yếu tố có ảnh hƣởng đến kiến thức hiểu biết của ngƣời bệnh 
cũng nhƣ tỷ lệ ngƣời bệnh sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện. 
 4.2 Khảo sát kiến thức đúng và tình hình sử dụng chế độ ăn theo một số bệnh lý đặc 
biệt ( không lây): 
 4.2.1 Kiến thức chung đúng về sử dụng chế độ ăn theo một số bệnh lý đặc biệt ( không 
lây) ở đối tƣợng nghiên cứu là 55,25%. Trong đó kiến thức đúng của bệnh nhân trong từng 
nhóm bệnh thí THA đạt 62,02%; bệnh nhân ĐTĐ đạt 46,25%; bệnh nhân Suy tim đạt 
43,84%; bệnh nhân Suy thận mạn đạt 40% ; kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân THA có 
tỷ lệ kiến thức đúng chiếm cao nhất có thể đây là một bệnh lý phổ biến nhất hiện nay, vì vậy 
việc phổ cập kiến thức về sử dụng chế độ ăn để phòng tránh bệnh lý này đƣợc cộng đồng 
quan tâm, điều này cũng phù hợp với mẫu nghiên cứu cho thấy bệnh nhân THA chiếm 
59,25%. 
 4.2.2 Khảo sát tình hình sử dụng chế độ ăn theo một số bệnh lý đặc biệt ( không lây). 
Kết quả nghiên cứu: cho thấy bệnh nhân có sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện là 
36,75%; số bệnh nhân không ăn theo chế độ ăn bệnh lý tại bệnh viện còn chiếm tỷ lệ khá cao 
là 63,25%, nguyên nhân không sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện chủ yếu là do 
chế độ ăn không hợp khẩu vị là 35,97%, bệnh nhân không đƣơc tƣ vấn, hƣớng dẫn là 
29,64%; điều kiện kinh tế khó khăn là 26,09% và vấn đề khác là 8,3%. Điều quan tâm trong 
nghiên cứu này cho thấy vẫn còn 29,64% bệnh nhân khi nhân nhập viện không đƣợc tƣ vấn, 
hƣớng dẫn về sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện; vì vậy đòi hỏi bác sĩ, điều dƣỡng 
tại các khoa điều trị cần quan tâm hơn vấn đề tƣ vấn dinh dƣỡng, chỉ định chế độ ăn theo 
bệnh lý và giám sát việc tuân thủ của bệnh nhân để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị; bên 
cạnh đó vấn đề khẩu vị của chế độ ăn cũng cần chú ý quan tâm hơn, mặc dù đây là công việc 
vô cùng khó khăn, bởi vì mọi ngƣời đều có một thói quen truyền thống về ăn uống theo cách 
riêng của mình, vì vậy trong chế biến thức ăn cần thƣờng xuyên cải biến, cố gắng làm sao 
giảm thiểu về khoảng cách khẩu vị, để từ đó mọi ngƣời bệnh có thể tạm chấp nhận đƣợc. 
 4.3 Một số yếu tố liên quan với BN không sử dụng chế độ dinh dƣỡng theo một số 
bệnh lý đặc biệt 
 Khảo sát sự liên quan cho thấy bệnh nhân nhóm dƣới 40 tuổi không sử dụng chế độ ăn 
theo bệnh lý tại bệnh viện cao hơn 0,27 lần so với nhóm trên 40 tuổi (p<0,05); tƣơng tự 
nhóm bệnh nhân hộ nghèo không ăn theo chế độ bệnh lý tại bệnh viện cao hơn 0,36 lần so 
với nhóm bệnh nhân không nghèo (p<0,001), điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu 
đã có 26,09% bệnh nhân không ăn theo chế độ bệnh lý tại bệnh viện là do điều kiện kinh tế 
gia đính gặp khó khăn; đặc biệt nhóm bệnh nhân không ăn theo chế độ bệnh lý tại nhà cũng 
nhƣ không tiếp cận đƣợc sự tƣ vấn, hƣớng dẫn của bác sĩ, điều dƣỡng tại bệnh viện thì tỷ lệ 
không ăn theo chế độ bệnh lý tại bệnh viện đều cao hơn với OR >100 và p<0,001; bệnh nhân 
có kiến thức chung chƣa đúng thí tỷ lệ không sử chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện cao 
gần 25 lần so với nhóm bệnh nhân có kiến thức chung đúng (p < 0,001). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 44 
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố giới tính, dân tộc, học vấn, nghề nghiệp, bệnh nhân có 
thói quen tự chế biến thức ăn tại nhà không thấy có sự khác biệt với bệnh nhân không sử 
dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện với p>0,05. 
KẾT LUẬN: 
 Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung đúng về sử dụng chế độ ăn theo một số bệnh lý đặc 
biệt là 55,25%; tỷ lệ bệnh nhân có sử dụng chế độ ăn theo bệnh lý tại bệnh viện là 36,75%. 
Tìm thấy sự liên quan giữa các yếu tố về nhóm tuổi (p<0,05); hoàn cảnh kinh tế gia đính; 
thói quen ăn uống tại nhà; sự tƣ vấn, hƣớng dẫn của BS, ĐD và kiến thức chung đúng với 
bệnh nhân không sử dụng chế độ ăn theo bệnh bệnh lý tại bệnh viện với p<0,001. 
KIẾN NGHỊ: 
 Các khoa điều trị của Bệnh viện quan tâm đẩy mạnh tƣ vấn, hƣớng dẫn bệnh nhân tuân 
thủ thực hiện chế độ ăn theo bệnh lý là việc làm hết sức cần thiết. 
Tài liệu tham khảo 
1. Bệnh viện đa khoa Huyện Tịnh Biên (2015), “ Tài liệu tư vấn dinh dưỡng”. 
2. Bộ Y tế (2006), “Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam”, NXB Y học, Hà 
Nội. 
3. Bộ Y tế (2008), “Dinh dưỡng cộng đồng và an toàn vệ sinh thực phẩm”, NXB Giáo dục, 
Hà Nội. 
4. Trƣờng đại học Cần Thơ (2005), “ Giáo trình dinh dưỡng người”. 
5. Trƣờng đại học Đông á (2012), “Giáo trình dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm”, 
Đà Nẳng. 
6. Trƣờng đại học Y Hà Nội (2006), “ Bài giảng bệnh học nội tập 1, 2” , NXB Y học, Hà 
Nội 
7. Viện thông tin thƣ viện Trung ƣơng (2001), “ Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm” 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_thuc_trang_kien_thuc_va_nhu_cau_su_dung_che_do_dinh.pdf