Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa của tinh dầu cây hương thảo (Rosmarinus officinalis L.)

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích thành phần hóa học và đánh giá khả năng kháng

oxy hóa của tinh dầu cây hương thảo. Cây hương thảo thu hái từ Đà Lạt, Lâm Đồng được

trích ly tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Thành phần hóa học của

tinh dầu được xác định bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS. Tinh dầu

hương thảo được khảo sát khả năng kháng oxy hóa bằng phương pháp sử dụng gốc tự do

DPPH. Kết quả đã tìm được điều kiện trích ly tối ưu tinh dầu cho hiệu suất 2,93%, thành

phần hóa học của tinh dầu thu được gồm 22 chất, trong đó các chất chiếm hàm lượng chủ

yếu là α-Pinene (26,13%), Eucalyptol (19,41%), cis-verbenone (17,34%). Tinh dầu hương

thảo có khả năng kháng oxy hóa khá cao với giá trị IC50 = 75,7µg/mL.

pdf 12 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa của tinh dầu cây hương thảo (Rosmarinus officinalis L.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa của tinh dầu cây hương thảo (Rosmarinus officinalis L.)

Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa của tinh dầu cây hương thảo (Rosmarinus officinalis L.)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
190 
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH 
KHÁNG OXY HÓA CỦA TINH DẦU CÂY HƯƠNG THẢO 
(ROSMARINUS OFFICINALIS L.) 
Nguyễn Ngọc Yến*, Bùi Nguyễn Anh Thư và Nguyễn Minh Kha 
Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 
(Email: [email protected]) 
Ngày nhận: 13/3/2019 
Ngày phản biện: 11/4/2019 
Ngày duyệt đăng: 16/5/2019 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích thành phần hóa học và đánh giá khả năng kháng 
oxy hóa của tinh dầu cây hương thảo. Cây hương thảo thu hái từ Đà Lạt, Lâm Đồng được 
trích ly tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Thành phần hóa học của 
tinh dầu được xác định bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS. Tinh dầu 
hương thảo được khảo sát khả năng kháng oxy hóa bằng phương pháp sử dụng gốc tự do 
DPPH. Kết quả đã tìm được điều kiện trích ly tối ưu tinh dầu cho hiệu suất 2,93%, thành 
phần hóa học của tinh dầu thu được gồm 22 chất, trong đó các chất chiếm hàm lượng chủ 
yếu là α-Pinene (26,13%), Eucalyptol (19,41%), cis-verbenone (17,34%). Tinh dầu hương 
thảo có khả năng kháng oxy hóa khá cao với giá trị IC50 = 75,7µg/mL. 
Từ khóa: DPPH, hương thảo, kháng oxy hóa, Rosmarinus officinalis L., tinh dầu. 
Trích dẫn: Nguyễn Ngọc Yến, Bùi Nguyễn Anh Thư và Nguyễn Minh Kha, 2019. Khảo sát 
thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa của tinh dầu cây hương thảo 
(Rosmarinus Officinalis L.). Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế 
Trường Đại học Tây Đô. 06: 190-201. 
*Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Yến, Giảng viên Khoa Dược - Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
191 
1. GIỚI THIỆU 
Stress oxy hóa đang là mối quan tâm 
hàng đầu với các nhà khoa học hiện nay. 
Stress oxy hóa là hiện tượng xuất hiện 
trong cơ thể sinh vật khi có sự mất cân 
bằng giữa việc sản xuất các gốc tự do và 
hoạt động của các chất kháng oxy hóa. 
Hiện tượng này là nguyên nhân của rất 
nhiều bệnh nguy hiểm trong đó có ung 
thư, các bệnh tim mạch, các bệnh suy 
giảm hệ thần kinh (Alzheimer, Parkin-
son) và lão hóa sớm (Lại Thị Ngọc Hà 
và Vũ Thị Thư, 2009). Các sản phẩm 
chống oxy hóa tự nhiên, đặc biệt là các 
hoạt chất từ thực vật, đã trở nên phổ biến 
trên toàn thế giới do tính hiệu quả và an 
toàn của chúng. Các chất chống oxy hóa 
này có khả năng làm sạch các gốc tự do 
có hại cho cơ thể từ sự stress oxy hóa 
(Pal et al., 2011). 
Cây hương thảo có tên khoa học là 
Rosmarinus officinalis L., là một loài 
thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Cây 
bản địa vùng Địa Trung Hải, tại Việt 
Nam cây được nhập trồng ở một số tỉnh 
miền Trung và miền Nam (Pételot, 
1955). 
Hương thảo được trồng như một loại 
cây cảnh, tỏa mùi hương nồng ngào 
ngạt, lá tươi hay lá khô đều thơm, có thể 
dùng làm gia vị trong ẩm thực. Trong y 
học cổ truyền, hương thảo được coi là 
một trong những thảo dược hiệu quả để 
điều trị đau đầu, tuần hoàn kém, bệnh 
viêm và mệt mỏi về thể chất và tinh thần 
(Yu MH et al., 2012). Trên thế giới đã 
có nhiều nghiên cứu về tinh dầu cây 
hương thảo như nghiên cứu hoạt tính 
kháng oxy hóa và tiềm năng bảo vệ gan 
của tinh dầu hương thảo (Rascovis et al., 
2014); nghiên cứu về tiềm năng trị liệu 
bệnh Alzheimer (Habtemariam et al., 
2016)... Tuy nhiên, chưa có nhiều 
nghiên cứu về tinh dầu cây hương thảo 
trồng ở trong nước, nghiên cứu này 
nhằm cung cấp thêm thông tin về thành 
phần hóa học cũng như khả năng kháng 
oxy hóa của tinh dầu cây hương thảo 
được trồng ở thành phố Đà Lạt, Lâm 
Đồng. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Phương tiện 
2.1.1. Hóa chất 
Methanol, Natrisulfat, Diethylether, 
Chloroform, Ethanol (Trung quốc), 
DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl), 
Vitamin C (sigma). 
2.1.2. Nguyên liệu 
Phần trên mặt đất của cây hương thảo 
được thu hái tại phường 8, thành phố Đà 
Lạt, Lâm Đồng. Nguyên liệu được định 
danh bằng cách quan sát hình thái thực 
vật và so sánh với các tài liệu phân loại 
thực vật (Bruneton, 1999; Huỳnh Thị 
Ngọc Sương, 2014). 
2.2. Trích ly tinh dầu 
2.2.1. Phương pháp trích ly tinh dầu 
Tinh dầu hương thảo được trích ly 
bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn 
hơi nước trực tiếp, với bộ chưng cất tinh 
dầu Clevenger. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
192 
 Đồng thời khảo sát sự ảnh hưởng của 
thời gian chưng cất, thể tích nước, kích 
thước nguyên liệu và thời gian phơi mẫu 
đến hàm lượng tinh dầu thu được. 
Nguyên tắc khảo sát là cố định ba yếu tố 
để khảo sát yếu tố còn lại. Tất cả các 
mẫu khảo sát đều thực hiện với cùng 
khối lượng là 500 g nguyên liệu. 
2.2.2. Làm tinh khiết 
Tinh dầu thô thu được cùng với nước 
chưng đem lắc với diethylether. Loại 
nước bằng natrisulfat khan. Sau đó đem 
đuổi dung môi bằng máy cô quay chân 
không thu được tinh dầu tinh khiết. Bảo 
quản trong chai nâu ở nơi thoáng mát. 
2.3. Phân tích thành phần hóa học 
của tinh dầu 
 Thành phần và hàm lượng các cấu tử 
có trong tinh dầu được phân tích bằng 
phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ 
(GC–MS), thực hiện trên máy GC 
Agilent 6890N, MS 5973. Loại cột sử 
dụng là cột HPS-MS, áp suất He đầu cột 
9.3 psi. 
Mẫu tinh dầu (25 µL) pha trong 1.0 
mL n-hexan (Meck). Tiêm mẫu: 1.0 µL. 
Chương trình nhiệt độ cho mẫu: 50 oC 
giữ trong 2 phút, tăng 2 oC/phút cho đến 
100 oC. Tiếp tục tăng 5 oC/phút cho đến 
200 oC. Cuối cùng tăng 20 oC/phút cho 
đến 300 oC, giữ trong 5 phút. 
2.4. Hoạt tính kháng oxy hóa của 
tinh dầu 
Hoạt tính chống oxy hóa được xác 
định bằng thử nghiệm DPPH (Viện 
Dược liệu, 2006; Chanda et al., 2009) 
DPPH là gốc tự do được dùng để thực 
hiện phản ứng mang tính chất sàng lọc 
hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) của 
các chất nghiên cứu. Hoạt tính chống 
oxy hóa thể hiện qua việc làm giảm màu 
của gốc tự do DPPH, được xác định 
bằng cách đo độ hấp thu quang ở bước 
sóng 517 nm. 
Chuẩn bị thuốc thử và mẫu thử: 
Dung dịch DPPH: Pha dung dịch 
DPPH 0,6 mM trong methanol bằng 
cách hòa tan 5,915 mg DPPH với một 
lượng methanol vừa đủ tan DPPH. Sau 
đó cho vào bình định mức và thêm 
methanol vừa đủ 25 mL. Pha xong dùng 
ngay, đựng trong chai thủy tinh màu. 
Mẫu thử: Pha tinh dầu bằng methanol 
ở 5 nồng độ400 µg/mL, 800 µg/mL, 
1200 µg/mL, 1600 µg/mL, 2000 µg/mL. 
Tiến hành quy trình thử nghiệm 
Bảng 1. Phản ứng thử nghiệm DPPH 
 Nghiệm thức 
Dung dịch thử 
 (mL) 
Dung dịch MeOH 
 (mL) 
Dung dịch DPPH 
 (mL) 
Trắng 0 4 0 
Chứng âm 0 3,5 0,5 
Thử 0,5 3 0,5 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
193 
Hỗn hợp sau khi pha để trong tối, 
ở nhiệt độ phòng 30 phút. Sau đó đem 
đo quang ở bước sóng 517 nm. 
Hoạt tính chống oxy hóa HTCO (%) 
được tính theo công thức: 
ODc
ODtODc
HTCO
)(
(%)
 100 
Trong đó: 
ODc: Mật độ quang của dung dịch 
DPPH và MeOH. 
ODt: Mật độ quang của DPPH và mẫu 
thử. 
Từ nồng độ mẫu và HTCO (%), bằng 
phần mềm Excel, lập phương trình hồi 
quy có dạng y = ax + b thể hiện mối 
tương quan giữa HTCO (%) (y) và nồng 
độ (x). 
Từ đó suy ra giá trị IC50 (khả năng 
đánh bắt 50% DPPH của mẫu). 
Giá trị IC50 càng thấp tương ứng với 
HTCO càng cao và ngược lại. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Tính chất vật lý của tinh dầu 
Một số tính chất vật lý của tinh dầu 
hương thảo được trình bày trong Bảng 2. 
Bảng 2. Tính chất vật lý của tinh dầu hương thảo 
Tính chất Cảm quan Độ tan Tỷ trọng 
Kết quả 
Màu vàng rất nhạt, thơm 
mùi đặc trưng, vị hơi gắt. 
Không tan trong nước, tan trong 
dung môi hữu cơ: methanol, 
diethylether, chloroform 
0,91 g/mL 
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá 
trình trích ly tinh dầu 
3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian trích 
ly 
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của 
thời gian trích ly đến hàm lượng tinh dầu 
thu được. Cố định các yếu tố nhiệt độ 
(100 oC), thể tích nước cất (1000 mL), 
kích thước mẫu (0,5 cm), thời gian phơi 
trong bóng râm (2 ngày). Kết quả được 
trình bày trong Bảng 3. 
Bảng 3. Kết quả ảnh hưởng của thời gian trích ly đến hàm lượng tinh dầu 
Thời gian trích ly (phút) 60 90 120 150 180 240 
Hàm lượng tinh dầu (%) 0,46 0,75 0,88 0,97 1,05 1,10 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
194 
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa thời gian trích ly và sự thay đổi lượng tinh 
dầu thu được. 
Hình 1. Ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến hàm lượng tinh dầu 
Qua quá trình khảo sát và phân tích số 
liệu thu được từ Bảng 3 cho thấy khi 
thời gian trích ly tăng thì lượng tinh dầu 
thu được cũng tăng, tốc độ tăng nhiều 
nhất trong khoảng thời gian từ 60 đến 90 
phút, sau đó giảm dần. Hàm lượng tinh 
dầu thu được sau 180 phútlà 1,05% sau 
đó thì thay đổi không đáng kể. Vì thế để 
tiết kiệm công sức, nhiên liệu, thời gian 
chưng cất tối ưu được chọn là 180 phút. 
3.2.2. Ảnh hưởng của thể tích nước 
chưng cất 
Khảo sát ảnh hưởng của thể tích nước 
cất thêm vào được thực hiện trong quá 
trình chưng cất. Cố định các yếu tố nhiệt 
độ (100 oC), thời gian phơi âm cần 2 
ngày, kích thước mẫu 0,5 cm trong thời 
gian 180 phút. Mối tương quan giữa thể 
tích nước cất và sự thay đổi hàm lượng 
tinh dầu được biểu diễn trong Hình 2. 
Bảng 4. Kết quả ảnh hưởng của thể tích nước chưng cất đến hàm lượng tinh dầu 
Thể tích nước cất (mL) 600 800 1000 1200 
Hàm lượng tinh dầu (%) 0,87 0,91 1,04 0,98 
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0 50 100 150 200 250 300H
à
m
 l
ư
ợ
n
g
 t
in
h
 d
ầ
u
 (
%
)
Thời gian trích ly (phút)
Ảnh hưởng của thời gian chưng cất
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
195 
Hình 2. Ảnh hưởng của thể tích nước cất đến hàm lượng tinh dầu 
Khi thể tích nước cất thêm vào trong 
quá trình chưng cất tăng thì lượng tinh 
dầu thu được cũng tăng vì thể tích nước 
lớn thì lượng hơi nước bay lên càng 
nhiều sẽ lôi cuốn được nhiều tinh dầu. 
Hàm lượng tinh dầu thu được lớn nhất là 
1,04% khi thể tích nước thêm vào là 
1000 mL. Nhưng nếu thể tích nước quá 
lớn (quá 2/3 thể tích) thì sẽ làm bề mặt 
thoáng giảm nên lượng hơi nước bay lên 
giảm kéo theo lượng tinh dầu thu được 
cũng giảm. Vì thế thể tích nước cất thêm 
vào trong quá trình chưng cất được chọn 
là 1000 mL (hoặc không quá 2/3 thể tích 
bình cầu). 
3.2.3. Ảnh hưởng của kích thước 
mẫu nguyên liệu đến hàm lượng tinh 
dầu 
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của 
kích thước mẫu nguyên liệu đến lượng 
tinh dầu thu được với 4 kích thước: 2 
cm, 1 cm, 0,5 cm và xay nhuyễn. Cố 
định các yếu tố nhiệt độ ( 100 oC), thể 
tích nước cất 1000 mL, thời gian phơi 
âm can 2 ngày, chưng cất trong thời gian 
180 phút. 
Bảng 5. Kết quả ảnh hưởng của kích thước mẫu đến hàm lượng tinh dầu 
Kích thước mẫu (cm) 2 1 0,5 0,1 (xay nhuyễn) 
Hàm lượng tinh dầu (%) 0,90 0,94 1,05 1,08 
 Đồ thị biểu thị mối tương quan giữa thời gian trích ly và sự thay đổi hàm lượng 
tinh dầu thu được (Hình 3). 
0.85
0.9
0.95
1
1.05
0 500 1000 1500
H
à
m
 l
ư
ợ
n
g
 t
in
h
 d
ầ
u
 (
%
)
Thể tích nước cất (mL)
Ảnh hưởng của thể tích nước chưng cất 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
196 
Hình 3. Ảnh hưởng của kích thước mẫu nguyên liệu đến thể tích tinh dầu 
Với cùng điều kiện khảo sát thì 
nguyên liệu có kích thước càng nhỏ thì 
diện tích bề mặt càng lớn nên lượng tinh 
dầu được lôi cuốn theo hơi nước càng 
nhiều. Vì vậy kích thước tối ưu để trích 
ly tinh dầu lá hương thảo là xay nhuyễn 
khoảng 0,1 cm. 
3.2.4 Ảnh hưởng của thời gian phơi 
nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu 
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng thời 
gian phơi nguyên liệu đến lượng tinh 
dầu thu được với các mẫu được phơi sau 
2 ngày, 4 ngày, 6 ngày, 8 ngày, 10 ngày. 
Cố định các yếu tố khác ở các điều kiện 
được chọn ở trên. 
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời gian phơi mẫu đến hàm lượng tinh dầu 
Thời gian phơi mẫu (ngày) 2 4 6 8 10 
Hàm lượng tinh dầu (%) 1,08 2,41 2,93 2,89 2,80 
Đồ thị biểu thị mối tương quan giữa thời gian phơi và sự thay đổi hàm lượng tinh 
dầu thu được. 
0.8
0.85
0.9
0.95
1
1.05
1.1
0 1 2 3H
à
m
 l
ư
ợ
n
g
 t
in
h
 d
ầ
u
 (
%
)
Kích thước mẫu (cm)
Ảnh hưởng của kích thước mẫu nguyên liệu 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
197 
Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian phơi mẫu đến hàm lượng tinh dầu 
Với cùng điều kiện khảo sát, thời gian 
phơi (trong bóng râm) càng lâu thì hàm 
lượng tinh dầu càng nhiều và đạt cao 
nhất ở khoảng 6 ngày, sau đó hàm lượng 
tinh dầu giảm dần khi phơi lâu hơn 8 
ngày. Điều này được giải thích là do 
lượng nước trong cây giảm dần khi phơi 
nên khi lấy đúng khối lượng cần khảo 
sát thì cần nhiều mẫu cây hơn. Có thể 
trong quá trình phơi tinh dầu cũng bị bay 
hơi nhưng không đáng kể so với việc lấy 
một lượng nhiều mẫu cây hơn. 
Như vậy qua khảo sát các yếu tố ảnh 
hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu 
hương thảo bằng phương pháp chưng cất 
lôi cuốn hơi nước đã chọn được điều 
kiện trích ly tối ưu là khi mẫu được xay 
nhuyễn, phơi trong khoảng 6 ngày, thể 
tích nước cất thêm vào là 1000 mL ở 
nhiệt độ 100 oC, chưng cất trong thời 
gian 180 phút. 
3.3. Thành phần hóa học của tinh 
dầu lá cây hương thảo 
Bằng phương pháp sắc ký khí ghép 
khối phổ (GC-MS) các thành phần hóa 
học trong tinh dầu được xác định và ghi 
trong Bảng 7. 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
0 2 4 6 8 10 12
H
à
m
 l
ư
ợ
n
g
 t
in
h
 d
ầ
u
 (
%
)
Thời gian phơi mẫu (ngày)
Ảnh hưởng của thời gian phơi 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
198 
Bảng 7. Thành phần hóa học của tinh dầu hương thảo 
STT Tên chất Hàm lượng 
1 1R-.alpha.-Pinene 26,13 
2 Camphene 2,43 
3 beta- Pinene 2,24 
4 beta.-Myrcene 0,99 
5 alpha.-Terpinene 0,55 
6 D-Limonene 2,04 
7 Eucalyptol 19,44 
8 gamma.-Terpinene 1,36 
9 Terpinolene 0,86 
10 Linalool 2,84 
11 Camphor 2,73 
12 Verbenol 0,56 
13 Borneol 3,97 
14 Isocamphopinone 1,02 
15 (-)-4- Terpineol 1,57 
16 Alpha-Terpinol 2,60 
17 Myrtenol 0,5 
18 cis-Verbenone 17,34 
19 trans-Geraniol 3,00 
20 Bornyl acetate 4,42 
21 Caryophyllene 1,38 
22 Caryophyllene oxyd 0,24 
Từ kết quả trên cho thấy thành phần 
hóa học trong tinh dầu hương thảo thu 
được có 22 hợp chất, trong đó các chất 
có hàm lượng cao nhất làα-Pinene 
(26,13%), Eucalyptol (hay 1,8-cineole) 
(19,41%), cis-verbenone (17,34%). Kết 
quả nghiên cứu có sự khác biệt so với 
kết quả nghiên cứu về thành phần tinh 
dầu hương thảo Tây Ban Nha theo 
nghiên cứu của Rascovis và cộng sự 
(2014). Cụ thể nghiên cứu này công bố 
tìm ra 29 hợp chất, trong đó các hợp 
chất chính được xác định là 1,8-cineole 
(43,77%), camphor (12,53%), α-pinene 
(11,51%). Trong khi nghiên cứu của 
Huỳnh Thị Ngọc Sương (2014) cho kết 
quả thành phần chính là Camphor 
(22,47%), 1,8- cinéol (19,3), α-pinen 
(12,53%). Nguyên nhân của sự khác 
nhau này có thể do sự khác nhau về điều 
kiện khí hậu, thổ nhưỡng hoặc điều kiện 
thực nghiệm nên thành phần tinh dầu 
khác nhau. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
199 
3.4. Khả năng kháng oxy hóa của 
tinh dầu hương thảo 
3.4.1. Kết quả khảo sát khả năng 
loại gốc tự do DPPH của Vitamin C 
Xây dựng đường chuẩn Vitamin C 
dựa vào phần trăm ức chế gốc tự do và 
nồng độ Vitamin C. 
Hình 5. Đường chuẩn khả năng kháng oxy hóa của Vitamin C 
 Từ phương trình suy ra giá trị IC50 của cao Vitamin C là: IC50 = 20,98 (µg/mL). 
3.4.2. Khảo sát khả năng loại gốc tự do DPPH của tinh dầu 
Hình 6. Sự tương quan giữa hoạt tính ức chế gốc tự do và nồng độ của tinh dầu hương thảo 
y = 0.2314x + 32.51
R² = 0.9738
0
20
40
60
80
100
0 50 100 150 200 250 300
H
T
C
O
 (
%
)
Nồng độ tinh dầu (µg/mL)
Tinh dầu hương thảo
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
200 
Từ phương trình suy ra tinh dầu hương 
thảo có giá trị IC50 = 75,7 µg/mL, lớn 
hơn gấp 3,5 lần so với giá trị IC50 của 
Vitamin C. Như vậy, so với Vitamin C 
hoạt tính kháng oxy hóa của tinh dầu 
hương thảo thấp hơn khoảng 3,5 lần. 
Nghiên cứu này có kết quả phù hợp với 
nghiên cứu của Rascovis A và cộng sự 
(2014) với giá trị IC50 = 77,6 µL/mL. 
Trong khi nghiên cứu của Sevgi Gezici 
và cộng sự (2017) trên cây hương thảo ở 
Thổ Nhĩ Kỳ cho giá trị IC50 khoảng 
10,08 đến 18,05 µg/mL. 
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã tìm ra điều kiện tối ưu 
để trích ly tinh dầu hương thảo là khi 
mẫu được xay nhuyễn, tỉ lệ thể tích nước 
cất với khối lượng nguyên liệu là 2:1, 
nhiệt độ chưng cất khoảng 100 oC trong 
thời gian 180 phút. Với điều kiện tối ưu 
đó, hiệu suất của quá trình trích ly đạt 
được là 2,93%. Thành phần hóa học của 
tinh dầu hương thảo thu hái ở Đà Lạt 
được xác định gồm 22 cấu tử. Tinh dầu 
hương thảo có khả năng kháng oxy hóa 
in vitro tương đối tốt, với giá trị IC50 = 
75,7 µg/mL. 
Nghiên cứu này góp phần định hướng 
nghiên cứu về khả năng kháng oxy hoá 
từ loại cây giàu tinh dầu như hương 
thảo, có thể tiếp tục khảo sát khả năng 
kháng oxy hóa in vivo, khả năng kháng 
vi sinh vật. Tuy nhiên, cần lưu ý về sự 
khác biệt trong thành phần hóa học của 
tinh dầu hương thảo ở các điều kiện sinh 
thái khác nhau. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. A.Petelot, 1955. Botanical 
Bibliography of Indochina. Arch. Regn. 
Agron. Pastor. Vietnam no. 24, Saigon. 
2. Bruneton J,1999. Pharmacognosy, 
Phytochemistry, Medicinal Plants. TEC 
& DOC Paris. 249-250, 484-512, 536-
537, 539-540, 545-547. 
3. Habtemariam S. Rutin as a natural 
therapy for Alzheimer's disease: insights 
into its mechanisms of action, 2016. 
Curr. Med. Chem. 23:860–873. 
4. Huỳnh Thị Ngọc Sương, Phan 
Thanh Dũng, Võ Thị Bạch Huệ, 2014. 
Khảo sát thực vật và phân tích thành 
phần tinh dầu của 3 cây trong họ 
Lamiaceae (Rosemarinus officinalis L.; 
Mentha piperita L.; Thymus vulgaris 
L.)Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18, Phụ 
bản Số 2. 
5. Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007. 
Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ. 
NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí 
Minh, tr 28 – 54, 181-200. 
6. Pal, R., Girhepunje, K., Shrivastav, 
N., Hussain, M. M., and Thirumoorthy, 
2011.Antioxydant and free radical 
scaveging activity of ethanolic extract of 
Morinda citrifilia. Annals of Biological 
Research, 2 (1): 127-131. 
7. Rašković, 2014.Antioxydant 
activity of rosemary (Rosmarinus 
officinalis L.) essential oil and its 
hepatoprotective potential. BMC 
Complement Altern Med. 2014; 14: 225. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
201 
8. Sevgi Gezici1 , Nazim Sekeroglu2 , 
Anake Kijjoa3, 2017. In vitro 
Anticancer activity and antioxydant 
properties of essential oils from populus 
alba L. and Rosmarinus officinalis L. 
from south eastern anatolia of Turkey. 
Indian Journal of Pharmaceutical 
Education and Research | Vol 51. 
9. Viện Dược liệu, 2006. Phương 
pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của 
thuốc từ dược thảo. NXB Khoa học và 
Kỹ thuật. Hà Nội. tr 279- 293. 
10. Yu MH, Choi JH, Chae IG, Im 
HG, Yang SA, More K, Lee IS, Lee J, 
2013. Suppression of LPS-induced 
inflammatory activities by Rosmarinus 
officinalis L. Food Chem. 136:1047–
1054. 
CHEMICAL COMPOSITION AND ANTIOXYDANT ACTIVITY OF 
ROSEMARY ESSENTIAL OILS (ROSMARINUS OFFICINALIS L.) 
Nguyen Ngoc Yen, Bui Nguyen Anh Thu and Nguyen Minh Kha 
Faculty of Pharmacy and Nursery, Tay Do University 
(Email: [email protected]) 
ABSTRACT 
The objectives of this study were to determine the chemical composition and to evaluate the 
antioxidant ability of Rosemary. Plants samples were collected from Da Lat city, Lam 
Dong. It was extracted with essential oil by the steam distillation method. The chemical 
composition of essential oils was determined by GC-MS gas chromatography. Rosemary 
essential oil was investigated for its antioxydant activity by using DPPH free radical 
method. The results showed that the extraction in efficient conditions of essential oils was 
2,93%. The chemical composition of essential oils included of 22 substances of which the 
principle substances accounted for α-Pinene (26,13%), Eucalyptol (19,41%), cis-verbenone 
(17,34%). In addition, Rosemary essential oil had a high antioxydant ability with an IC50 
value of 75,7 µg / mL. 
Keywords: Antioxydant, DPPH, essential oil, Rosmarinus officinalis L., rosemary. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_khang_oxy_hoa_cua_t.pdf