Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ bệnh nhân nhi bị ung thư đang hóa trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ bệnh nhân (BN) nhi bị ung thư (UT) đang hóa trị
tại bệnh viện Ung Bướu (BVUB) TP. H CM
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 208 cha mẹ BN nhi có con bị UT đang hóa trị tại khoa
Nội 3 BVUB năm 2018. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng BCH để thu thập số liệu. Thống kê mô tả
và phân tích được sử dụng để phân tích số liệu.
Kết quả: Căng thẳng về tâm lý của cha mẹ BN nhi đạt mức độ cao với = 3.93; SD = 0.47, cao nhất là
khó khăn trong tương tác với trẻ 76.9%, kế đến là căng thẳng của cha mẹ BN nhi 71.6% và thấp nhất rối loạn
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ bệnh nhân nhi bị ung thư đang hóa trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ bệnh nhân nhi bị ung thư đang hóa trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 448 KHẢO SÁT TÂM LÝ VÀ NHU CẦU HỖ TRỢ CỦA CHA MẸ BỆNH NHÂN NHI BỊ UNG THƯ ĐANG HÓA TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THỊ THU TRÂM1, HÀ THỊ NHƯ HOA1, NGÔ THỊ THANH THỦY2, TRẦN KIM CHI3, NGUYỄN THỊ THU VÂN1, NGUYỄN THỊ THU THỦY1, NGUYỄN THỊ HỒNG NGA1, HOÀNG THỊ MỘNG HUYỀN4, PHẠM NGUYỄN DIỄM PHÚC5, ĐẶNG TRẦN NGỌC THANH6 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ bệnh nhân (BN) nhi bị ung thư (UT) đang hóa trị tại bệnh viện Ung Bướu (BVUB) TP. H CM Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 208 cha mẹ BN nhi có con bị UT đang hóa trị tại khoa Nội 3 BVUB nĕm 2018. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng BCH để thu thập số liệu. Thống kê mô tả và phân tích được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: Cĕng thẳng về tâm lý của cha mẹ BN nhi đạt mức độ cao với = 3.93; SD = 0.47, cao nhất là khó khĕn trong tương tác với trẻ 76.9%, kế đến là cĕng thẳng của cha mẹ BN nhi 71.6% và thấp nhất rối loạn chức nĕng tương tác với trẻ 57.7%. Nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ của cha mẹ BN nhi đạt mức độ cao với = 4.07 SD = 0.43; cao nhất nhu cầu hỗ trợ về kinh tế 89.4%; kế đến nhu cầu hỗ trợ về thông tin 86.5%; tiếp theo về cảm xúc 84.6%; về thể chất 71.6%; về tâm lý xã hội 70.7% và thấp nhất về tâm linh 68.3%. Kết luận: Cĕng thẳng về tâm lý của cha mẹ Bn nhi đạt mức độ cao ( = 3.93; SD = 0.47). Nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ của cha mẹ BN nhi đạt mức độ cao ( = 4.07, SD = 0.43). Từ khóa: Tâm lý, nhu cầu, BN nhi UT. ABSTRACT Survey of inpatient pediatric parents’ stress and supportive care needs at Oncology Hospital, Ho Chi Minh City Objective: To investigate stress and supportive care needs of parents whose child treated with chemotherapy at Oncology Hospital, Ho Chi Minh City. Method: A cross – sectional study conducted on 208 pediatric patients’ parents, at the Medical Oncology Department 3 of Oncology Hospital, Ho Chi Minh City using convenient sampling method. A questionaire was used for data collection. The descriptive statistic was used for data analysis. Results: Parents’ mental stress was at high level ( = 3.93; SD = 0.47), the highest stress rate was found in the domain of interactive difficulty with patients (76.9%), the second highest is stress from parents at 71.6 percents, the lowest rate was found in the dysfunction of interaction with patients (57.7%). Parents’ need for mental support was at a high level ( SD= 0.43); the highest rate was the need for financial support (89.4%), followed by information (86.5%), emotional (84.6%), physical (71.6%), and sociopsychological support 1 CNĐD Khoa Nội 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ĐDTC Khoa Nội 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 ĐDCKI. Điều dưỡng Trưởng Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 ĐD Khoa Chĕm sóc Giảm nhẹ và Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 6 Khoa Điều dưỡng - Kỹ Thuật Y học, Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 449 (70.7%); the lowest was spiritual support (68.3%). Conclusion/implication: Parents’ mental stress was at high level ( = 3.93; SD = 0.47). Parents’ need for mental support was at high level ( SD = 0.43). Keyword: Psychological, needs, pediatric cancer patients. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư (UT) là bệnh lý ác tính của tế bào, có thể gặp ở mọi lứa tuổi. UT ở trẻ em (TE) đang tĕng đến mức báo động, hiện nay khoảng 250.000 TE bị mắc bệnh UT. Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), mỗi nĕm có thêm 160.000 TE bị UT và khoảng 90.000 TE chết do UT, gây tử vong đứng thứ 2 ở TE trên các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, cũng có tới 4.200 trường hợp UT nhi mắc mới/ nĕm, tĕng nhanh ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ UT trẻ nhỏ hơn 5 tuổi gấp 2 lần trẻ từ 6-15 tuổi. Trước nĕm 1975 tỷ lệ sống còn < 20% so với hiện nay (tỉ lệ sống còn cải thiện đáng kể trên 30 nĕm)[1]. UT ở trẻ thường gặp nhiều nhất là các bệnh về máu, u não, còn lại là u nguyên bào thần kinh, Lymphôm không Hodgkin, Lymphôm, u thận, u xương,... Tỷ lệ gây tử vong cao nhất là bệnh bạch cầu cấp dòng lymphô và dòng tủy (chiếm tới 30%)[2]. Điều trị bệnh UT cho trẻ thường là hóa trị, phẫu thuật hay xạ trị hoặc đa mô thức và có thể gặp những tác dụng phụ rất khó chịu. Đối với cha mẹ BN nhi, điều này gây sốc khiến họ sợ hãi, buồn phiền, cảm thấy có lỗi, tức giận, phủ nhận... BN nhi phải chịu đựng nặng nề về tâm lý, tình cảm và 64% cha mẹ BN nhi thường dành hơn 10 giờ mỗi ngày để chĕm sóc cho trẻ bị UT trong gia đình[3]. Nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cho cha mẹ BN nhi có con bị UT trước khi điều trị hóa - xạ - phẫu là rất cần thiết. Những nghiên cứu (NC) trước nhu cầu thông tin, nhu cầu xã hội, nhu cầu cảm xúc được các bậc cha mẹ BN nhi quan tâm nhất[4,5]. Các khảo sát về tâm lý và nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ của cha mẹ BN nhi chưa được thực hiện tại BVUB Tp. HCM. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài Khảo sát tâm lý và nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ BN nhi bị UT đang hóa trị tại BVUB TP. HCM. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Khảo sát tâm lý của cha mẹ BN nhi tại khoa Nội 3, BVUB. 2. Khảo sát nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ của cha mẹ BN nhi tại khoa Nội 3, BVUB. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Cha mẹ của BN nhi bị mắc bệnh UT đang điều trị tại khoa Nội 3, BVUB, TP.HCM từ 01/11/2017 đến 20/8/2018. Tiêu chuẩn chọn mẫu Cha mẹ của BN nhi được chẩn đoán xác định là mắc UT đang điều trị nội trú và ngoại trú tại khoa Nội 3, hóa trị ≥ 1 lần. Biết đọc, biết viết, có đủ sức khỏe tham gia phỏng vấn; đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn; không bị khuyết tật hoặc rối loạn tâm thần kinh; hoàn tất BCH. Công cụ thu thập số liệu: BCH gồm 3 phần Phần 1: Thông tin đối tượng tham gia: Khảo sát các đặc điểm nhân khẩu học của cha mẹ BN nhi gồm 12 câu hỏi về tuổi, giới tính, hộ khẩu thường trú, lương thu nhập/ tháng, chi phí điều trị trong 1 tháng. Phần 2: BCH khảo sát về tâm lý cha mẹ BN nhi và BN nhi: Sử dụng BCH Parenting Stress Index-Short Form (PSI) gồm 36 câu do Yeh CH1, Chen ML, Li W, Chuang HL NC và phát triển nĕm 2001, với Cronbach’s alpha dao động từ 0.79 - 0.88[6]. Khảo sát trên 03 lĩnh vực gồm cĕng thẳng về tâm lý của cha mẹ BN nhi (12 câu); những rối loạn chức nĕng trong tương tác với trẻ (12 câu) và những khó khĕn tương tác với trẻ (12 câu). Công cụ này sử dụng thang điểm Likert với 5 mức độ: 1) Hoàn toàn không đồng ý, 2) Không đồng ý, 3) Bình thường, 4) Đồng ý, 5) Hoàn toàn đồng ý. Điểm càng cao, mức độ cĕng thẳng của cha mẹ BN nhi càng nhiều. Mức độ cĕng thẳng được chia làm 03 mức độ: Thấp (1,00 - 2,33), Trung bình (2,34 - 3,67), và cao (3,68 – 5). Phần 3: BCH khảo sát các nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cho cha mẹ BN nhi có con bị UT: sử dụng BCH Supportive care needs Framework (SCNF) gồm 45 câu do Laura M. J. Kerr và cộng sự NC và phát triển nĕm 2004,với Cronbach’s alpha dao động từ 0.78 - 0.93[4]. BCH khảo sát trên 06 lĩnh vực: Nhu cầu thông tin (9 câu), nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội (13 câu), nhu cầu cảm xúc (16 câu), nhu cầu hỗ trợ ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 450 về thể chất (2 câu), nhu cầu tâm linh (1 câu), nhu cầu kinh tế (4 câu). Công cụ này sử dụng thang điểm Likert với 5 mức độ: 1) Hoàn toàn không đồng ý, 2) Không đồng ý, 3) Bình thường, 4) Đồng ý, 5) Hoàn toàn đồng ý. Điểm càng cao, nhu cầu của cha mẹ BN nhi càng nhiều. Mức dộ nhu cầu của cha mẹ BN nhi được chia làm 03 mức độ: Thấp (1,00 - 2,33), Trung bình (2,34 - 3,67), và cao (3,68 - 5). Quy trình dịch và kiểm tra độ tin cậy của Bộ câu hỏi Sau khi được sự đồng ý của 02 tác giả cho phép sử dụng BCH, nhóm NC tuân thủ quy trình dịch ngược và xuôi 02 BCH (Anh-Việt-Anh). Sau đó, được kiểm tra thử trên 30 trường hợp cha mẹ BN nhi có đặc điểm tương đồng với đối tượng tham gia NC với độ tin cậy của BCH, Cronbach’s alpha >80. Nhóm NC tiến hành khảo sát chính thức trên đối tượng NC. Đạo đức trong nghiên cứu NC này được tiến hành sau khi Hội đồng Khoa học kỹ thuật và công nghệ, Hội đồng đạo đức bệnh viện đồng ý. Trong phiếu NC không thu thập họ và tên của người tham gia NC, đảm bảo tính bảo mật của người tham gia. Phân tích số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 20.0. Thống kê mô tả Sử dụng tần số, tỷ lệ%, giá trị trung bình cộng ( và độ lệch chuẩn (SD), được sử dụng để mô tả các biến số nhân khẩu học, lương thu nhập trong 1 tháng, chi phí điều trị, cĕng thẳng về tâm lý của cha mẹ BN nhi và nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cha mẹ BN nhi KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Thông tin chung của cha mẹ BN nhi Đặc điểm Tần số (n = 208) Tỉ lệ (%) Trung bình Độ lệch chuẩn Giới tính Nam 73 35.1% Nữ 135 64.9% Tuổi 36.4 7.2 Nơi cư trú TP. HCM 16 7.7 Tỉnh khác 191 91.8 Trình độ học vấn Tiểu học 60 28.8 Cấp 2 80 38.5 Cấp 3 78 18.3 Trung cấp nghề 18 8.7 Cao đẳng, đại học 12 5.8 Nghề nghiệp Không làm việc gì 35 16.8 Nội trợ 78 37.5 Hưu trí 1 0.5 Lao động phổ thông 78 37.5 Buôn bán 15 7.2 Nhân viên vĕn phòng 1 0.5 Thu nhập TB 1.2 0.5 ≤ 4 triệu 167 80.3 ≤ 6 triệu 32 15.4 ≤ 8 triệu 7 3.4 > 8 triệu 2 1 Chi phí điều trị bệnh 3.2 1.0 ≤ 3 triệu 21 10.1 ≤ 6 triệu 29 13.9 ≤ 9 triệu 30 14.4 > 9 triệu 208 61.5 Nhận xét: Độ tuổi trung bình của cha mẹ BN nhi là 36 ( SD = 7.2) đa số ở các tỉnh ngoài Tp.HCM chiếm 91.8%; Trình độ học vấn chủ yếu cấp 2 chiếm 38.5%; cao đẳng đại học chiếm tỉ lệ thấp 5.8%; Nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất là lao động phổ thông nam và nữ nội trợ 78%. Tỉ lệ thấp nhất là hưu trí và nhân viên vĕn phòng (1 người) chiếm 0.5%; Thu nhập của cha mẹ BN nhi 1.25; SD = 0.5; cao nhất 80.3% (167/208 người) thu nhập ≤ 4 triệu, thấp nhất 1% (2/208 người) thu nhập > 8 triệu; Chi phí điều trị bệnh của BN nhi 3.2; SD = 1.0; cao nhất 61.5% (128/208 người) điều trị > 9 triệu/ tháng. ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 451 Tâm lý của cha mẹ BN nhi Bảng 2. Tâm lý của cha mẹ BN nhi Đặc điểm Trung bình Độ lệchchuẩn Mức độ Tổng điểm cĕng thẳng của cha mẹ BN nhi 4.00 0.56 Cao Tổng điểm rối loạn chức nĕng tương tác với trẻ 3.77 0.63 Cao Tổng điểm khó khĕn trong tương tác với trẻ 4.01 0.45 Cao Nhận xét: Điểm trung bình cĕng thẳng của cha mẹ BN nhi là SD = 0.56; Cao nhất là cha mẹ BN nhi phải từ bỏ nhiều thứ hơn để đáp ứng nhu cầu của con SD = 0.71 và thấp nhất trung bình là cha mẹ BN nhi không còn hứng thứ để làm bất cứ chuyện gì. Điểm trung bình rối loạn chức nĕng tương tác với trẻ là SD = 0.63; có 9 câu trả lời ở mức độ cao, 3 câu mức độ trung bình, cao nhất là Trẻ UT ít cười với cha mẹ hơn SD = 0.88 và thấp nhất là cha mẹ BN nhi cảm thấy con họ không thích họ SD = 0.9. Điểm trung bình khó khĕn trong tương tác với trẻ SD = 0.45; có 11 câu trả lời ở mức độ cao; có 1 câu mức độ trung bình. Cao nhất là trẻ UT ĕn, ngủ khó hơn SD = 0.67 và thấp nhất trẻ UT làm một vài điều khiến cha mẹ buồn = 3.64; SD = 0.94. 0.0% 10.0% 20.0% 30.0% 40.0% 50.0% 60.0% 70.0% 80.0% Khó khĕn trong tương tác với trẻ Cĕng thẳng của cha mẹ BN nhi Rối loạn chức nĕng tương tác với trẻ Tổng điểm tâm lý cha mẹ BN nhi 76.9% 71.6% 57.7% 68.8% 23.1% 28.4% 41.8% 31.2% 0.5% Biểu đồ tâm lý cha mẹ bệnh nhân nhi Mức độ cao Mức độ trung bình Mức độ thấp Biểu đồ 1. Tâm lý cha mẹ BN nhi Nhận xét: Tổng điểm tâm lý cha mẹ BN nhi = 3.93; SD = 0.47, đa số tâm lý của cha mẹ BN nhi ở mức độ cao 68.8%, số ít ở mức độ trung bình 31.3%, cao nhất là mức độ khĕn trong tương tác với trẻ 76.9%, kế đến là cĕng thẳng của cha mẹ BN nhi mức độ 71.6%, thấp nhất rối loạn chức nĕng tương tác với trẻ 57.7% Các nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cho cha mẹ BN nhi Bảng 3. Nhu cầu thông tin cho cha mẹ BN nhi Đặc điểm Trung Bình Độ lệch chuẩn Mức độ Tổng điểm nhu cầu thông tin 4.23 0.52 Cao 1. Được NVYT giải thích xét nghiệm và điều trị của con 4.37 0.68 Cao 2. Được NVYT thông báo đầy đủ về những lợi ích và tác dụng phụ của điều trị hoặc phẫu thuật 4.45 0.65 Cao 3. Được NVYT thông báo đầy đủ về những điều có thể làm để giúp con được khỏe mạnh 4.42 0.65 Cao ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 452 4. Được NVYT thông báo thành công của điều trị 4.28 0.63 Cao 5. Được NVYT thông báo UT thứ phát có thể xảy ra 4.29 0.62 Cao 6. Được NVYT viết ra giấy những điểm quan trọng 4.24 0.76 Cao 7. Có tờ rơi hướng dẫn theo dõi bệnh chĕm sóc con ở nhà 4.05 0.88 Cao 8. Được NVYT nói phản ứng gia đình khi con bệnh 4.05 0.69 Cao 9. Được NVYT thông báo các tổ chức hỗ trợ nơi ở 3.95 0.92 Cao Nhận xét: Điểm trung bình chĕm sóc hỗ trợ về thông tin là SD = 0.52; các nhu cầu đều ở mức độ cao. Trong đó cao nhất là được NVYT thông báo tác dụng phụ của điều trị hoặc phẫu thuật SD = 0.65 và thấp nhất được NVYT thông báo đầy đủ các tổ chức hỗ trợ nơi ở gia đình 3.95; SD = 0.92 Bảng 4. Nhu cầu cảm xúc Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn Mức độ Tổng điểm nhu cầu cảm xúc 4.29 0.51 Cao 10. Sợ bệnh UT không chữa khỏi, tái phát 4.28 0.83 Cao 11. Đối mặt với nỗi đau và chịu đựng đau khổ của trẻ 4.38 0.66 Cao 12. Sợ sự khiếm khuyết cơ thể trẻ hoặc bệnh tệ hơn 4.34 0.63 Cao 13. Đối mặt với việc không khỏe của trẻ 4.36 0.61 Cao 14. Lo lắng khi trẻ điều trị hóa hoặc phẫu thuật 4.46 0.58 Cao 15. Sợ UT của trẻ vượt ra ngoài tầm kiểm soát 4.51 0.61 Cao 16. Lo lắng, cĕng thẳng 4.38 0.56 Cao 17. Buồn và sầu khổ 4.30 0.67 Cao 18. Tức giận và hỗn loạn tại sao điều này xảy ra 4.07 0.77 Cao 19. Cảm giác trầm cảm 3.95 0.9 Cao 20. Học cách để cảm xúc kiểm soát tình hình 4.19 0.64 Cao 21. Có BS nói về cảm xúc và nhu cầu tình cảm của con 4.01 0.83 Cao 22. Cảm thấy thất vọng 4.05 0.91 Cao 23. Có BS động viên sự hy vọng về điều trị cho con 4.11 0.69 Cao 24. Đối mặt với nỗi sợ phải phụ thuộc 3.98 0.80 Cao 25. Có ĐD nói cảm xúc và nhu cầu tình cảm của con 4.04 0.78 Cao Nhận xét: Tổng điểm trung bình chĕm sóc hỗ trợ về cảm xúc là SD = 0.51; các nhu cầu đều ở mức độ cao. Cao nhất là sợ UT của trẻ vượt ra ngoài tầm kiểm soát SD = 0.61 và thấp nhất cha mẹ BN nhi cảm giác bị trầm cảm 3.95; SD = 0.9. Bảng 5. Nhu cầu kinh tế Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn Mức độ Tổng điểm nhu cầu kinh tế 4.22 0.6 Cao 26. Được CTXH hỗ trợ về tài chính 4.27 0.73 Cao 27. Công việc trì trệ và những thay đổi trong cuộc sống 4.17 0.72 Cao 28. Công việc nhà, việc làm ĕn gặp khó khĕn 4.32 0.71 Cao 29. Bận tâm với việc đi về bệnh viện 4.14 0.78 Cao ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 453 Nhận xét: Điểm trung bình nhu cầu kinh tế là SD = 0.6; các nhu cầu đều ở mức độ cao. Trong đó cao nhất là “công việc nhà, việc làm ĕn gặp khó khĕn” SD = 0.71 và thấp nhất “cha mẹ BN nhi bận tâm với việc đi về bệnh viện” 4.14; SD = 0.78. Bảng 6. Nhu cầu tâm linh, tâm lý xã hội Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn Mức độ Tổng điểm nhu cầu tâm linh 3.92 0.78 Cao Tổng điểm nhu cầu tâm lý xã hội 3.9 0.45 Tổng điểm nhu cầu thể chất 3.95 0.82 Cao Nhận xét: Tổng điểm nhu cầu hỗ trợ về tâm linh: SD = 0.78 ở mức độ cao, nhu cầu tâm lý xã hội SD = 0.45; đa số các nhu cầu ở mức độ cao, một trường hợp ở mức độ trung bình. Trong đó cao nhất là “mong nói chuyện với người hiểu và đã trải qua trải nghiệm tương tự” SD = 0.78 và thấp nhất. “đối mặt với việc chờ đợi lâu khi khám bệnh” 2.91; SD = 0.45. Điểm trung bình nhu cầu thể chất là SD = 0.82; các nhu cầu hỗ trợ về nhu cầu thể chất đều ở mức độ cao bằng nhau. Biểu đồ 2. Nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cha mẹ BN nhi 0.0% 10.0% 20.0% 30.0% 40.0% 50.0% 60.0% 70.0% 80.0% 90.0% Nhu cầu kinh tế Nhu cầu thông tin Nhu cầu cảm xúc Nhu cầu thể chât Nhu cầu tâm lý XH Nhu cầu tâm linh Tổng nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ 89.4% 86.5% 84.6% 71.6% 70.7% 68.2% 87% 8.2% 13.5% 15.4% 25% 29.3% 30.8% 13% 2.4% 3.4% 1% Nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cha mẹ BN nhi Cao Trung bình Thấp Nhận xét: Tổng điểm nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cha mẹ BN nhi: SD= 0.43; đa số mức độ cao 87%, số ít ở mức độ trung bình 13%. Cao nhất nhu cầu hỗ trợ về kinh tế 89.4%; kế đến nhu cầu hỗ trợ về thông tin 86.5%; tiếp theo nhu cầu hỗ trợ về cảm xúc 84.6%; nhu cầu hỗ trợ về thể chất 71.6%; nhu cầu hỗ trợ về tâm lý xã hội 70.7% và thấp nhất nhu cầu hỗ trợ về tâm linh 68.3%. BÀN LUẬN Trong NC của chúng tôi đối tượng tham gia có đến 64.9 % nữ, (37.63 ± 9.405). Điều này cũng phù hợp với vĕn hóa người Việt Nam phụ nữ thường là người chĕm sóc con hơn là nam. Kết quả chúng tôi thấp hơn NC của Yeh (2001) 78%[6]. Tuổi của cha mẹ BN nhi trung bình 36.4 ± 7.2 tuổi (tuổi thấp nhất 20 tuổi và cao nhất 60 tuổi). Kết quả chúng tôi tương đồng NC của Nguyễn Thị Thanh Mai (35.7 ± 7.6) (2011)[7], Dương Thị Thùy ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 454 Trang (33.7 ± 6.6) (2017)[8]. 91.8% cha mẹ BN nhi cư trú là ở tỉnh khác, điều này hoàn toàn hợp lý vì BVUB TP. HCM nhận điều trị tất cả các bệnh UT ở các tỉnh phía Nam, Việt Nam, kết quả NC của Dương Thị Thùy Trang có tỉ lệ thấp hơn 85,9%[8]. Kết quả NC cho thấy, cha mẹ BN nhi có trình độ trung học cơ sở là cao nhất 38.5%. NC của chúng tôi thấp hơn NC của Dương Thị Thùy Trang (2017) 46.5%[8] và cao hơn của Yeh (2001) 36.73%[6]. Trình độ trung học cơ sở tỉ lệ cao thứ 2 với 28.8%, NC của chúng tôi, Dương Thị Thùy Trang (2017) và Yeh (2001) đều ghi nhận tương đồng. Trong công tác chĕm sóc và giáo dục sức khoẻ cần chú trọng đến trình độ học vấn, hiểu biết của cha mẹ BN nhi, để việc cung cấp thông tin, kiến thức qua giao tiếp đạt hiệu quả cao . Nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất là lao động phổ thông nam 78% và nữ nội trợ 78%. Tỉ lệ thấp nhất là hưu trí và nhân viên vĕn phòng 0,5%. NC của chúng tôi cho thấy mức độ ảnh hưởng đến việc điều trị cho trẻ do công việc của cha mẹ BN nhi thu nhập không ổn định, đa số thu nhập gia đình kiếm được nhờ người cha 78%, một số ít cha mẹ BN nhi có công việc ổn định nhưng do con bị bệnh nên phải chuyển công việc và do bị nghỉ việc, NC của chúng tôi cao hơn NC của Yeh (2001) lao động nam 66%[6]. Thu nhập trung bình của cha mẹ BN nhi 1.25 ± 0.5; cao nhất 80.3% thu nhập ≤ 4 triệu; thấp nhất 1% thu nhập > 8 triệu. Có 61.5% chi phí điều trị bệnh > 9 triệu/ tháng. Ngoài ra, còn chi phí ĕn ở, sinh hoạt, di chuyển và gia đình chỉ có 1 lao động chính (78%). NC chúng tôi cao hơn nhiều so với NC của Kerre (2007) 30%[9]; Rosenberg (2013) 30%[10]; nhưng kém hơn của Dương Thị Thùy Trang (2017) 84.3%[8]. Tổng điểm về tâm lý cha mẹ BN nhi = 3.93; SD = 0.47; đa số tâm lý cha mẹ BN nhi ở mức độ cĕng thẳng cao 68.8%, còn lại ở mức độ trung bình 31.3%. Trong tâm lý cha mẹ BN nhi cao nhất là mức độ khó khĕn trong tương tác với trẻ, điểm = 4.01; SD = 0.45 (76.9%), kế đến là cĕng thẳng của cha mẹ BN nhi SD = 0.56 (71.6%), thấp nhất rối loạn chức nĕng tương tác với trẻ SD = 0.63 (57.7%). NC của chúng tôi đánh giá có khác NC của Yeh (2001)[6] trên cha mẹ BN ở Trung Quốc về rối loạn chức nĕng tương tác với trẻ cao nhất SD = 0.90, thấp nhất về khó khĕn tương tác với trẻ SD = 0.67, tương đồng về điểm cĕng thẳng của cha mẹ BN nhi đánh giá thứ 2, với SD = 0.66 và cũng tương đồng với NC của Vrijmoet Wiersma (2008)[11] 69%; Tammy Kang (2013)[10] 69% nhưng Dockerty, Williams, McGee, Skegg (2013) cao hơn 80%[10]. Tổng điểm nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cha mẹ BN nhi: SD= 0.43; đa số mức độ cao 87%, số ít ở mức độ trung bình 13%. Trong đó cao nhất nhu cầu hỗ trợ về kinh tế điểm SD = 0.6 (89.4%), tất cả các câu đều đạt điểm ở mức độ cao, “được CTXH hỗ trợ về tài chính”, ”công việc nhà, việc làm ĕn gặp khó khĕn” điều này đúng với NC của chúng tôi do chi phí điều trị bệnh của BN nhi > 9 triệu/ tháng (61.5%), vì đa số hộ khẩu tỉnh, công việc của cha mẹ BN nhi phần lớn là lao động phổ thông và nội trợ, thu nhập thấp, người mẹ phải nghỉ việc để chĕm sóc trẻ, đặt thêm gánh nặng cho người cha lao động chính, duy nhất trong gia đình, phải trang trải thêm chi phí điều trị của trẻ nên rất cần sự hỗ trợ công tác xã hội, các nhà từ thiện. Trong NC của Pelentsov (2015)[5], câu “vấn đề tài chính và việc làm” 70% cha mẹ BN nhi đều có nhu cầu hỗ trợ về kinh tế. 2 NC chúng tôi tương đồng, cho thấy nhu cầu hỗ trợ cha mẹ BN nhi về kinh tế rất quan trọng để giúp trẻ được điều trị, không bị gián đoạn, kéo dài sự sống, là nguồn lực hỗ trợ trẻ và cha mẹ đối phó với cĕn bệnh UT. NC chúng tôi khác NC của Kerre (2004) ở Canada[4] đánh giá nhu cầu hỗ trợ về thông tin đứng thứ nhất 88%. Kết quả NC tiếp theo thứ 2: nhu cầu hỗ trợ về thông tin, điểm SD = 0.52 (86.5%), tương đồng với của Pelentsov (2015)[5], Kerre (2007)[9] đều đánh giá đứng thứ 2, nhưng NC của Pelentsov 65%[5], của Kerre (2007) 65%[9], thấp hơn NC chúng tôi 86.5%. Tuy NC của Kerre (2004)[4] đánh giá đứng thứ nhất nhưng cả 2 NC chúng tôi đều ở mức độ cao và cho rằng kỹ nĕng giao tiếp của NVYT rất quan trọng, sự rõ ràng của thông tin, cách thức truyền đạt ảnh hưởng đến niềm tin của cha mẹ BN nhi về NVYT, đây là điều cần thiết giúp cha mẹ BN nhi hiểu rõ về bệnh, nắm được phương pháp điều trị, không hoang mang, an tâm điều trị cho trẻ. Thứ 3 nhu cầu hỗ trợ cha mẹ BN nhi về cảm xúc điểm SD = 0.51 (84.6%); NC chúng tôi cũng đánh giá thứ 3 và tương đồng nhưng cao NC của Kerre (2007) 62%[9], Pelentsov (2015) 62%[5] và Kerre (2004) 84%[4] nhưng đánh giá thứ 2. NC chúng tôi cho thấy, khi có con bị UT các bậc cha mẹ rất cần sự hỗ trợ từ người bạn đời, cha mẹ, gia đình và bạn bè đây là nguồn lực giúp cha mẹ BN nhi vượt qua được khủng hoảng khi trẻ bị chẩn đoán UT và trong suốt giai đoạn điều trị. ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 455 Thứ 4 về thể chất SD = 0.82 (71.6%); thứ 5 về tâm lý xã hội SD = 0.45 (70.7%) và thấp nhất thứ 6 về tâm linh điểm SD = 0.78 (68.3%). KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Qua khảo sát về tâm lý và nhu cầu 208 cha mẹ có con đang điều trị hóa trị tại BVUB, TP. HCM từ 01/11/2017 - 20/8/2018, chúng tôi rút ra những kết luận sau: Tổng điểm tâm lý cha mẹ BN nhi mức độ cĕng thẳng = 3.93; SD = 0.47. Tổng điểm nhu cầu chĕm sóc hỗ trợ cha mẹ BN nhi SD= 0.4 đạt mức độ cao. Kiến nghị BV cần tĕng cường hơn nữa các chương trình đào tạo thường xuyên cho ĐD về nhu cầu tâm lý xã hội của bệnh nhi và cha mẹ BN nhi, để nâng cao ý thức hỗ trợ cho cha mẹ BN nhi, trang bị những kỹ nĕng mềm trong giao tiếp. Kết hợp với chuyên gia tâm lý trong công tác hỗ trợ cha mẹ BN nhi và bệnh nhi; tổ chức câu lạc bộ BN và cho cha me BN nhi có sự chia sẻ của chuyên gia tâm lý; lớp học tâm lý dành cho BN và cha mẹ BN nhi, xây dựng phòng âm nhạc để thư giãn. Những ca BN nhi nặng, cha mẹ có tâm lý không ổn định cần thiết hội chẩn chuyên gia tâm lý để giải tỏa, hỗ trợ tâm lý cho cha mẹ BN nhi. Mặc dù TE < 6 tuổi được BHYT chi trả 100% nhưng gánh nặng điều trị cũng rất tốn kém. BV đã có các quĩ từ thiện, các nhà hảo tâm thường xuyên giúp đỡ Vì vậy cần duy trì và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của phòng công tác xã hội giúp giảm thiểu phần nào sự lo lắng về kinh tế của gia đình có TE bị UT. Tiếp tục duy trì lớp học chữ, lớp học tiếng Anh cho các bé bệnh nhi, các hoạt động tinh thần như tổ chức ngày hội dành cho thiếu nhi, sinh nhật cho các bé hàng tháng giúp BN nhi được vui vẻ và lạc quan hơn. Điều này cũng giúp cha me BN nhi vơi bớt những lo lắng, phiền muộn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Thị Việt Hương, (2014), "Những dấu hiệu mắc ung thư bố mẹ cần lưu ý", nhà xuất bản y học. 2. Trần Vĕn Công. (2014), "Ung thư không đợi tuổi", nhà xuất bản y học. 3. Santos, M.J., M. Conde., et al, (2016), "The Portuguese recommendations for the use of biological therapies in children and adolescents with Juvenile Idiopathic Arthritis". Acta Reumatol Port, 41(3): p. 194-212. 4. Laura M.J Kerr., et al, (2004), "Supportive Care Needs of Parents of Children With Cancer: Transition From Diagnosis to Treatmennt", Oncology Nursing Forum, 31, (6). 5. Lemuel.J. Pelentsov. (2015), "The supportive care needs of parents caring for a child with a rare disease", Disability and Health Jounal, 8: p. 475 - 491. 6. Yeh CH1, Chen ML, Li W, Chuang HL; (2001), "The Chinese version of the Parenting Stress Index", Chinese version of PSI, (90), pp. 1470 - 1477. 7. Nguyễn Thị Thanh Mai, (2013), "Các phương thức ứng phó ở cha mẹ bệnh nhân nhi trẻ bị ung thư trong 1 nĕm đầu sau chẩn đoán", Tạp chí Nhi Khoa, 6 (2), pp 67-73. 8. Dương Thị Thùy Trang, (2017), "Luận vĕn thạc sĩ ĐD", pp.61. 9. Laura M. J. Kerr, Tranmer, et al, (2007), "Understanding the Supportive Care Needs of Parents of Children With Cancer: An Approach to Local Needs Assessment", Journal of Pediatric Oncology Nursing, 24 (5), pp 279-293. 10. Abby R. Rosenberg, MD, MS; Tammy Kang, MD; et al, (2013), "Psychological Distress in Parents of Children With Advanced Cancer", Jama Pediatr, 167 (6), pp. 537-543. 11. Vrijmoet Wiersma, C.M.J., et al, (2008), "Assessment of Parental Psychological Stress in Pediatric Cancer: A Review", Journal of Pediatric Psychology. 33 (7), pp. 694–706.
File đính kèm:
khao_sat_tam_ly_va_nhu_cau_ho_tro_cua_cha_me_benh_nhan_nhi_b.pdf

