Khảo sát tác dụng chống oxy hóa của một số cây họ Fabaceae

Mục tiêu: Khảo sát tác dụng chống oxy hóa của một số loại đậu quen thuộc trong họ

Fabaceae. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát trên bảy loại đậu: Đậu đen, đậu xanh, Đậu

đỏ, Đậu nành, Đậu ván, Đậu phộng, Đậu trắng. Khảo sát thực hiện với dạng hạt khô của các

loại đậu. Xác định hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) bằng hai phương pháp DPPH1 và FRAP2,

khảo sát trên bốn phân đoạn cao chiết: Cao dicloromethan (DCM), cao ethylacetat (EtOAc),

cao cồn, cao nước cất. Kết quả: Cả hai phương pháp DPPH và FRAP đều cho kết quả khảo

sát tương tự nhau, Đậu đỏ có HTCO cao hơn so với các loại đậu khác, phân đoạn cao cồn có

HTCO mạnh nhất. Kết luận: Kết quả khảo sát cho thấy Đậu đen, Đậu đỏ, Đậu phộng đều có

tác dụng chống oxy hóa mạnh, trong đó Đậu đỏ cả hai phương pháp đều cho kết quả rất cao.

pdf 9 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tác dụng chống oxy hóa của một số cây họ Fabaceae", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tác dụng chống oxy hóa của một số cây họ Fabaceae

Khảo sát tác dụng chống oxy hóa của một số cây họ Fabaceae
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
80
1 Trường Cao đẳng Quân y 2
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Đoàn Anh Ninh ([email protected])
Ngày nhận bài: 28/7/2019, ngày phản biện: 07/8/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019
KHẢO SÁT TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA 
CỦA MỘT SỐ CÂY HỌ FABACEAE
Phạm Đoàn Anh Ninh1 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tác dụng chống oxy hóa của một số loại đậu quen thuộc trong họ 
Fabaceae. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát trên bảy loại đậu: Đậu đen, đậu xanh, Đậu 
đỏ, Đậu nành, Đậu ván, Đậu phộng, Đậu trắng. Khảo sát thực hiện với dạng hạt khô của các 
loại đậu. Xác định hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) bằng hai phương pháp DPPH1 và FRAP2, 
khảo sát trên bốn phân đoạn cao chiết: Cao dicloromethan (DCM), cao ethylacetat (EtOAc), 
cao cồn, cao nước cất. Kết quả: Cả hai phương pháp DPPH và FRAP đều cho kết quả khảo 
sát tương tự nhau, Đậu đỏ có HTCO cao hơn so với các loại đậu khác, phân đoạn cao cồn có 
HTCO mạnh nhất. Kết luận: Kết quả khảo sát cho thấy Đậu đen, Đậu đỏ, Đậu phộng đều có 
tác dụng chống oxy hóa mạnh, trong đó Đậu đỏ cả hai phương pháp đều cho kết quả rất cao.
Từ khóa: Hoạt tính chống oxy hóa (HTCO).
SURVEY ANTIOXIDANT ACTIVITIES OF PLANTS FABACEAE
ABSTRACT
Objective: Survey antioxidant activities of some familiar legumes in the family 
Fabaceae. Materials and methods: Seven types of tree seeds commonly: Vigna unguiculata 
(L.) Walp. subsp. cylindrica. (L.) Verdc.; Vigna radiata; Vigna angularis; Glycine max; Lablab 
purpureus; Arachis hypogea; Vigna unguiculata (L.) Walp. subsp. unguiculata. Surveys were 
done on dry seed of legumes. Total antioxidant activity is measured by two methods DPPH 
(1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl) and FRAP (Ferric ion Reducing Antioxidant Power), on four 
segment extracts: DCM extract, EtOAc extract, ethanolic extract, water extract. Results: Both 
methods DPPH and FRAP were similar to the survey results. Total antioxidant activity of Vigna 
angularis is higher than other legumes, ethanolic extracts are the strongest. Conclusions: 
Survey results showed that Vigna unguiculata (L.) Walp. subsp. cylindrica. (L.) Verdc.; Vigna 
angularis; Arachis hypogea have strong antioxidant effects, but result of both methods showed 
that Vigna angularis is very high.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
81
Keywords: Antioxidant activities.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Một số loại đậu quen thuộc trong họ 
Fabaceae từ lâu đã được sử dụng rộng rãi với 
vai trò làm lương thực và chữa một số bệnh 
thông thường trong y học cổ truyền. Trong số 
đó, đậu nành đã và đang được sử dụng rất rộng 
rãi với nhiều công dụng khác nhau như chữa 
rối loạn hormon sinh dục nữ, bổ sung calci 
đặc biệt là tác dụng chống oxy hóa. Một số 
cây trong họ Đậu khác như đậu xanh, đậu đen, 
đậu đỏ, đậu ván trắng, đậu phộng... có hình 
dạng, thành phần hóa học, cách sử dụng trong 
đời sống gần giống như đậu nành. Tuy nhiên 
các loại đậu đó có HTCO, một tác dụng mà 
rất được quan tâm hiện nay ở loại đậu nào có 
HTCO tốt nhất. Chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu “Khảo sát tác dụng chống oxy hóa của 
một số cây họ Fabaceae tại Trường Cao đẳng 
Quân y 2” nhằm mục tiêu: Đánh giá tác dụng 
chống oxy hóa của một số cây họ Fabaceae.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng 
- Nguyên liệu:
Bảy loại hạt đậu sử dụng để nghiên 
cứu được ghi nhận trong Bảng 2.1
Bảng 2.1. Bảy loại đậu để sàng lọc tác dụng chống oxy hóa.
TT Tên Việt Nam Tên latin Nguồn gốc Ký hiệu 
1 Đậu đen
Vigna unguiculata (L.) Walp. 
subsp. cylindrica. (L.) Verdc.
Đức Thọ 
Hà Tĩnh
Đ
2 Đậu xanh Vigna radiata (L.) Wilezek.
Đức Thọ 
Hà Tĩnh
X
3 Đậu đỏ
Vigna angularis (Willd.) Ohwi et 
Ohashi.
Châu Thành An 
Giang
Đỏ
4 Đậu ván Lablab purpureus (L.) Sweet.
Châu Thành An 
Giang
V
5
Đậu nành 
(Đậu tương)
Glycine max (L.) Merr.
Đức Thọ 
 Hà Tĩnh
N
6
Đậu phộng 
(Lạc)
Arachis hypogea L.
Đức Thọ 
Hà Tĩnh
P
7 Đậu trắng
Vigna unguiculata (L.) Walp. 
subsp. unguiculata.
Đức Thọ 
Hà Tĩnh
T
Các hạt đậu được thu mua ngay sau 
khi thu hái, đã được phơi khô và không sử 
dụng chất bảo quản, xay nhỏ, rây qua rây. 
- Hóa chất:
Dung môi chiết xuất: Ethanol 
70%, nước cất loại dùng cho thực phẩm; 
Dicloromethan, ethyl acetat, loại PA (Trung 
Quốc).
Hóa chất dùng thử HTCO: 
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) của 
Sigma, acid ascorbic, 2,4,6-tripyridin-s-triazin 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
82
(TPTZ) của Sigma, đệm acetat pH=3,6, sắt III 
clorid ngậm 6 phân tử nước của Merck, sắt II 
sulfat ngậm 7 phân tử nước của Tây Ban Nha, 
methanol (MeOH).
2.2. Phương pháp 
- Thăm dò quy trình chiết xuất hoạt 
chất tối ưu thu lấy cao chiết với 4 dung môi 
có độ phân cực tăng dần: DCM, EtOAc, cồn 
70%, nước cất; với các thể tích dung môi khác 
nhau và thời gian chiết khác nhau (Sơ đồ 2.1.).
Sơ đồ 2.1. Qui trình chiết cao cho sàng lọc tác dụng chống oxy hóa.
- Khảo sát xác định HTCO: Thử 
nghiệm invitro để sàng lọc các chất có HTCO 
[1]. Hai phương pháp DPPH và FRAP phù 
hợp với nhóm hoạt chất có tác dụng chống 
oxy hóa trong các loại đậu. Chất đối chiếu là 
acid ascorbic, một chất đã được chứng minh 
và sử dụng có HTCO mạnh [4].
Phương pháp DPPH [3][5]: Các chất 
nghiên cứu có tác dụng chống oxy hóa theo 
cơ chế dập tắt gốc tự do sẽ làm giảm màu của 
DPPH, xác định khả năng này bằng cách đo 
quang ở bước sóng 517 nm. Chất đối chiếu là 
acid ascorbic.
Phương pháp FRAP [2][5]: Ở pH 
thấp, các chất chống oxy hóa sẽ khử ion sắt 
III trong phức chất ferric 2,4,6- tripyridin-s-
triazin thành phức chất ferrous 2,4,6-tripyridin-
s-triazin có màu xanh dương. Xác định khả 
năng này bằng cách đo độ hấp thu của chất 
tạo thành là ferrous 2,4,6-tripyridin-s-triazin 
ở bước sóng 593 nm. Chất đối chiếu là acid 
ascorbic.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
83
3. KẾT QUẢ
3.1. Kết quả thăm dò qui trình 
chiết xuất
Dựa vào quy trình chiết ở sơ đồ.2.1, 
tiến hành thăm dò khối lượng mẫu, thể tích 
dung môi, số lần chiết và thời gian chiết. Kết 
quả ghi nhận trong bảng.
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò qui trình chiết xuất hoạt chất.
Qui trình 1 Qui trình 2 Qui trình 3
Khối lượng mẫu 5 g 10 g 20 g
Thể tích dung môi
 (ml), số lần chiết
50 30 30 100 50 50 200 100 100
Thời gian ngâm trước 
khi chiết
30 phút 60 phút 1 ngày
Thời gian chiết hồi lưu 
mỗi lần
30 phút 30 phút 60 phút
Cao 
phân 
đoạn
DCM 0,0565 g 1,13% 0,1157 g 1,16% 0,2404 g 1,2%
EtOAc 0,0102 g 0,2% 0,0226 g 0,23% 0,0473 g 0,24%
Ethanol 70% 0,4120 g 8,24% 1,1919 g 11,92% 2,3086 g 11,54%
Nước 0,1320 g 2,64% 0,3895 g 3,9% 0,5499 g 2,75%
Từ kết quả thử nghiệm chúng tôi 
quyết định chọn quy trình 3 để chiết xuất, 
đồng thời thay đổi thời gian ngâm của dung 
môi cho phù hợp (chỉ áp dụng cho lần đầu), 2 
lần chiết sau không ngâm mà chiết luôn. 
 DCM ngâm 1 ngày (24 giờ)
EtOAc ngâm 2 ngày (48 giờ)
Ethanol 70% ngâm 4 giờ
Nước ngâm 1 giờ.
Nhiệt độ chiết: DCM ở 75 oC, EtOAc 
ở 85 oC, ethanol ở 90 oC, nước ở 95 oC
Dịch chiết thu được ở 3 lần chiết sẽ 
gộp lại, cô thu hồi dung môi thu cao.
3.2. Kết quả chiết xuất thu cao toàn phần của bảy loại đậu
Bảng 3.3. Kết quả chiết xuất cao từ mẫu nghiên cứu (20 g/ mẫu khô).
STT Mẫu dược liệu Cao chiết được bằng các dung môi (gam)
DCM EtOAc Ethanol 70% Nước cất
1 Đ 0,346 0,1228 3,0199 0,6275
2 X 0,436 0,0462 2,3086 1,1582
3 Đỏ 0,55 0,0543 2,7204 0,7192
4 V 0,3222 0,163 2,3844 0,9608
5 N 3,8872 0,1389 3,271 1,0551
6 P 12,9063 0,1009 1,5656 1,5973
7 T 0,3609 0,189 2,629 0,9448
Cao cồn cho lượng cao chiết cao nhất 
do cồn là dung môi rất phân cực, dễ dàng thấm 
vào dược liệu, có thể hòa tan được rất nhiều 
chất đặc biệt là những chất phân cực trung 
bình và phân cực mạnh.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
84
3.3. Kết quả khảo sát HTCO 
bằng phương pháp DPPH
3.3.1. Thực nghiệm
Pha thuốc thử DPPH nồng độ 0,2 
mM/ MeOH, pha dùng ngay.
Pha dung dịch thử, hòa tan cao chiết 
vào MeOH nồng độ 1 mg/ ml.
Pha mẫu đo: Thực hiện phản ứng 
trong ống nghiệm theo bảng 3.4, thực hiện ở 
chỗ tối, sau 30 phút đến khi ổn định thì đo 
quang ở bước sóng 517 nm.
Bảng 3.4. Cách pha mẫu đo của phương pháp DPPH.
Ống Dung dịch thử (ml) Dung dịch MeOH (ml) Dung dịch DPPH (ml)
Trắng 0 4 0
Chứng 0 2 2
Thử 2 0 2
Tính kết quả: HTCO của dung dịch thử được tính theo công thức
 HTCO(%) = [(Abs
chứng 
– Abs
thử
)/ (Abs
chứng
 – Abs
trắng
)]x100
 Abs: độ hấp thu đo được ở 517 nm.
Pha dung dịch đối chiếu acid ascorbic nồng độ: 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20 μg/ ml trong 
MeOH để xác định IC
50
1 và so sánh kết quả với mẫu thử.
3.3.2. Kết quả thử HTCO của các mẫu thử theo phương pháp DPPH
Bảng 3.5. Kết quả thử nghiệm HTCO bằng phương pháp DPPH.
STT
Mẫu dược liệu
(1 mg/ ml)
HTCO (%)
Cao D Cao E Cao C Cao N
1 Đ 8,91 16,23 80,38 17,22
2 X 23,16 14,00 58,48 7,63
3 Đỏ 17,83 50,71 79,40 83,37
4 V 9,77 23,78 19,05 0,12
5 N 10,08 12,78 41,38 0,13
6 P 9,07 16,87 83,37 0,66
7 T 22,64 23,24 25,81 0,14
Acid ascorbic 20 mg/ ml 94,57%
Ghi chú: Cao D = cao DCM, cao E = cao EtOAc, cao C = cao cồn 70%, cao N = cao nước.
Nhận xét: Những cao có HTCO > 50% là có tác dụng chống oxy hóa → Cao E mẫu 
Đỏ, cao C mẫu Đ, Đỏ, P, cao N mẫu Đỏ.
Những cao có HTCO > 70% có tác dụng chống oxy hóa mạnh → cao C mẫu Đ, Đỏ, 
P, cao N mẫu Đỏ. 
1 IC
50
: Nồng độ mẫu thử làm giảm 50% lượng gốc DPPH – tức là mẫu thử có HTCO 50%
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
85
Bảng 3.6. Kết quả giai mẫu 
tính IC50 của acid ascorbic.
Nồng độ HTCO
μg /ml (%) 
20 94,57
18 85,13
12 52,36
10 41,50
8 30,36
6 21,81
3.3.3. Kết quả so sánh các mẫu cao có HTCO mạnh với acid ascorbic 
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn sự tương quan 
giữa HTCO với nồng độ acid ascorbic.
Bảng 3.7. Kết quả xác định IC
50
 các mẫu theo phương pháp DPPH.
Mẫu Phương trình hồi quy R2 IC
50
 (µg/ ml)
A.ascorbic y = 5,301x – 11,09 0,999 11,52
Cao N mẫu Đỏ y = 0,076x + 1,801 0,995 634,20
Cao C mẫu Đỏ y = 0,070x + 15,96 0,952 486,29
Cao C mẫu P y = 0,081x + 7,329 0,980 526,80
Cao C mẫu Đ y = 0,064x + 18,67 0,953 489,53
Nhận xét: So sánh IC
50
 cho thấy 
mẫu CĐỏ, CĐ có IC
50
 thấp hơn, tức là có 
HTCO mạnh hơn so với các mẫu khác. Tuy 
nhiên HTCO của hai mẫu này vẫn còn thấp 
hơn nhiều so với chất đối chiếu acid ascorbic, 
nhưng vì là cao chiết dược liệu trong khi acid 
ascorbic là hóa chất nên điều này rất phù hợp.
3.3.4. Kết quả khảo sát HTCO bằng 
phương pháp DPPH
- Phân đoạn cao cồn của các dược 
liệu thường cho HTCO mạnh hơn so với cao 
DCM, cao EtOAc, cao nước. Trong các cao 
cồn thì cao của đậu đỏ và đậu phộng cho 
HTCO mạnh hơn các mẫu khác.
- Trong 7 loại hạt đậu thì cả 3 cao 
phân đoạn của đậu đỏ đều có HTCO mạnh 
hơn so với các loại khác.
3.4. Kết quả khảo sát HTCO bằng 
phương pháp FRAP
3.4.1. Thực nghiệm
- Pha đệm acetat 0,3 M pH = 3,6 (1), 
thuốc thử TPTZ 10 mM (2), sắt III clorid 20 
mM (3).
Pha dung dịch đối chiếu acid ascor-
bic nồng độ 100 μg /ml trong MeOH.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
86
3.4.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn của phức Sắt II – TPTZ
Bảng 3.9. Kết quả giai mẫu xây 
dựng đường chuẩn Sắt II-TPTZ.
Nồng độ mẫu 
chuẩn (µg/ ml)
Abs đo ở 
593 nm
0 0,000
50 0,127
100 0,283
125 0,341
200 0,552
250 0,752
400 1,160
500 1,367
Hình 3.2. Đường chuẩn của phức Sắt 
II - TPTZ phương pháp FRAP.
Thuốc thử FRAP: Là hỗn hợp các 
dung dịch (1):(2):(3) theo tỷ lệ 10:1:1.
Pha mẫu đo: Thực hiện phản ứng 
trong ống nghiệm
Bảng 3.8. Cách pha mẫu đo của phương pháp FRAP.
Ống
DD thử
(ml)
Thuốc thử FRAP
(ml)
DD acid ascorbic 100 μg /ml
(ml)
Trắng 0 3,1 0
Đối chiếu 0 3 0,1
Thử 0,1 3 0
Các phản ứng phải thực hiện ở 37 oC 
trong nồi cách thủy, sau 30 phút khi phản ứng 
ổn định thì đo quang ở 593 nm.
- Tính toán kết quả: ∆ Abs = 
Abs
thử
 - Abs
trắng
- Xây dựng đường chuẩn: Pha dung 
dịch chuẩn sắt II sulfat ngậm nước các nồng 
độ: 0, 50, 100, 125, 250, 400, 500 µg/ ml. Sau 
đó cho phản ứng với thuốc thử TPTZ, để ở 37 
oC trong nồi cách thủy, sau 30 phút đo quang 
ở 593 nm.
Đường chuẩn có dạng y = ax + b thế 
y = ∆Abs tính ra x là số µg/ ml ion Fe2+- TPTZ 
tương đương với HTCO của dung dịch thử.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
87
3.4.3. Kết quả thử HTCO của các mẫu theo phương pháp FRAP
Bảng 3.10. Kết quả thử nghiệm HTCO bằng phương pháp FRAP.
STT
Mẫu dược liệu
(1 mg/ ml)
HTCO (µg Fe2+/ ml)
Cao D Cao E Cao C Cao N
1 Đ 17,35 44,04 220,68 52,76
2 X 12,64 54,16 108,29 30,21
3 Đỏ 51,21 74,82 313,62 74,43
4 V 34,80 58,34 78,10 29,45
5 N 42,62 61,57 113,01 39,37
6 P 28,86 43,53 117,88 28,31
7 T 28,16 42,84 98,67 34,60
Ghi chú: Cao D = cao DCM, cao E 
= cao EtOAc, cao C = cao cồn 70%, cao N = 
cao nước.
Nhận xét: Những cao có HTCO > 
100 µg Fe2+/ ml là có tác dụng chống oxy hóa 
trung bình. → Cao C mẫu Đ, X, Đỏ, N, P.
Những cao có HTCO > 200 µg Fe2+/ 
ml là có tác dụng chống oxy hóa mạnh → Cao 
C mẫu Đ, Đỏ. 
3.4.4. Kết quả so sánh các mẫu cao 
có HTCO mạnh với acid ascorbic 
Dung dịch acid ascorbic 100 µg/ ml 
có ∆Abs = 0,54, thay vào phương trình
y = 0,00281x + 0,00125 → x = 
191,73 µg/ ml ion Fe2+- TPTZ tương đương 
với HTCO của dung dịch acid ascorbic 100 
µg/ ml.
Từ kết quả của bảng 3.10, so sánh 
cao C mẫu Đỏ có HTCO cao nhất với dung 
dịch acid ascorbic có cùng nồng độ.
Cao C mẫu Đỏ (1mg/ ml): 
HTCO = 313,62 µg Fe2+/ ml
Acid ascorbic (1 mg/ ml): 
HTCO = 1917,3 µg Fe2+/ ml
Nhận xét: Acid ascorbic có tác dụng 
chống oxy hóa mạnh hơn nhiều so với cao 
cồn đậu đỏ và các loại đậu khác. Kết quả này 
rất phù hợp với thực tế, do acid ascorbic là 
hóa chất tinh khiết nên tan tốt và phân tán đều 
trong dung môi, trong khi đó cao dược liệu 
là dạng cô đặc của dịch chiết nên khi hòa tan 
trong dung môi hơi khó tan, vì vậy sự phân tán 
hoạt chất trong dung môi cũng có thể không 
đồng đều làm cho khả năng phản ứng không 
hoàn toàn, mật độ quang đo được từ các mẫu 
không cao.
3.4.5. Kết quả khảo sát HTCO bằng 
phương pháp FRAP
Phân đoạn cao cồn của các dược liệu 
cho HTCO mạnh hơn so với cao DCM, cao 
EtOAc, cao nước. Trong các cao cồn thì cao 
của đậu đỏ, đậu phộng, đậu đen, đậu xanh, đậu 
nành cho HTCO mạnh hơn các loại đậu khác.
Trong 7 loại hạt đậu thì Đậu đỏ có 
phân đoạn cao cồn có HTCO mạnh hơn hẳn 
so với các loại khác.
4. BÀN LUẬN
Các loại đậu mà chúng ta ăn hàng 
ngày và coi nó như thực phẩm bình thường 
thì thực ra chúng còn có những tác dụng khác, 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
88
đặc biệt là tác dụng chống oxy hóa do nhóm 
flavonoid thường có trong những loại đậu. Tuy 
nhiên ở Việt Nam, mới chỉ có những nghiên 
cứu tập trung vào hạt đậu nành, hạt đậu xanh, 
trên thế giới thì có nhiều nghiên cứu về đậu 
xanh, đậu đen, đậu nành và cả đậu đỏ. 
Đề tài đã đóng góp trong việc sàng 
lọc tác dụng chống oxy hóa của 7 loại đậu mà 
chúng ta hay ăn, qua đó đã đưa ra kết luận 
đậu đỏ là loại đậu có tác dụng chống oxy hóa 
mạnh hơn những loại đậu khác. Điều này có 
thể giúp cho người dân có hướng sử dụng các 
loại đậu sao cho có lợi cho sức khỏe và đề tài 
cũng giúp ta hiểu rõ tại sao người Nhật coi 
đậu đỏ là loại đậu quan trong thứ 2 sau đậu 
nành [6][7]. Kết quả sàng lọc cũng cho thấy, 
ngoài đậu đỏ thì đậu đen, đậu phộng cũng có 
tác dụng chống oxy hóa. Trong các phân đoạn 
cao chiết thì cao cồn của các loại đậu có tác 
dụng chống oxy hóa mạnh hơn các phân đoạn 
cao khác.
KẾT LUẬN
Trong 7 loại đậu thông dụng là đậu 
xanh, đậu đen, đậu đỏ, đậu nành, đậu phộng, 
đậu ván, đậu trắng thì đậu đỏ có tác dụng 
chống oxy hóa mạnh nhất (HTCO của cao E 
= 50,71%, cao C = 79,40%, cao N = 83,37%), 
đậu đen, đậu phộng tác dụng chống oxy hóa 
cũng cao nhưng chỉ ở cao cồn, trong khi đậu 
ván hầu như không có tác dụng này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Phi Hoàng Yến, Trần Thành 
Đạo (2009), Khảo sát tác động chống oxy 
hóa in vitro một số dẫn chất flavonoid vai trò 
những nhóm OH trong tác động chống oxy 
hóa của dẫn chất flavon, Tạp chí Y học TP. 
HCM tập 13, phụ bản số 1, tr 164 – 168.
2. Cao D. et als. (2011), “Antioxydant 
Properties of the Mung Bean Flavonoids on 
Alleviating Heat Stress”, PLoS ONE, 6(6), 
pp. 1-9.
3. Dejian Huang, Boxin Ou and 
Ronald L. Prior (2005), The Chemistry 
behind Antioxidant Capacity Assays, Journal 
of Agricultural and Food Chemistry 53, pp. 
1841-1856.
4. Jan Muselík et als. (2007), 
Measurement of Antioxidant Activity of Wine 
Catechins, Procyanidin, Anthocyanins and 
Pyranoanthocyanins, International Journal of 
Molecular Sciences 8, pp, 797-809.
5. Jing Wang et als. (2007), 
Free radical and reactive oxygen species 
scavenging activities of peanut skins extract, 
Food Chemistry 104, pp. 242-250.
6. Mukai Y. and Sato S. (2009), 
Polyphenol-containing azuki bean (Vigna 
angularis) extract attenuates blood pressure 
elevation and modulates nitric oxide synthase 
and caveolin-1 expressions in rats with 
hypertension, Nutrition, Metabolism & 
Cardiovascular Diseases 19, pp. 491-497.
7. Yuuka Mukai, Shin Sato 
(2011), Polyphenol-containing azuki bean 
(Vigna angularis) seed coats attensuate 
vascular oxydative stress and inflamation in 
spontaneously hypertensive rats. The Journal 
of Nutritional Biochemistry, vol. 22(1), pp.16-
21.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tac_dung_chong_oxy_hoa_cua_mot_so_cay_ho_fabaceae.pdf