Khảo sát thể tích tồn lưu bàng quang trên bệnh nhân nữ đái tháo đường týp 2
Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng đường tiết niệu dưới ở bệnh nhân đái tháo đường là rối loạn phổ biến, lâu dài và tốn kém. Tỷ lệ mắc bệnh lý bàng quang đái tháo đường được ước tính từ 43-87% bệnh nhânđái tháo đường týp 1 và 25% bệnh nhân đái tháo đường týp 2 [10].Siêu âm là phương pháp dễ sử dụng, nhanh chóng, an toàn, không xâm nhập, không đau, dễ chịu và có giá trị trong đánh giá thể tích tồn lưu bàng quang[9]. Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệcó tồn lưu bàng quang ở bệnh nhân nữ đái tháo đường bằng siêu âm. (2)Đánh giá mối liên quan giữa thể tích tồn lưu bàng quang với một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng bệnh bàng quang đái tháo đường. Xác địnhgiá trị dự báo của yếu tố nguy cơvề sự bất thường của thể tíchtồn lưu bàng quang.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 84 bệnh nhân nữ đái tháo đườngnội trú và ngoại trú Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 8/2017 đến 8/2019, nhóm quy chiếu gồm 84 đối tượng nữ cùng độ tuổi không mắc đái tháo đường. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp cắt ngang mô tả, bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm Glucose huyết tương lúc đói, HbA1c, siêu âm đo thể tích tồn lưu bàng quang
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát thể tích tồn lưu bàng quang trên bệnh nhân nữ đái tháo đường týp 2
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 30 KHẢO SÁT THỂ TÍCH TỒN LƯU BÀNG QUANG TRÊN BỆNH NHÂN NỮ ĐÁI THÁO ĐƯỜNGTÝP 2 Hoàng Thị Bích Ngọc, Nguyễn Hải Thủy Bộ môn Nội -Trường Đại học Y Dược Huế DOI: 10.47122/vjde.2020.38.5 ABSTRACT A study of bladder post-void residual volume(PVR) in female type 2 diabetic patients Introduction: Lower urinary tract dysfunction is a common, chronic and costly disorder in diabetic patients. The prevalence of bladder dysfunction was estimated range between 43% and 87% of type 1 and 25% of type 2 diabetic patients. Ultrasonography is an easy-to-use, fast, safe, non-invasive, painless, pleasant and valuable method of assessingBladder Post-Void Residual Volume (PVR). Aim: The aim of our study was to investigate the prevalence of bladder dysfunction by ultrasonography and evaluate the relationshipbetween the PVR with risk factors and clinical charateristics of diabetic cystopathy in female patients with type 2 diabetes, and to determine the predicted value of the risk factors for abnormal PVR. Methods: In a cross sectional descriptive study, a cohort of 84 female diabetic inpatients and outpatients at Hue University Hospital from 08/2017 to 08/2019 and 84 non diabetic subjects were enrolled, the diabetic patients were carried out clinical characteristics, taken blood tests, and estimated PVR by using 2D ultrasound. Results: The post-void residual bladder volume was presented in 67 patients (79,80%), the clinical symptoms of diabetic cystopathy were reported in 75% of patients. Blood glucose, HbA1c, clinical symptoms of diabetic cystopathy, postural hypotension and diabetic peripheral neuropathy were associated with PVR. The HbA1c level had a great capability to predict who had abnormal PVR, at cutoff value of HbA1c 9,1% (AUC: 0,811, Se 65,67%, Sp 94,12% and p < 0,001). Conclusion: Bladder dysfunction made up a highly prevalence in female diabetic patients with poor glycemic control. Key words: bladder dysfunction, diabetic cystopathy, bladder post-void residual volume.(PVR) TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng đường tiết niệu dưới ở bệnh nhân đái tháo đường là rối loạn phổ biến, lâu dài và tốn kém. Tỷ lệ mắc bệnh lý bàng quang đái tháo đường được ước tính từ 43-87% bệnh nhânđái tháo đường týp 1 và 25% bệnh nhân đái tháo đường týp 2 [10].Siêu âm là phương pháp dễ sử dụng, nhanh chóng, an toàn, không xâm nhập, không đau, dễ chịu và có giá trị trong đánh giá thể tích tồn lưu bàng quang[9]. Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệcó tồn lưu bàng quang ở bệnh nhân nữ đái tháo đường bằng siêu âm. (2)Đánh giá mối liên quan giữa thể tích tồn lưu bàng quang với một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng bệnh bàng quang đái tháo đường. Xác địnhgiá trị dự báo của yếu tố nguy cơvề sự bất thường của thể tíchtồn lưu bàng quang.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 84 bệnh nhân nữ đái tháo đườngnội trú và ngoại trú Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 8/2017 đến 8/2019, nhóm quy chiếu gồm 84 đối tượng nữ cùng độ tuổi không mắc đái tháo đường. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp cắt ngang mô tả, bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm Glucose huyết tương lúc đói, HbA1c, siêu âm đo thể tích tồn lưu bàng quang. Kết quả: 67 bệnh nhân (79,80%) có bất thường tồn lưu bàng quang, 63 bệnh nhân (75%) có triệu chứng lâm sàng bệnh bàng quang đái tháo đường. Thể tích tồn lưu bàng quang liên quan với nồng độ HbA1c, Glucose máu, triệu chứng lâm sàng bệnh lý bàng quang, hạ huyết Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 31 áp tư thế, bệnh lý thần kinh ngoại biên trong đó nồng độ HbA1c có khả năng phân tích rất tốt trong chẩn đoán có tồn lưu bàng quang, tại điểm cắt HbA1c là 9,1% (AUC 0,811, Se 65,67%, Sp 94,12% vàp < 0,001). Kết luận: Rối loạn chức năng bàng quangchiếm tỷ lệ khá cao ở bệnh nhân nữ đái tháo đường kiểm soát đường máu kém. Từ khóa: rối loạn chức năng bàng quang, bệnh lý bàng quang đái tháo đường, thể tích tồn lưu bàng quang. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hải Thủy Ngày nhận bài: 7/01/2020 Ngày phản biện khoa học:12/01/2020 Ngày duyệt bài: 27/02/2020 Email: [email protected] ĐT: 0903574457 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỷ lệ mắc bệnh lý bàng quang đái tháo đường được ước tính nằm trong khoảng từ 43% đến 87% cho đái tháo đường týp 1 và 25% cho bệnh đái tháo đường týp 2 [10]. Các triệu chứng của bệnh lý bàng quang đái tháo đường bắt đầu bằng việc thiếu khả năng cảm nhận được sự đầy bàng quang và không thể bài tiết hoàn toàn nước tiểu. Khi sự co bóp của bàng quang trở nên kém hơn, sức chứa bàng quang và nước tiểu tồn lưu tăng, dẫn đến các triệu chứng tiểu ngắt quãng, giảm tần suất đi tiểu, tiểu không kiểm soát và nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát, các vấn đề này ít được chú ý đến mặc dù nó gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống và mang đến nhiều nguy cơ cho sức khỏe người bệnh [7]. Để khảo sát rối loạn chức năng bàng quang, về phương diện lâm sàng có thang điểm AUA - SI đánh giá độ nặng của các triệu chứng đường tiểu dưới [8], về phương diện cận lâm sàng có nhiều phương pháp như đo thể tích tồn lưu bàng quang, niệu dòng đồ, bàng quang đồ, đo điện cơ đồ đánh giá hoạt động cơ co thắt của bàng quang [6]. Sử dụng siêu âm để đánh giá thể tích tồn lưu bàng quang là phương pháp nhanh chóng, an toàn, không xâm nhập, ít đau, dễ chịu đối với bệnh nhân [9]. Rối loạn chức năng bàng quang trên bệnh nhân đái tháo đường rất phổ biến, nhưng ở nước ta vẫn còn ít nghiên cứu về biến chứng này, nhất là nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo đường nữ giới. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu rối loạn chức năng bàng quang trên bệnh nhân nữ đái tháo đường” với mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ có tồn lưu bàng quang bằng siêu âm ở bệnh nhân nữ đái tháo đường. 2. Đánh giá mối liên quan giữa thể tích tồn lưu bàng quang và các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng bệnh lý bàng quang đái tháo đường, qua đó xác định bất thường tồn lưu bàng quang của bệnh nhân dựa vào ngưỡng của các yếu tố nguy cơ. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm bệnh nhân nữ đái tháo đường điều trị nội trú Khoa Nội Tổng hợp - Nội tiết, Khoa Nội Tim mạch và bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Phòng khám Nội - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, nhóm quy chiếu gồm 84 đối tượng nữ cùng độ tuổi không mắc đái tháo đường. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tiêu chuẩn chọn bệnh của chúng tôi là những bệnh nhân nữ đái tháo đường được chẩn đoán dựa theo theo tiêu chí của ADA 2017, đồng ý tham gia nghiên cứu, được thăm khám lâm sàng, làm đầy đủ các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết và không có tiêu chuẩn loại trừ. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ * Nhóm bệnh nhân ĐTĐ Các bệnh nhân nữ đái tháo đường nhưng có các biểu hiện sau [8]: - Bệnh lí thực thể gây tắc nghẽn trong lòng bàng quang (sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo, u cổ bàng quang, xơ cổ bàng quang, xơ cơ vòng bàng quang, polyp bàng quang). - Viêm bàng quang cấp, nhiễm trùng tiết niệu tiến triển. - U xơ tử cung, u nang buồng trứng. - Dùng thuốc làm ảnh hưởng trương lực bàng quang như lợi tiểu, chẹn kênh Canxi, thuốc an thần. Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 32 - Các trường hợp suy thận. - Có các bệnh lí thần kinh khác phối hợp như đột quỵ, Parkinson, tổn thương dây thần kinh gai sống, xơ cứng rải rác. Tiền sử phẫu thuật vùng chậu. * Nhóm quy chiếu Đối tượng không bị đái tháo đường có cùng độ tuổi đồng thời không có các yếu tố ảnh hưởng trương lực bàng quang như sau: - Yếu tố gia đình: loại các bệnh lí thần kinh do di truyền. - Yếu tố tiền sử ngộ độc hóa chất.Tiền sử nghiện rượu. - Sử dụng thuốc gây tổn thương thần kinh ngoại biên (INH, Metronidazol). - Các bệnh lí ác tính kèm theo (ung thư, bệnh máu). 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, cỡ mẫu thuận tiện. Các bước tiến hành nghiên cứu: - Hỏi và khám xét các thông tin về bệnh nhân theo nội dung nghiên cứu. - Glucose huyết tương tĩnh mạch lúc đói - HbA1c. - Siêu âm đo thể tích tồn lưu bàng quang. - Hình ảnh mặt cắt ngang (chiều cao và rộng)và cắt dọc (chiều dài) bàng quang. - Kỹ thuật đo thể tích tồn lưu bàng quang sau khi tiểu xong bằng siêu âm với đầu dò 3,5 MHz - Thể tích (ml)= chiều dài (cm) x chiều rộng (cm) x chiều cao (cm) xΠ/6 (# 0,52). Tồn lưu bàng quang (+) khi giá trị khi thể tích tồn lưu bàng quang đo được ≥ thể tích tồn lưu bàng quang của nhóm quy chiếu ở bách phân vị 90. 2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08/2017 đến 08/2019. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Thể tích tồn lưu bàng quang của nhóm quy chiếu theo độ tuổi Độ tuổi V (ml) ± SD (ml) V tồn lưu ở bách phân vị 90 (ml) < 60 0,62 ± 1,38 3,16 ≥ 60 1,62 ± 2,08 4,50 Chung 1,00 ± 1,72 4,05 Ở nhóm bệnh nhân ≥60 tuổi, xác định có tồn lưu bàng quang khi thể tích tồn lưu ≥ 4,50 ml. Nhóm bệnh nhân <60 tuổi có tồn lưu bàng quang khi thể tích tồn lưu bàng quang ≥ 3,16 ml. Bảng 2. Kết quả thể tích tồn lưu bàng quang trên nhóm ĐTĐ Tỷ lệ V Tồn lưu bàng quang n % Không có tồn lưu < 3,16(< 60 tuổi) < 4,50(≥ 60 tuổi) 17 20,20 Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 33 Có tồn lưu (67 trường hợp, 79,80%) 3,16 - < 10 ml (< 60 tuổi) 4,50 - < 10 ml (≥ 60 tuổi) 23 27,40 10 - < 20 ml 24 28,60 20 - < 50 ml 16 19,05 50 - < 100 ml 3 3,60 ≥ 100 ml 1 1,15 67 bệnh nhân (79,80%) có tồn lưu bàng quang. Bệnh nhân có thể tích tồn lưu bàng quang dưới 10 ml chiếm tỷ lệ 27,40%, 28,60% số bệnh nhân có thể tích tồn lưu trong khoảng 10 - <20 ml,19,05% số bệnh nhân có thể tích tồn lưu 20 - < 50 ml, 4,75% có thể tích tồn lưu ≥ 50 ml. Bảng 3. Liên quan giữa thể tích tồn lưu bàng quang và các yếu tố nguy cơ, triệu chứng lâm sàng bệnh lý bàng quang đái tháo đường Đặc điểm Có tồn lưu Không tồn lưu p n % n % Tuổi < 60 31 46,30 11 64,70 > 0,05 ≥ 60 36 53,70 6 35,30 Thời gian phát hiện bệnh < 5 38 74,50 13 25,50 > 0,05 ≥ 5 29 87,90 4 12,10 BMI <23 47 77,00 14 23,00 >0,05 ≥ 23 20 87,00 3 13,00 Vòng bụng <80 34 72,30 13 27,70 >0,05 ≥80 33 89,20 4 10,80 Glucose máu trung bình 15,05 ± 8,11 11,03 ± 5,71 < 0,05 HbA1c trung vị 9,90 7,60 < 0,05 Triệu chứng lâm sàng bệnh lý bàng quang ĐTĐ Có TCLS 56 88,90 7 11,10 < 0,05 Không TCLS 11 52,40 10 47,60 Nhóm bệnh nhân có tồn lưu bàng quang có nồng độ glucose máu trung bình là 15,05 ± 8,11 mmol/l, nhóm không có tồn lưu có nồng độ glucose máu trung bình là 11,03 ± 5,71 mmol/l, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ glucose máu trung bình giữa hai nhóm. Trong nhóm bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng của bệnh lý bàng quang ghi nhận 88,9% có tồn lưu bàng quang, 11,1% không có tồn lưu bàng quang. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có tồn lưu bàng quang giữa 2 nhóm có và không có TCLS. Bảng 4. Tương quan giữa thể tích tồn lưu bàng quang và yếu tố liên quan Tương quan giữa thể tích tồn lưu với yếu tố liên quan r p Tuổi -0,107 0,331 Thời gian phát hiện bệnh 0,129 0,243 BMI 0,066 0,550 Vòng bụng 0,061 0,584 HbA1c 0,482 < 0,001 Glucose 0,264 0,015 Có mối tương quan giữa thể tích tồn lưu bàng quang với HbA1c (r = 0,482, p < 0,001) và nồng độ glucose máu (r = 0,264, p = 0,015) nhưngkhông có mối tương quan giữa thể tích tồn lưu Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 34 bàng quang với tuổi (r = -0,107, p = 0,331), thời gian phát hiện bệnh (r = 0,129, p = 0,243), BMI (r = 0,066, p = 0,550) và vòng bụng (r = 0,061, p = 0,584). Bảng 5.Hồi quy đa biến giữa thể tích tồn lưu bàng quang và các yếu tố nguy cơ Các yếu tố nguy cơ B β hiệu chỉnh p Hằng số -10,836 0,719 Tuổi 0,095 0,560 0,604 Thời gian phát hiện bệnh 0,932 0,275 0,013 BMI -0,865 -0,104 0,506 Vòng bụng 0,005 0,001 0,993 HbA1c 4,555 4,299 0,001 Glucose -0,739 -2,029 0,046 R= 0,482 𝑅2= 0,233. Mức ý nghĩa của mô hình p < 0,05. Có mối tương quan đa biến giữa thời gian phát hiện bệnh, glucose máu và HbA1c với thể tích tồn lưu bàng quang. Phương trình hồi quy đa biến là: y = 0,275 x thời gian phát hiện bệnh + 4,299 x HbA1c – 2,029 x glucose, với p thời gian phát hiện bệnh = 0,013, p HbA1c = 0,001, p Glucose = 0,046. Biểu đồ 1. Chỉ số dự báo có tồn lưu bàng quang của HbA1c HbA1c có khả năng phân tích rất tốt trong chẩn đoán có tồn lưu bàng quang, tại điểm cắt HbA1c là 9,10% ( AUC 0,811, Se 65,67%, Sp 94,12%, với p < 0,001). Biểu đồ 2. Chỉ số dự báo có tồn lưu bàng quang của Glucose Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 35 Glucose có khả năng phân tích không tốt trong chẩn đoán có tồn lưu bàng quang, tại điểm cắt Glucose máu là 13,50 mmol/l ( AUC 0,665,Se 53,73%, Sp 82,35%, với p = 0,030). 4. BÀN LUẬN Bệnh lý thần kinh tự động bàng quang là một trong những biến chứng thần kinh tự động ở bệnh nhân ĐTĐ phần lớn biểu hiện ở giai đoạn tiền lâm sàng, cũng như thiếu máu cơ tim im lặng. Những biểu hiện này rất đặc thù cho biến chứng thần kinh tự động ở bệnh nhân đái tháo đường. Những bất thường về rối loạn chức năng co bóp bàng quang là một trong những biểu hiện bệnh lý của hệ thống thần kinh tự động ở bệnh nhân đái tháo đường. Trong đó rối loạn độ vơi bàng quang là tiền đề cho nhiễm trùng đường tiểu thấp cũng như viêm thận bể thận ngược dòng, lâu dài có thể bị suy thận [4]. 4.1.Thể tích tồn lưu bàng quang của đối tượng nghiên cứu Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đối tượng được gọi là có tồn lưu bàng quang khi giá trị thể tích tồn lưu bàng quang đo được: ≥ 3,16 ml đối với nhóm tuổi < 60 tuổi và≥ 4,50 ml đối với nhóm tuổi ≥ 60 tuổi. Khi so sánh với giá trị thể tích tồn lưu bàng quang để xác định có tồn lưu bàng quang trong nghiên cứu của Phan Thanh Bính và cộng sự ghi nhận đối tượng được gọi là có thể tích tồn lưu bàng quang khi giá trị thể tích tồn lưu đo được ≥ 3,88 ml ở đối tượng < 40 tuổi, ≥ 3,54 ml đối với độ tuổi 40 - 60 tuổi, ≥ 4,01 ml đối với độ tuổi > 60 tuổi [2] thì kết quả của chúng tôi cũng tương đương với kết quả này.Trong tổng số 84 bệnh nhân nữ ĐTĐ tham gia nghiên cứu, chúng tôi xác định có 67 bệnh nhân (79,8%) có tồn lưu bàng quang, bệnh nhân chủ yếu có thể tích tồn lưu bàng quang < 50 ml, 75% số bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng bệnh lý bàng quang đái tháo đường, tỷ lệ bệnh nhân có tồn lưu bàng quang trong nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh với các nghiên cứu khác đều có sự khác biệt. Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhạn (2000) được thực hiện trên 44 bệnh nhân đái tháo đường (18 bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và 26 bệnh nhân đái tháo đường týp 2), có kết quả là ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1 có 72,22% có ứ trệ nước tiểu trong bàng quang, bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có 53,84% có ứ trệ nước tiểu trong bàng quang, so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhạn thì tỷ lệ bệnh nhân có ứ trệ nước tiểu trong bàng quang của chúng tôi cao hơn, có thể lý giải điều này bởi vì có sự khác nhau về mẫu nghiên cứu, thời gian mắc bệnh và kiểm soát glucose máu của chúng tôi và đối tượng nghiên cứu của tác giả trên. Phan Thanh Bính, Nguyễn Hải Thủy (2005) nghiên cứu thể tích tồn lưu bàng quang ở 144 bệnh nhân đái tháo đường ghi nhận kết quả 94,44% số bệnh nhân đái tháo đường týp 1 có tồn lưu bàng quang và 87,69% bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tồn lưu bàng quang [2], tỷ lệ bệnh nhân có tồn lưu bàng quang theo kết quả trên thấp hơn so với tỷ lệ tồn lưu bàng quang trong nghiên cứu của Phan Thanh Bính. Đinh Công Mạnh, Vũ Thị Bích Nga (2014) ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường có tồn lưu bàng quang là trong số 86 bệnh nhân nghiên cứu, có 25 bệnh nhân, chiếm 29,1%, kết quả nghiên cứu của Đinh Công Mạnh thấp hơn kết quả tỷ lệ có tồn lưu bàng quang trong nghiên cứu của chúng tôi [3]. Sự khác biệt về tỷ lệ này chúng tôi nhận thấy là do nghiên cứu của Đinh Công Mạnh đánh giá có tồn lưu bàng quang khi lượng nước tiểu trong bàng quang sau khi đi tiểu ≥ 50 ml, còn nghiên cứu của chúng tôi chọn mốc thể tích xác định có tồn lưu bàng quang bàng quang là 3,16 ml. Lê Văn An, Lê Lam Hương (2016) nghiên cứu trên 124 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có 76 trường hợp, chiếm 61,3% có tồn lưu bàng quang [1], tỷ lệ này thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi, có thể do Lê Văn An lấy mốc thể tích tồn lưu 50ml để chẩn đoán có tồn lưu bàng quang. 4.2.Liên quan giữa thể tích tồn lưu bàng quang với các yếu tố nguy cơ và lâm sàng Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa HbA1c, Glucose Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 36 máu với thể tích tồn lưu bàng quang, không có mối liên quan rõ giữa thời gian mắc bệnh, tuổi bệnh nhân, BMI, vòng bụng với thể tích tồn lưu bàng quang. Có mối tương quan thuận giữa thể tích tồn lưu bàng quang với glucose máu (r = 0,264, p = 0,015), HbA1c (r = 0,482, p < 0,001). Có mối tương quan đa biến giữa thời gian mắc bệnh, glucose máu và HbA1c với thể tích tồn lưu bàng quang. Phương trình hồi quy đa biến là: y = 0,275 x thời gian mắc bệnh + 4,299 x HbA1c – 2,029 x glucose, với p thời gian mắc bệnh = 0,013, p HbA1c = 0,001, p Glucose = 0,046. Các nghiên cứu trong nước cũng cho kết quả tương tự với kết quả nghiên cứu của chúng tôi như nghiên cứu của Phan Thanh Bính, Nguyễn Hải Thủy (2005) [2], Đinh Công Mạnh, Vũ Bích Nga (2014) [3], Lê Văn An, Lê Lam Hương (2016) [1]. Tuy nhiên nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhạn (2000) ghi nhận ứ trệ nước tiểu trong bàng quang không có tương quan với glucose máu [4], sự khác biệt này có lẽ do số lượng bệnh nhân trong hai nghiên cứu khác nhau. Khi so sánh với các nghiên cứu trên thế giới, như nghiên cứu của tác giả Ayesha A. Appa và cộng sự (2013) kết luận rằng kiểm soát đường máu kém có nhiều khả năng làm tăng thể tích tồn lưu bàng quang [5], kết quả này cũng tương đương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Nan Xiao và cộng sự (2013) nghiên cứu vai trò của đa niệu và tăng glucose máu với rối loạn chức năng bàng quang đái tháo đường, nghiên cứu tiến hành trên 72 con chuột cái Sprague - Dawley, ghi nhận kết quả sự tăng glucose máu thúc đẩy tress oxy hóa ở bàng quang, điều này có thể đóng vai trò bệnh sinh quan trọng trong rối loạn chức năng bàng quang ở giai đoạn muộn [11]. Vì vậy để hạn chế các biến chứng của bệnh đái tháo đường nói chung và biến chứng về thận tiết niệu nói riêng, việc kiểm soát tốt glucose máu là một trong những mục tiêu cơ bản luôn được đặt ra trong quá trình điều trị thuộc bất cứ đối tượng đái tháo đường nào. Về ngưỡng giá trị dự báo tồn lưu bàng quang của các yếu tố nguy cơ, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy HbA1c có khả năng phân tích rất tốt trong chẩn đoán có tồn lưu bàng quang, tại điểm cắt HbA1c 9,1%, tương ứng với độ nhạy 65,67%, độ đặc hiệu 94,12%, diện tích dưới đường cong ROC của HbA1c 0,811, với p < 0,0001, Glucose có khả năng phân tích không tốt trong chẩn đoán có tồn lưu bàng quang, tại điểm cắt Glucose máu 13,50 mmol/l, tương ứng Se 53,73%, Sp 82,35%, AUC 0,665, với p = 0,030. Như vậy chúng tôi nhận thấy có sự tương quan rõ rệt giữa HbA1c và thể tích tồn lưu bàng quang. So sánh với nghiên cứu của Lê Văn An, Lê Lam Hương (2016) ghi nhận được kết quả khác so với kết quả của chúng tôi, theo như ghi nhận trong nghiên cứu của tác giả này thì tỷ lệ HbA1c không thấy có mối tương quan rõ rệt với thể tích tồn lưu bàng quang [1]. 5. KẾT LUẬN Tỷ lệ bệnh nhân nữ đái tháo đường type 2 có tồn lưu bàng quang phát hiện qua siêu âm là 79,80% trong số đó 27,40% cóthể tích tồn lưu bàng quang dưới 10 ml,28,60% có thể tích tồn lưu trong 10 - < 20 ml, 19,05% thể tích tồn lưu 20 - < 50 ml, 4,75%thể tích tồn lưu ≥ 50 ml. Có mối liên quan giữa thể tích tồn lưu bàng quang với nồng độ HbA1c, Glucose máu và triệu chứng lâm sàng bệnh lý bàng quang đái tháo đường. Nồng độ HbA1c có khả năng phân tích rất tốt trong chẩn đoán có tồn lưu bàng quang, với giá trị dự báo tại điểm cắt HbA1c là 9,1% (AUC 0,811, Se 65,67%, Sp 94,12%, p < 0,001). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn An, Lê Lam Hương (2016), "Nghiên cứu tổn thương bàng quang ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế", Kỷ yếu hội nghị Nội tiết - Đái tháo đường - Rối loạn chuyển hóa miền Trung& Tây Nguyên mở rộng lần thứ X, Tạp chí Nội tiết - Đái tháo đường. 21, tr. 380 - 387. 2. Phan Thanh Bính (2005), Khảo sát thể tích tồn lưu bàng quang ở bệnh nhân đái tháo đường bằng siêu âm 2 bình diện, Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 37 Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược Huế. 3. Đinh Công Mạnh (2014), Nghiên cứu đánh giá lượng nước tiểu tồn dư trong bàng quang bằng siêu âm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Nhạn (2000), "Nghiên cứu bệnh lý thần kinh tự động bàng quang ở bệnh nhân đái tháo đường", Kỷ yếu toàn văn công trình nghiên cứu khoa học Nội tiết và Chuyển hóa, Hội nghị Khoa học Toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và các rối loạn chuyển hóa lần thứ nhất, tr. 499-503. 5. Appa A. A.et al (2013), "Clinical predictors and significance of postvoid residual volume in women with diabetes", Diabetes research and clinical practice. 101(2), pp. 164-169. 6. Goldman H. B. & Appell R. A. (1999), "Voiding dysfunction in women with diabetes mellitus", International Urogynecology Journal. 10(2), pp. 130- 133. 7. Jameson J. L.et al (2018), "Neuropathy and diabetes mellitus", Harrison's Principles of Internal Medicine, Twentieth Edition, McGraw-Hill Education, pp. 7066 - 7068. 8. Karoli R. et al (2014), "A study of bladder dysfunction in women with type 2 diabetes mellitus", Indian journal of endocrinology and metabolism. 18(4), pp. 552. 9. Leerasiri P. & Puttanapitak B. (2017), "Measurement of Post Void Residual Urine Volume Using Portable 3D Ultrasound Compared with Urinary Catheterization", Siriraj Medical Journal. 69(3), pp. 110-113. 10. Luc W. et al (2019), "Diabetic Bladder Dysfunction: A Review", UROLOGY 123, pp. 1-6. 11. Xiao N.et al (2013), "Roles of polyuria and hyperglycemia in bladder dysfunction in diabetes", The Journal of urology. 189(3), pp. 1130-1136.
File đính kèm:
khao_sat_the_tich_ton_luu_bang_quang_tren_benh_nhan_nu_dai_t.pdf

