Khảo sát thực trạng hoạt động phòng tư vấn các đơn vị y tế tuyến huyện năm 2014

Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2014

trên 15 cán bộ tư vấn của 15 phòng tư vấn thuộc 15 trung tâm Y tế huyện thuộc

tỉnh Long An. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6/15 đơn vị bố trí phòng tư vấn

lồng ghép với các phòng khác. 8/15 số phòng tư vấn được đánh giá là không

thuận lợi cho công tác tư vấn. 11/15 số phòng tư vấn dùng để tư vấn chung cho

các chương trình. Tổng số nhân sự phòng tư vấn tại 15 đơn vị là 67 người. Cán bộ

tư vấn có trình độ đại học chiếm và trên đại học chiếm 31,35%. Chỉ có 32,84%

cán bộ tư vấn đã được học kỹ năng tư vấn. Có 6/15 đơn vị có 100% cán bộ tư vấn

đã học về kỹ năng tư vấn. 100% đơn vị bố trí cán bộ trực tư vấn đầy đủ. Đơn vị

có số lượt người trung bình được tư vấn hàng tháng dưới 100 người chiếm đa số

(66,67%). Chất lượng hoạt động tư vấn chưa cao, thiếu tài liệu truyền thông, thiếu

sự kiểm tra, giám sát của tuyến trên với hoạt động tư vấn

pdf 5 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát thực trạng hoạt động phòng tư vấn các đơn vị y tế tuyến huyện năm 2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát thực trạng hoạt động phòng tư vấn các đơn vị y tế tuyến huyện năm 2014

Khảo sát thực trạng hoạt động phòng tư vấn các đơn vị y tế tuyến huyện năm 2014
 137 
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG TƯ VẤN 
CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ TUYẾN HUYỆN NĂM 2014 
Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh Long An 
Tóm tắt nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2014 
trên 15 cán bộ tư vấn của 15 phòng tư vấn thuộc 15 trung tâm Y tế huyện thuộc 
tỉnh Long An. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6/15 đơn vị bố trí phòng tư vấn 
lồng ghép với các phòng khác. 8/15 số phòng tư vấn được đánh giá là không 
thuận lợi cho công tác tư vấn. 11/15 số phòng tư vấn dùng để tư vấn chung cho 
các chương trình. Tổng số nhân sự phòng tư vấn tại 15 đơn vị là 67 người. Cán bộ 
tư vấn có trình độ đại học chiếm và trên đại học chiếm 31,35%. Chỉ có 32,84% 
cán bộ tư vấn đã được học kỹ năng tư vấn. Có 6/15 đơn vị có 100% cán bộ tư vấn 
đã học về kỹ năng tư vấn. 100% đơn vị bố trí cán bộ trực tư vấn đầy đủ. Đơn vị 
có số lượt người trung bình được tư vấn hàng tháng dưới 100 người chiếm đa số 
(66,67%). Chất lượng hoạt động tư vấn chưa cao, thiếu tài liệu truyền thông, thiếu 
sự kiểm tra, giám sát của tuyến trên với hoạt động tư vấn. 
1. Đặt vấn đề 
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người vì do đó chăm sóc sức khỏe là 
quyền mà mỗi người được hưởng. Nhà nước phải có trách nhiệm đối với công tác 
chăm sóc sức khỏe cho mọi công dân của mình, nền tảng của trách nhiệm đó là 
chủ nghĩa nhân đạo, là công bằng xã hội. Song song với nhiệm vụ khám, điều trị 
cho người bệnh thì hoạt động dự phòng đóng vai trò vô cùng quan trọng để giúp 
người dân có được sức khỏe tốt, trong đó không thể không kể đến công tác truyền 
thông giáo dục sức khoẻ (TTGDSK). TTGDSK giúp người dân có được kiến thức 
đúng, thái độ tốt và thực hiện những hành vi có lợi cho sức khoẻ của bản thân, gia 
đình và cộng đồng. 
Quyết định 2536/2004/QĐ-BYT của Bộ Trưởng Bộ Y tế ngày 26-10-2004 
về việc nâng cao năng lực của hệ thống TTGDSK từ trung ương đến cơ sở nêu rõ: 
đảm bảo tài chính, cơ sở làm việc và trang thiết bị cho hoạt động TTGDSK từ 
trung ương đến cơ sở, đã đề ra chỉ tiêu: 100% đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện có 
phòng TTGDSK – tư vấn lồng ghép, có đủ tài liệu và trang thiết bị cần đáp ứng 
với yêu cầu hoạt động. Điều này cho thấy ngành Y tế đang rất quan tâm xem 
trọng công tác TTGDSK, nhất là hoạt động tư vấn sức khỏe. 
 138 
Để công tác tư vấn đảm bảo hoạt động đúng thực chất, đáp ứng được nhu 
cầu của người dân thì đội ngũ những người làm công tác tư vấn sức khỏe cũng 
phải thỏa mãn nhiều yêu cầu của công tác này. 
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo 
sát thực trạng hoạt động Phòng tư vấn của các đơn vị y tế tuyến huyện năm 
2014” với mục tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Phòng tư vấn của các trung 
tâm y tế tuyến huyện. 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2014 
trên 67 cán bộ làm công tác tư vấn tại 15 phòng tư vấn của 15 trung tâm y tế 
tuyến huyện. Số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn đối tượng nghiên cứu 
theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 12.0. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Thông tin chung phòng tư vấn 
Thời gian thành lập phòng tư vấn sớm nhất là năm 2006 và muộn nhất là 
năm 2013. Có 9 phòng tư vấn được bố trí riêng, chiếm tỷ lệ 60%. 
Về vị trí đặt phòng tư vấn: nhiều nhất là ở khoa sản (6/15); tiếp đến là đặt 
tại phòng truyền thông (5/15); tại phòng khám (2/15) và phòng dành riêng cho tư 
vấn (2/15). Với vị trí đặt phòng tư vấn như vậy, 8/15 số phòng tư vấn được đánh 
giá là không thuận lợi cho công tác tư vấn (chiếm 53,3%). 
11/15 số phòng tư vấn dùng để tư vấn chung cho các chương trình 
(chiếm 73,3%). Số phòng tư vấn chỉ dùng để tư vấn cho một chương trình là 
4 (chiếm 26,7%). 
3.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ làm tư vấn 
Bảng 1: Trình độ chuyên môn của cán bộ làm tư vấn tại đơn vị 
Trình độ Tần số (n=67) Tỉ lệ (%) 
Trình độ sau đại học 7 10,45 
Trình độ đại học 14 20,90 
Trình độ trung cấp 46 68,65 
Đa số cán bộ tư vấn có trình độ trung cấp (chiếm 68,65%). Có 10,45% cán 
bộ tư vấn có trình độ sau đại học. 
 139 
67,16%
32,84%
Chưa được đào
tạo
Đã được đào tạo
Biểu đồ 1: Đào tạo về kỹ năng tư vấn 
Chỉ có khoảng 1/3 số cán bộ tư vấn của các đơn vị được học qua kỹ năng tư 
vấn. Có 6 đơn vị tất cả các cán bộ làm tư vấn đều đã được học về kỹ năng tư vấn. 
3.3. Hoạt động tư vấn 
100% các phòng tư vấn thực hiện tư vấn tại buồng bệnh (đối với bệnh nhân 
nội trú) và phòng khám (đối với bệnh nhân ngoại trú). 14/15 phòng chỉ thực hiện tư 
vấn trong giờ hành chính, chỉ có 1 phòng thực hiện tư vấn cả trong và ngoài giờ 
hành chính. 
Bảng 2: Số lượt người trung bình được tư vấn hàng tháng tại các phòng tư vấn 
Số lượt người được tư vấn Tần số (n=15) Tỉ lệ (%) 
Dưới 100 10 66,67 
Từ 100-300 4 26,67 
Trên 300 1 6,66 
10/15 các đơn vị tư vấn dưới 100 lượt người mỗi tháng (chiếm 66,7%), chỉ 
có 1 đơn vị (chiếm 6,7%) tư vấn trên 300 lượt người/tháng. 
Đánh giá của đơn vị về hiệu quả hoạt động của phòng tư vấn: 
Ưu điểm: Bố trí cán bộ trực tư vấn đầy đủ; thực hiện tư vấn thường xuyên 
tại phòng khám và buồng bệnh; tận dụng các trang thiết bị, dụng cụ (ti vi, đầu 
máy, loa, ...) được cấp của các chương trình này để tư vấn cho các chương trình 
khác; một số đơn vị đã tập huấn kỹ năng cho 100% cán bộ làm tư vấn; có thực 
hiện đạt theo chỉ tiêu tư vấn được giao. 
Mặt hạn chế: Chất lượng tư vấn chưa cao: do đa số cán bộ có trình độ trung 
cấp, thiếu kinh nghiệm, chưa được cập nhật chuyên môn thường xuyên, phần 
nhiều chưa được học qua kỹ năng tư vấn; cán bộ vừa tư vấn vừa khám bệnh nên 
 140 
không có nhiều thời gian cho bệnh nhân ... Cán bộ tư vấn phải kiêm nhiệm nhiều 
chương trình. Tài liệu, trang thiết bị không đầy đủ. Nơi tư vấn còn lồng ghép, chật 
chội, không thuận lợi cho tư vấn. Hoạt động tư vấn chủ yếu diễn ra tại khoa sản, 
phòng tư vấn của chương trình tăng huyết áp, đái tháo đường, dinh dưỡng (đặt 
lồng ghép tại phòng khám) vì ở đó có tương đối đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ 
tư vấn, và chỉ tập trung tư vấn vào các chương trình trên là chính. Thiếu sự kiểm 
tra, giám sát thường xuyên của tuyến trên về kỹ năng tư vấn nên chưa giúp nâng 
cao năng lực của cán bộ tư vấn. 
4. Kết luận 
- Đã thành lập 15 Phòng tư vấn của 15 Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, 
có quyết định phân công và bố trí phòng làm việc. 6/15 đơn vị bố trí phòng tư 
vấn lồng ghép với các phòng khác. 
- Tổng số nhân sự phòng tư vấn tại 15 đơn vị là 67 người - trung bình 4 
người/phòng. Cán bộ tư vấn có trình độ đại học và trên đại học chiếm 31,35%. 
- 32,84% cán bộ tư vấn đã được học kỹ năng tư vấn. Có 6/15 đơn vị có 100% cán 
bộ tư vấn đã học về kỹ năng tư vấn. 100% đơn vị bố trí cán bộ trực tư vấn đầy đủ. 
- Số lượt người trung bình được tư vấn hàng tháng dưới 100 người chiếm đa số 
(66,67%). 
- Chất lượng hoạt động tư vấn chưa cao, thiếu tài liệu truyền thông, thiếu sự 
kiểm tra, giám sát của tuyến trên với hoạt động tư vấn. 
5. Khuyến nghị 
5.1. Đối với Sở Y tế 
- Bố trí kinh phí cho hoạt động truyền thông, nhất là kinh phí mua sắm trang 
thiết bị tác nghiệp cho Phòng tư vấn tuyến huyện. 
- Chỉ đạo các đơn vị có chương trình bắt buộc làm tư vấn thường xuyên củng cố 
chất lượng và phương tiện tư vấn. 
5.2. Đối với Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe 
- Tham mưu Sở Y tế cấp kinh phí cho hoạt động mua sắm các trang thiết bị làm 
việc và trang thiết bị tác nghiệp của Phòng tư vấn tuyến huyện. 
- Phối hợp với các đơn vị tuyến tỉnh giám sát, hỗ trợ tuyến huyện trong việc 
nâng cao năng lực tư vấn của cán bộ tư vấn tuyến huyện. 
- Tham mưu Ban Quản lý các dự án truyền thông của tỉnh dành một phần kinh 
phí mua sắm các trang thiết bị tác nghiệp cho Phòng tư vấn tuyến huyện. 
 141 
5.3. Đối với các Trung tâm Y tế huyện 
- Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại kỹ năng tư vấn cho những người làm công 
tác tư vấn. Khi tập huấn chuyên môn các chương trình cần chiêu sinh cả 
những cán bộ làm tư vấn để cập nhật chuyên môn hoặc có kế hoạch bố trí 
người tư vấn theo đúng chuyên môn, chuyên khoa. 
- Bố trí phòng tư vấn riêng biệt để thuận tiện hơn cho công tác này. 
- Bố trí kinh phí, có kế hoạch mua sắm các trang thiết bị làm việc, tác nghiệp 
cho phòng tư vấn theo quy định của Bộ Y tế. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế, Quyết định 2536/2004/QĐ-BYT ngày 26-10-2004 về việc nâng 
cao năng lực của hệ thống truyền thông giáo dục sức khỏe từ trung ương 
đến cơ sở. 
2. Bộ Y tế, Quyết định số 2419/QĐ-BYT ngày 07-7-2010 về việc ban hành 
danh mục trang thiết bị và phương tiện làm việc của các Trung tâm Y tế về 
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020. 
3. Sở Y tế Long An, Công văn số 119/SYT-TCCB ngày 19-4-2010 về việc xây 
dựng cơ cấu tổ chức trung tâm y tế huyện. 
4. Sở Y tế Long An, Quy chế hoạt động truyền thông GDSK trên địa bàn tỉnh 
Long An (Ban hành kèm theo Quyết định số 1014/QĐ-SYT ngày 11-11-
2010 ). 
5. Trung tâm Truyền thông GDSK Long An, Công văn số 13/GDSK ngày 09-
01-2014 về việc thực hiện củng cố phòng tư vấn giáo dục sức khỏe các đơn 
vị y tế trong tỉnh. 
6. Trung tâm Truyền thông GDSK Long An, Công văn số 09/TT-GDSK ngày 
04-01-2013 về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn giáo dục 
sức khỏe. 
7. Trung tâm Truyền thông GDSK Long An, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp 
cơ sở “Khảo sát thực trạng nhân sự, trang thiết bị truyền thông giáo dục 
sức khỏe tuyến huyện năm 2012”. Trung tâm Truyền thông GDSK Long 
An, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Khảo sát thực trạng trang thiết 
bị Phòng tư vấn, Ban/Tổ truyền thông tuyến huyện năm 2013”. 
8. UBND tỉnh Long An, Quyết định số 981/QĐ-UBND ngày 09-4-2010 của 
về việc sáp nhập bệnh viện đa khoa huyện vào Trung tâm Y tế huyện, trở 
thành Trung tâm Y tế huyện thuộc Sở Y tế. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_thuc_trang_hoat_dong_phong_tu_van_cac_don_vi_y_te_t.pdf