Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ bệnh nhân nhi bị ung thư đang hóa trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh

Mục tiêu: Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ bệnh nhân (BN) nhi bị ung thư (UT) đang hóa trị

tại bệnh viện Ung Bướu (BVUB) TP. H CM

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 208 cha mẹ BN nhi có con bị UT đang hóa trị tại khoa

Nội 3 BVUB năm 2018. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng BCH để thu thập số liệu. Thống kê mô tả

và phân tích được sử dụng để phân tích số liệu.

Kết quả: Căng thẳng về tâm lý của cha mẹ BN nhi đạt mức độ cao với = 3.93; SD = 0.47, cao nhất là

khó khăn trong tương tác với trẻ 76.9%, kế đến là căng thẳng của cha mẹ BN nhi 71.6% và thấp nhất rối loạn

pdf 8 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ bệnh nhân nhi bị ung thư đang hóa trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ bệnh nhân nhi bị ung thư đang hóa trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh

Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ bệnh nhân nhi bị ung thư đang hóa trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
448 
KHẢO SÁT TÂM LÝ VÀ NHU CẦU HỖ TRỢ CỦA 
CHA MẸ BỆNH NHÂN NHI BỊ UNG THƯ ĐANG HÓA TRỊ 
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HỒ CHÍ MINH 
ĐẶNG THỊ THU TRÂM1, HÀ THỊ NHƯ HOA1, NGÔ THỊ THANH THỦY2, TRẦN KIM CHI3, 
NGUYỄN THỊ THU VÂN1, NGUYỄN THỊ THU THỦY1, NGUYỄN THỊ HỒNG NGA1, 
HOÀNG THỊ MỘNG HUYỀN4, PHẠM NGUYỄN DIỄM PHÚC5, ĐẶNG TRẦN NGỌC THANH6 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ bệnh nhân (BN) nhi bị ung thư (UT) đang hóa trị 
tại bệnh viện Ung Bướu (BVUB) TP. H CM 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 208 cha mẹ BN nhi có con bị UT đang hóa trị tại khoa 
Nội 3 BVUB nĕm 2018. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng BCH để thu thập số liệu. Thống kê mô tả 
và phân tích được sử dụng để phân tích số liệu. 
Kết quả: Cĕng thẳng về tâm lý của cha mẹ BN nhi đạt mức độ cao với = 3.93; SD = 0.47, cao nhất là 
khó khĕn trong tương tác với trẻ 76.9%, kế đến là cĕng thẳng của cha mẹ BN nhi 71.6% và thấp nhất rối loạn 
chức nĕng tương tác với trẻ 57.7%. Nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ của cha mẹ BN nhi đạt mức độ cao với = 4.07 
SD = 0.43; cao nhất nhu cầu hỗ trợ về kinh tế 89.4%; kế đến nhu cầu hỗ trợ về thông tin 86.5%; tiếp theo về 
cảm xúc 84.6%; về thể chất 71.6%; về tâm lý xã hội 70.7% và thấp nhất về tâm linh 68.3%. 
Kết luận: Cĕng thẳng về tâm lý của cha mẹ Bn nhi đạt mức độ cao ( = 3.93; SD = 0.47). Nhu cầu chĕm 
sóc hỗ trợ của cha mẹ BN nhi đạt mức độ cao ( = 4.07, SD = 0.43). 
Từ khóa: Tâm lý, nhu cầu, BN nhi UT. 
ABSTRACT 
Survey of inpatient pediatric parents’ stress and 
supportive care needs at Oncology Hospital, Ho Chi Minh City 
Objective: To investigate stress and supportive care needs of parents whose child treated with 
chemotherapy at Oncology Hospital, Ho Chi Minh City. 
Method: A cross – sectional study conducted on 208 pediatric patients’ parents, at the Medical Oncology 
Department 3 of Oncology Hospital, Ho Chi Minh City using convenient sampling method. A questionaire was 
used for data collection. The descriptive statistic was used for data analysis. 
Results: Parents’ mental stress was at high level ( = 3.93; SD = 0.47), the highest stress rate was found 
in the domain of interactive difficulty with patients (76.9%), the second highest is stress from parents at 71.6 
percents, the lowest rate was found in the dysfunction of interaction with patients (57.7%). Parents’ need for 
mental support was at a high level ( SD= 0.43); the highest rate was the need for financial support 
(89.4%), followed by information (86.5%), emotional (84.6%), physical (71.6%), and sociopsychological support 
1
 CNĐD Khoa Nội 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 ĐDTC Khoa Nội 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 ĐDCKI. Điều dưỡng Trưởng Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
5
 ĐD Khoa Chĕm sóc Giảm nhẹ và Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
6
 Khoa Điều dưỡng - Kỹ Thuật Y học, Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
449 
(70.7%); the lowest was spiritual support (68.3%). 
Conclusion/implication: Parents’ mental stress was at high level ( = 3.93; SD = 0.47). Parents’ need for 
mental support was at high level ( SD = 0.43). 
Keyword: Psychological, needs, pediatric cancer patients. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư (UT) là bệnh lý ác tính của tế bào, 
có thể gặp ở mọi lứa tuổi. UT ở trẻ em (TE) đang 
tĕng đến mức báo động, hiện nay khoảng 250.000 
TE bị mắc bệnh UT. Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp 
Quốc (UNICEF), mỗi nĕm có thêm 160.000 TE bị UT 
và khoảng 90.000 TE chết do UT, gây tử vong đứng 
thứ 2 ở TE trên các nước đang phát triển. Tại Việt 
Nam, cũng có tới 4.200 trường hợp UT nhi mắc mới/ 
nĕm, tĕng nhanh ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí 
Minh, tỉ lệ UT trẻ nhỏ hơn 5 tuổi gấp 2 lần trẻ từ 6-15 
tuổi. Trước nĕm 1975 tỷ lệ sống còn < 20% so với 
hiện nay (tỉ lệ sống còn cải thiện đáng kể trên 30 
nĕm)[1]. 
UT ở trẻ thường gặp nhiều nhất là các bệnh về 
máu, u não, còn lại là u nguyên bào thần kinh, 
Lymphôm không Hodgkin, Lymphôm, u thận, u 
xương,... Tỷ lệ gây tử vong cao nhất là bệnh bạch 
cầu cấp dòng lymphô và dòng tủy (chiếm tới 30%)[2]. 
Điều trị bệnh UT cho trẻ thường là hóa trị, phẫu 
thuật hay xạ trị hoặc đa mô thức và có thể gặp 
những tác dụng phụ rất khó chịu. Đối với cha mẹ BN 
nhi, điều này gây sốc khiến họ sợ hãi, buồn phiền, 
cảm thấy có lỗi, tức giận, phủ nhận... BN nhi phải 
chịu đựng nặng nề về tâm lý, tình cảm và 64% cha 
mẹ BN nhi thường dành hơn 10 giờ mỗi ngày để 
chĕm sóc cho trẻ bị UT trong gia đình[3]. 
Nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cho cha mẹ BN nhi có 
con bị UT trước khi điều trị hóa - xạ - phẫu là rất cần 
thiết. Những nghiên cứu (NC) trước nhu cầu thông 
tin, nhu cầu xã hội, nhu cầu cảm xúc được các bậc 
cha mẹ BN nhi quan tâm nhất[4,5]. 
Các khảo sát về tâm lý và nhu cầu chĕm sóc 
hỗ trợ của cha mẹ BN nhi chưa được thực hiện tại 
BVUB Tp. HCM. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
thực hiện đề tài Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ 
của cha mẹ BN nhi bị UT đang hóa trị tại BVUB 
TP. HCM. 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
1. Khảo sát tâm lý của cha mẹ BN nhi tại khoa 
Nội 3, BVUB. 
2. Khảo sát nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ của cha 
mẹ BN nhi tại khoa Nội 3, BVUB. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
Cha mẹ của BN nhi bị mắc bệnh UT đang điều 
trị tại khoa Nội 3, BVUB, TP.HCM từ 01/11/2017 đến 
20/8/2018. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Cha mẹ của BN nhi được chẩn đoán xác định 
là mắc UT đang điều trị nội trú và ngoại trú tại khoa 
Nội 3, hóa trị ≥ 1 lần. Biết đọc, biết viết, có đủ sức 
khỏe tham gia phỏng vấn; đồng ý tham gia trả lời 
phỏng vấn; không bị khuyết tật hoặc rối loạn tâm 
thần kinh; hoàn tất BCH. 
Công cụ thu thập số liệu: BCH gồm 3 phần 
Phần 1: Thông tin đối tượng tham gia: Khảo 
sát các đặc điểm nhân khẩu học của cha mẹ BN 
nhi gồm 12 câu hỏi về tuổi, giới tính, hộ khẩu thường 
trú, lương thu nhập/ tháng, chi phí điều trị trong 
1 tháng. 
Phần 2: BCH khảo sát về tâm lý cha mẹ BN 
nhi và BN nhi: Sử dụng BCH Parenting Stress 
Index-Short Form (PSI) gồm 36 câu do Yeh CH1, 
Chen ML, Li W, Chuang HL NC và phát triển nĕm 
2001, với Cronbach’s alpha dao động từ 0.79 - 
0.88[6]. Khảo sát trên 03 lĩnh vực gồm cĕng thẳng về 
tâm lý của cha mẹ BN nhi (12 câu); những rối loạn 
chức nĕng trong tương tác với trẻ (12 câu) và những 
khó khĕn tương tác với trẻ (12 câu). Công cụ này sử 
dụng thang điểm Likert với 5 mức độ: 1) Hoàn toàn 
không đồng ý, 2) Không đồng ý, 3) Bình thường, 4) 
Đồng ý, 5) Hoàn toàn đồng ý. Điểm càng cao, mức 
độ cĕng thẳng của cha mẹ BN nhi càng nhiều. Mức 
độ cĕng thẳng được chia làm 03 mức độ: Thấp (1,00 
- 2,33), Trung bình (2,34 - 3,67), và cao (3,68 – 5). 
Phần 3: BCH khảo sát các nhu cầu chĕm sóc 
hỗ trợ cho cha mẹ BN nhi có con bị UT: sử dụng 
BCH Supportive care needs Framework (SCNF) 
gồm 45 câu do Laura M. J. Kerr và cộng sự NC và 
phát triển nĕm 2004,với Cronbach’s alpha dao động 
từ 0.78 - 0.93[4]. BCH khảo sát trên 06 lĩnh vực: Nhu 
cầu thông tin (9 câu), nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội 
(13 câu), nhu cầu cảm xúc (16 câu), nhu cầu hỗ trợ 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
450 
về thể chất (2 câu), nhu cầu tâm linh (1 câu), nhu 
cầu kinh tế (4 câu). Công cụ này sử dụng thang 
điểm Likert với 5 mức độ: 1) Hoàn toàn không đồng 
ý, 2) Không đồng ý, 3) Bình thường, 4) Đồng ý, 5) 
Hoàn toàn đồng ý. Điểm càng cao, nhu cầu của cha 
mẹ BN nhi càng nhiều. Mức dộ nhu cầu của cha mẹ 
BN nhi được chia làm 03 mức độ: Thấp (1,00 - 
2,33), Trung bình (2,34 - 3,67), và cao (3,68 - 5). 
Quy trình dịch và kiểm tra độ tin cậy của 
Bộ câu hỏi 
Sau khi được sự đồng ý của 02 tác giả cho 
phép sử dụng BCH, nhóm NC tuân thủ quy trình dịch 
ngược và xuôi 02 BCH (Anh-Việt-Anh). Sau đó, 
được kiểm tra thử trên 30 trường hợp cha mẹ BN 
nhi có đặc điểm tương đồng với đối tượng tham gia 
NC với độ tin cậy của BCH, Cronbach’s alpha >80. 
Nhóm NC tiến hành khảo sát chính thức trên đối 
tượng NC. 
Đạo đức trong nghiên cứu 
NC này được tiến hành sau khi Hội đồng Khoa 
học kỹ thuật và công nghệ, Hội đồng đạo đức bệnh 
viện đồng ý. Trong phiếu NC không thu thập họ và 
tên của người tham gia NC, đảm bảo tính bảo mật 
của người tham gia. 
Phân tích số liệu 
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0. 
Thống kê mô tả 
Sử dụng tần số, tỷ lệ%, giá trị trung bình cộng 
( và độ lệch chuẩn (SD), được sử dụng để mô tả 
các biến số nhân khẩu học, lương thu nhập trong 
1 tháng, chi phí điều trị, cĕng thẳng về tâm lý của 
cha mẹ BN nhi và nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cha mẹ 
BN nhi 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1. Thông tin chung của cha mẹ BN nhi 
Đặc điểm Tần số 
(n = 208) 
Tỉ lệ 
(%) 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Giới tính 
Nam 73 35.1% 
Nữ 135 64.9% 
Tuổi 36.4 7.2 
Nơi cư trú 
TP. HCM 16 7.7 
Tỉnh khác 191 91.8 
Trình độ học vấn 
Tiểu học 60 28.8 
Cấp 2 80 38.5 
Cấp 3 78 18.3 
Trung cấp 
nghề 
18 8.7 
Cao đẳng, đại 
học 
12 5.8 
Nghề nghiệp 
Không làm 
việc gì 
35 16.8 
Nội trợ 78 37.5 
Hưu trí 1 0.5 
Lao động phổ 
thông 
78 37.5 
Buôn bán 15 7.2 
Nhân viên 
vĕn phòng 
1 0.5 
Thu nhập TB 1.2 0.5 
≤ 4 triệu 167 80.3 
≤ 6 triệu 32 15.4 
≤ 8 triệu 7 3.4 
> 8 triệu 2 1 
Chi phí điều 
trị bệnh 
3.2 1.0 
≤ 3 triệu 21 10.1 
≤ 6 triệu 29 13.9 
≤ 9 triệu 30 14.4 
> 9 triệu 208 61.5 
Nhận xét: Độ tuổi trung bình của cha mẹ BN nhi 
là 36 ( SD = 7.2) đa số ở các tỉnh ngoài 
Tp.HCM chiếm 91.8%; Trình độ học vấn chủ yếu cấp 
2 chiếm 38.5%; cao đẳng đại học chiếm tỉ lệ thấp 
5.8%; Nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất là lao động 
phổ thông nam và nữ nội trợ 78%. Tỉ lệ thấp nhất là 
hưu trí và nhân viên vĕn phòng (1 người) chiếm 
0.5%; Thu nhập của cha mẹ BN nhi 1.25; SD = 
0.5; cao nhất 80.3% (167/208 người) thu nhập ≤ 4 
triệu, thấp nhất 1% (2/208 người) thu nhập > 8 triệu; 
Chi phí điều trị bệnh của BN nhi 3.2; SD = 1.0; 
cao nhất 61.5% (128/208 người) điều trị > 9 triệu/ 
tháng. 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
451 
Tâm lý của cha mẹ BN nhi 
Bảng 2. Tâm lý của cha mẹ BN nhi 
Đặc điểm Trung 
bình 
Độ 
lệchchuẩn 
Mức 
độ 
Tổng điểm cĕng thẳng 
của cha mẹ BN nhi 
4.00 0.56 Cao 
Tổng điểm rối loạn chức 
nĕng tương tác với trẻ 
3.77 0.63 Cao 
Tổng điểm khó khĕn 
trong tương tác với trẻ 
4.01 0.45 Cao 
Nhận xét: Điểm trung bình cĕng thẳng của cha 
mẹ BN nhi là SD = 0.56; Cao nhất là 
cha mẹ BN nhi phải từ bỏ nhiều thứ hơn để đáp ứng 
nhu cầu của con SD = 0.71 và thấp nhất 
trung bình là cha mẹ BN nhi không còn hứng thứ để 
làm bất cứ chuyện gì. Điểm trung bình rối loạn chức 
nĕng tương tác với trẻ là SD = 0.63; có 
9 câu trả lời ở mức độ cao, 3 câu mức độ trung bình, 
cao nhất là Trẻ UT ít cười với cha mẹ hơn 
 SD = 0.88 và thấp nhất là cha mẹ BN 
nhi cảm thấy con họ không thích họ SD 
= 0.9. Điểm trung bình khó khĕn trong tương tác với 
trẻ SD = 0.45; có 11 câu trả lời ở mức 
độ cao; có 1 câu mức độ trung bình. Cao nhất là trẻ 
UT ĕn, ngủ khó hơn SD = 0.67 và thấp 
nhất trẻ UT làm một vài điều khiến cha mẹ buồn = 
3.64; SD = 0.94. 
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0%
80.0%
Khó khĕn trong 
tương tác với trẻ
Cĕng thẳng của 
cha mẹ BN nhi
Rối loạn chức nĕng
tương tác với trẻ
Tổng điểm tâm lý 
cha mẹ BN nhi 
76.9% 71.6%
57.7%
68.8%
23.1% 28.4%
41.8%
31.2%
0.5%
Biểu đồ tâm lý cha mẹ bệnh nhân nhi
Mức độ cao Mức độ trung bình Mức độ thấp
Biểu đồ 1. Tâm lý cha mẹ BN nhi 
Nhận xét: Tổng điểm tâm lý cha mẹ BN nhi = 3.93; SD = 0.47, đa số tâm lý của cha mẹ BN nhi ở mức 
độ cao 68.8%, số ít ở mức độ trung bình 31.3%, cao nhất là mức độ khĕn trong tương tác với trẻ 76.9%, kế 
đến là cĕng thẳng của cha mẹ BN nhi mức độ 71.6%, thấp nhất rối loạn chức nĕng tương tác với trẻ 57.7% 
Các nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cho cha mẹ BN nhi 
Bảng 3. Nhu cầu thông tin cho cha mẹ BN nhi 
 Đặc điểm Trung Bình Độ lệch chuẩn Mức độ 
 Tổng điểm nhu cầu thông tin 4.23 0.52 Cao 
1. Được NVYT giải thích xét nghiệm và điều trị của con 4.37 0.68 Cao 
2. Được NVYT thông báo đầy đủ về những lợi ích và tác dụng phụ của điều trị hoặc 
phẫu thuật 4.45 0.65 Cao 
3. Được NVYT thông báo đầy đủ về những điều có thể làm để giúp con được khỏe 
mạnh 4.42 0.65 Cao 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
452 
4. Được NVYT thông báo thành công của điều trị 4.28 0.63 Cao 
5. Được NVYT thông báo UT thứ phát có thể xảy ra 4.29 0.62 Cao 
6. Được NVYT viết ra giấy những điểm quan trọng 4.24 0.76 Cao 
7. Có tờ rơi hướng dẫn theo dõi bệnh chĕm sóc con ở nhà 4.05 0.88 Cao 
8. Được NVYT nói phản ứng gia đình khi con bệnh 4.05 0.69 Cao 
9. Được NVYT thông báo các tổ chức hỗ trợ nơi ở 3.95 0.92 Cao 
Nhận xét: Điểm trung bình chĕm sóc hỗ trợ về thông tin là SD = 0.52; các nhu cầu đều ở mức 
độ cao. Trong đó cao nhất là được NVYT thông báo tác dụng phụ của điều trị hoặc phẫu thuật SD 
= 0.65 và thấp nhất được NVYT thông báo đầy đủ các tổ chức hỗ trợ nơi ở gia đình 3.95; SD = 0.92 
Bảng 4. Nhu cầu cảm xúc 
 Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn Mức độ 
 Tổng điểm nhu cầu cảm xúc 4.29 0.51 Cao 
10. Sợ bệnh UT không chữa khỏi, tái phát 4.28 0.83 Cao 
11. Đối mặt với nỗi đau và chịu đựng đau khổ của trẻ 4.38 0.66 Cao 
12. Sợ sự khiếm khuyết cơ thể trẻ hoặc bệnh tệ hơn 4.34 0.63 Cao 
13. Đối mặt với việc không khỏe của trẻ 4.36 0.61 Cao 
14. Lo lắng khi trẻ điều trị hóa hoặc phẫu thuật 4.46 0.58 Cao 
15. Sợ UT của trẻ vượt ra ngoài tầm kiểm soát 4.51 0.61 Cao 
16. Lo lắng, cĕng thẳng 4.38 0.56 Cao 
17. Buồn và sầu khổ 4.30 0.67 Cao 
18. Tức giận và hỗn loạn tại sao điều này xảy ra 4.07 0.77 Cao 
19. Cảm giác trầm cảm 3.95 0.9 Cao 
20. Học cách để cảm xúc kiểm soát tình hình 4.19 0.64 Cao 
21. Có BS nói về cảm xúc và nhu cầu tình cảm của con 4.01 0.83 Cao 
22. Cảm thấy thất vọng 4.05 0.91 Cao 
23. Có BS động viên sự hy vọng về điều trị cho con 4.11 0.69 Cao 
24. Đối mặt với nỗi sợ phải phụ thuộc 3.98 0.80 Cao 
25. Có ĐD nói cảm xúc và nhu cầu tình cảm của con 4.04 0.78 Cao 
Nhận xét: Tổng điểm trung bình chĕm sóc hỗ trợ về cảm xúc là SD = 0.51; các nhu cầu đều ở 
mức độ cao. Cao nhất là sợ UT của trẻ vượt ra ngoài tầm kiểm soát SD = 0.61 và thấp nhất cha 
mẹ BN nhi cảm giác bị trầm cảm 3.95; SD = 0.9. 
Bảng 5. Nhu cầu kinh tế 
 Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn Mức độ 
 Tổng điểm nhu cầu kinh tế 4.22 0.6 Cao 
26. Được CTXH hỗ trợ về tài chính 4.27 0.73 Cao 
27. Công việc trì trệ và những thay đổi trong cuộc sống 4.17 0.72 Cao 
28. Công việc nhà, việc làm ĕn gặp khó khĕn 4.32 0.71 Cao 
29. Bận tâm với việc đi về bệnh viện 4.14 0.78 Cao 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
453 
Nhận xét: Điểm trung bình nhu cầu kinh tế là SD = 0.6; các nhu cầu đều ở mức độ cao. Trong 
đó cao nhất là “công việc nhà, việc làm ĕn gặp khó khĕn” SD = 0.71 và thấp nhất “cha mẹ BN nhi 
bận tâm với việc đi về bệnh viện” 4.14; SD = 0.78. 
Bảng 6. Nhu cầu tâm linh, tâm lý xã hội 
Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn Mức độ 
Tổng điểm nhu cầu tâm linh 3.92 0.78 Cao 
Tổng điểm nhu cầu tâm lý xã hội 3.9 0.45 
Tổng điểm nhu cầu thể chất 3.95 0.82 Cao 
Nhận xét: Tổng điểm nhu cầu hỗ trợ về tâm linh: SD = 0.78 ở mức độ cao, nhu cầu tâm lý xã 
hội SD = 0.45; đa số các nhu cầu ở mức độ cao, một trường hợp ở mức độ trung bình. Trong đó 
cao nhất là “mong nói chuyện với người hiểu và đã trải qua trải nghiệm tương tự” SD = 0.78 và 
thấp nhất. “đối mặt với việc chờ đợi lâu khi khám bệnh” 2.91; SD = 0.45. Điểm trung bình nhu cầu thể 
chất là SD = 0.82; các nhu cầu hỗ trợ về nhu cầu thể chất đều ở mức độ cao bằng nhau. 
Biểu đồ 2. Nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cha mẹ BN nhi 
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0%
80.0%
90.0%
Nhu cầu
kinh tế
Nhu cầu
thông tin
Nhu cầu 
cảm xúc
Nhu cầu
thể chât
Nhu cầu
tâm lý XH
Nhu cầu
tâm linh
Tổng nhu 
cầu chĕm 
sóc hỗ trợ
89.4% 86.5% 84.6%
71.6% 70.7% 68.2%
87%
8.2% 13.5%
15.4%
25% 29.3% 30.8%
13%
2.4% 3.4% 1%
Nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cha mẹ BN nhi
Cao Trung bình Thấp
Nhận xét: Tổng điểm nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ 
cha mẹ BN nhi: SD= 0.43; đa số mức 
độ cao 87%, số ít ở mức độ trung bình 13%. Cao 
nhất nhu cầu hỗ trợ về kinh tế 89.4%; kế đến nhu 
cầu hỗ trợ về thông tin 86.5%; tiếp theo nhu cầu hỗ 
trợ về cảm xúc 84.6%; nhu cầu hỗ trợ về thể chất 
71.6%; nhu cầu hỗ trợ về tâm lý xã hội 70.7% và 
thấp nhất nhu cầu hỗ trợ về tâm linh 68.3%. 
BÀN LUẬN 
Trong NC của chúng tôi đối tượng tham gia có 
đến 64.9 % nữ, (37.63 ± 9.405). Điều này cũng phù 
hợp với vĕn hóa người Việt Nam phụ nữ thường là 
người chĕm sóc con hơn là nam. Kết quả chúng tôi 
thấp hơn NC của Yeh (2001) 78%[6]. 
Tuổi của cha mẹ BN nhi trung bình 36.4 ± 7.2 
tuổi (tuổi thấp nhất 20 tuổi và cao nhất 60 tuổi). Kết 
quả chúng tôi tương đồng NC của Nguyễn Thị 
Thanh Mai (35.7 ± 7.6) (2011)[7], Dương Thị Thùy 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
454 
Trang (33.7 ± 6.6) (2017)[8]. 91.8% cha mẹ BN nhi cư 
trú là ở tỉnh khác, điều này hoàn toàn hợp lý vì 
BVUB TP. HCM nhận điều trị tất cả các bệnh UT ở 
các tỉnh phía Nam, Việt Nam, kết quả NC của 
Dương Thị Thùy Trang có tỉ lệ thấp hơn 85,9%[8]. 
Kết quả NC cho thấy, cha mẹ BN nhi có trình độ 
trung học cơ sở là cao nhất 38.5%. NC của chúng 
tôi thấp hơn NC của Dương Thị Thùy Trang (2017) 
46.5%[8] và cao hơn của Yeh (2001) 36.73%[6]. 
Trình độ trung học cơ sở tỉ lệ cao thứ 2 với 28.8%, 
NC của chúng tôi, Dương Thị Thùy Trang (2017) và 
Yeh (2001) đều ghi nhận tương đồng. Trong công 
tác chĕm sóc và giáo dục sức khoẻ cần chú trọng 
đến trình độ học vấn, hiểu biết của cha mẹ BN nhi, 
để việc cung cấp thông tin, kiến thức qua giao tiếp 
đạt hiệu quả cao . 
Nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất là lao động 
phổ thông nam 78% và nữ nội trợ 78%. Tỉ lệ thấp 
nhất là hưu trí và nhân viên vĕn phòng 0,5%. NC 
của chúng tôi cho thấy mức độ ảnh hưởng đến việc 
điều trị cho trẻ do công việc của cha mẹ BN nhi thu 
nhập không ổn định, đa số thu nhập gia đình kiếm 
được nhờ người cha 78%, một số ít cha mẹ BN nhi 
có công việc ổn định nhưng do con bị bệnh nên phải 
chuyển công việc và do bị nghỉ việc, NC của chúng 
tôi cao hơn NC của Yeh (2001) lao động nam 66%[6]. 
Thu nhập trung bình của cha mẹ BN nhi 
1.25 ± 0.5; cao nhất 80.3% thu nhập ≤ 4 triệu; thấp 
nhất 1% thu nhập > 8 triệu. Có 61.5% chi phí điều trị 
bệnh > 9 triệu/ tháng. Ngoài ra, còn chi phí ĕn ở, 
sinh hoạt, di chuyển và gia đình chỉ có 1 lao động 
chính (78%). NC chúng tôi cao hơn nhiều so với NC 
của Kerre (2007) 30%[9]; Rosenberg (2013) 30%[10]; 
nhưng kém hơn của Dương Thị Thùy Trang (2017) 
84.3%[8]. 
Tổng điểm về tâm lý cha mẹ BN nhi = 3.93; 
SD = 0.47; đa số tâm lý cha mẹ BN nhi ở mức độ 
cĕng thẳng cao 68.8%, còn lại ở mức độ trung bình 
31.3%. Trong tâm lý cha mẹ BN nhi cao nhất là mức 
độ khó khĕn trong tương tác với trẻ, điểm = 4.01; 
SD = 0.45 (76.9%), kế đến là cĕng thẳng của cha 
mẹ BN nhi SD = 0.56 (71.6%), thấp nhất 
rối loạn chức nĕng tương tác với trẻ 
SD = 0.63 (57.7%). NC của chúng tôi đánh giá có 
khác NC của Yeh (2001)[6] trên cha mẹ BN ở Trung 
Quốc về rối loạn chức nĕng tương tác với trẻ cao 
nhất SD = 0.90, thấp nhất về khó khĕn 
tương tác với trẻ SD = 0.67, tương 
đồng về điểm cĕng thẳng của cha mẹ BN nhi đánh 
giá thứ 2, với SD = 0.66 và cũng tương 
đồng với NC của Vrijmoet Wiersma (2008)[11] 69%; 
Tammy Kang (2013)[10] 69% nhưng Dockerty, 
Williams, McGee, Skegg (2013) cao hơn 80%[10]. 
Tổng điểm nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cha mẹ BN 
nhi: SD= 0.43; đa số mức độ cao 87%, 
số ít ở mức độ trung bình 13%. Trong đó cao nhất 
nhu cầu hỗ trợ về kinh tế điểm SD = 0.6 
(89.4%), tất cả các câu đều đạt điểm ở mức độ cao, 
“được CTXH hỗ trợ về tài chính”, ”công việc nhà, 
việc làm ĕn gặp khó khĕn” điều này đúng với NC của 
chúng tôi do chi phí điều trị bệnh của BN nhi 
> 9 triệu/ tháng (61.5%), vì đa số hộ khẩu tỉnh, công 
việc của cha mẹ BN nhi phần lớn là lao động phổ 
thông và nội trợ, thu nhập thấp, người mẹ phải nghỉ 
việc để chĕm sóc trẻ, đặt thêm gánh nặng cho người 
cha lao động chính, duy nhất trong gia đình, phải 
trang trải thêm chi phí điều trị của trẻ nên rất cần sự 
hỗ trợ công tác xã hội, các nhà từ thiện. Trong NC 
của Pelentsov (2015)[5], câu “vấn đề tài chính và việc 
làm” 70% cha mẹ BN nhi đều có nhu cầu hỗ trợ về 
kinh tế. 2 NC chúng tôi tương đồng, cho thấy nhu 
cầu hỗ trợ cha mẹ BN nhi về kinh tế rất quan trọng 
để giúp trẻ được điều trị, không bị gián đoạn, kéo dài 
sự sống, là nguồn lực hỗ trợ trẻ và cha mẹ đối phó 
với cĕn bệnh UT. NC chúng tôi khác NC của Kerre 
(2004) ở Canada[4] đánh giá nhu cầu hỗ trợ về thông 
tin đứng thứ nhất 88%. 
Kết quả NC tiếp theo thứ 2: nhu cầu hỗ trợ về 
thông tin, điểm SD = 0.52 (86.5%), 
tương đồng với của Pelentsov (2015)[5], Kerre 
(2007)[9] đều đánh giá đứng thứ 2, nhưng NC của 
Pelentsov 65%[5], của Kerre (2007) 65%[9], thấp hơn 
NC chúng tôi 86.5%. Tuy NC của Kerre (2004)[4] 
đánh giá đứng thứ nhất nhưng cả 2 NC chúng tôi 
đều ở mức độ cao và cho rằng kỹ nĕng giao tiếp của 
NVYT rất quan trọng, sự rõ ràng của thông tin, cách 
thức truyền đạt ảnh hưởng đến niềm tin của cha mẹ 
BN nhi về NVYT, đây là điều cần thiết giúp cha mẹ 
BN nhi hiểu rõ về bệnh, nắm được phương pháp 
điều trị, không hoang mang, an tâm điều trị cho trẻ. 
Thứ 3 nhu cầu hỗ trợ cha mẹ BN nhi về cảm 
xúc điểm SD = 0.51 (84.6%); NC chúng 
tôi cũng đánh giá thứ 3 và tương đồng nhưng cao 
NC của Kerre (2007) 62%[9], Pelentsov (2015) 62%[5] 
và Kerre (2004) 84%[4] nhưng đánh giá thứ 2. 
NC chúng tôi cho thấy, khi có con bị UT các bậc cha 
mẹ rất cần sự hỗ trợ từ người bạn đời, cha mẹ, gia 
đình và bạn bè đây là nguồn lực giúp cha mẹ BN nhi 
vượt qua được khủng hoảng khi trẻ bị chẩn đoán UT 
và trong suốt giai đoạn điều trị. 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
455 
Thứ 4 về thể chất SD = 0.82 
(71.6%); thứ 5 về tâm lý xã hội SD = 0.45 
(70.7%) và thấp nhất thứ 6 về tâm linh điểm 
 SD = 0.78 (68.3%). 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
Qua khảo sát về tâm lý và nhu cầu 208 cha mẹ 
có con đang điều trị hóa trị tại BVUB, TP. HCM từ 
01/11/2017 - 20/8/2018, chúng tôi rút ra những kết 
luận sau: 
Tổng điểm tâm lý cha mẹ BN nhi mức độ cĕng 
thẳng = 3.93; SD = 0.47. 
Tổng điểm nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cha mẹ BN 
nhi SD= 0.4 đạt mức độ cao. 
Kiến nghị 
BV cần tĕng cường hơn nữa các chương trình 
đào tạo thường xuyên cho ĐD về nhu cầu tâm lý xã 
hội của bệnh nhi và cha mẹ BN nhi, để nâng cao ý 
thức hỗ trợ cho cha mẹ BN nhi, trang bị những kỹ 
nĕng mềm trong giao tiếp. 
Kết hợp với chuyên gia tâm lý trong công tác hỗ 
trợ cha mẹ BN nhi và bệnh nhi; tổ chức câu lạc bộ 
BN và cho cha me BN nhi có sự chia sẻ của chuyên 
gia tâm lý; lớp học tâm lý dành cho BN và cha mẹ 
BN nhi, xây dựng phòng âm nhạc để thư giãn. 
Những ca BN nhi nặng, cha mẹ có tâm lý không 
ổn định cần thiết hội chẩn chuyên gia tâm lý để giải 
tỏa, hỗ trợ tâm lý cho cha mẹ BN nhi. 
Mặc dù TE < 6 tuổi được BHYT chi trả 100% 
nhưng gánh nặng điều trị cũng rất tốn kém. BV đã có 
các quĩ từ thiện, các nhà hảo tâm thường xuyên giúp 
đỡ Vì vậy cần duy trì và đẩy mạnh hơn nữa hoạt 
động của phòng công tác xã hội giúp giảm thiểu 
phần nào sự lo lắng về kinh tế của gia đình có TE 
bị UT. 
Tiếp tục duy trì lớp học chữ, lớp học tiếng Anh 
cho các bé bệnh nhi, các hoạt động tinh thần như tổ 
chức ngày hội dành cho thiếu nhi, sinh nhật cho các 
bé hàng tháng giúp BN nhi được vui vẻ và lạc 
quan hơn. Điều này cũng giúp cha me BN nhi vơi 
bớt những lo lắng, phiền muộn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Thị Việt Hương, (2014), "Những dấu hiệu 
mắc ung thư bố mẹ cần lưu ý", nhà xuất bản y 
học. 
2. Trần Vĕn Công. (2014), "Ung thư không đợi 
tuổi", nhà xuất bản y học. 
3. Santos, M.J., M. Conde., et al, (2016), "The 
Portuguese recommendations for the use of 
biological therapies in children and adolescents 
with Juvenile Idiopathic Arthritis". Acta Reumatol 
Port, 41(3): p. 194-212. 
4. Laura M.J Kerr., et al, (2004), "Supportive Care 
Needs of Parents of Children With Cancer: 
Transition From Diagnosis to Treatmennt", 
Oncology Nursing Forum, 31, (6). 
5. Lemuel.J. Pelentsov. (2015), "The supportive 
care needs of parents caring for a child with a 
rare disease", Disability and Health Jounal, 8: p. 
475 - 491. 
6. Yeh CH1, Chen ML, Li W, Chuang HL; (2001), 
"The Chinese version of the Parenting Stress 
Index", Chinese version of PSI, (90), pp. 1470 - 
1477. 
7. Nguyễn Thị Thanh Mai, (2013), "Các phương 
thức ứng phó ở cha mẹ bệnh nhân nhi trẻ bị ung 
thư trong 1 nĕm đầu sau chẩn đoán", Tạp chí 
Nhi Khoa, 6 (2), pp 67-73. 
8. Dương Thị Thùy Trang, (2017), "Luận vĕn thạc 
sĩ ĐD", pp.61. 
9. Laura M. J. Kerr, Tranmer, et al, (2007), 
"Understanding the Supportive Care Needs of 
Parents of Children With Cancer: An Approach 
to Local Needs Assessment", Journal of 
Pediatric Oncology Nursing, 24 (5), pp 279-293. 
10. Abby R. Rosenberg, MD, MS; Tammy Kang, 
MD; et al, (2013), "Psychological Distress in 
Parents of Children With Advanced Cancer", 
Jama Pediatr, 167 (6), pp. 537-543. 
11. Vrijmoet Wiersma, C.M.J., et al, (2008), 
"Assessment of Parental Psychological Stress in 
Pediatric Cancer: A Review", Journal of Pediatric 
Psychology. 33 (7), pp. 694–706. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tam_ly_va_nhu_cau_ho_tro_cua_cha_me_benh_nhan_nhi_b.pdf