Khảo sát tác động kháng khuẩn của nhũ dịch chứa tinh dầu tràm trà úc và hương nhu trắng trên vi khuẩn enterococcus faecalis gây viêm ống tuỷ răng

ÓM TẮT

Mở đầu: Enterococcus faecalis là nguyên nhân hàng đầu gây thất bại trong điều trị nội nha. Dung dịch

bơm rửa ống tuỷ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là dung dịch NaClO 3% cho hiệu quả tốt nhưng lại

có nhiều nhược điểm như có mùi khó chịu, gây kích ứng nơi tiếp xúc, gây mòn men răng cũng như khả

năng diệt vi khuẩn không hoàn toàn. Các nghiên cứu trước đó tại Bộ môn Vi ký sinh, khoa Dược, Đại học Y

Dược TP. Hồ Chí Minh đã bào chế nhũ tương bơm rửa chứa phối hợp tinh dầu tràm trà Úc (TTO) và

hương nhu trắng (OG) để ứng dụng làm dung dịch bơm rửa ống tủy điều trị viêm ống tủy răng cho hiệu

quả sát khuẩn trên nhiều vi khuẩn gây bệnh răng miệng tương đương với dung dịch NaClO 3% trên mô

hình in vitro. Để tiếp tục mở rộng đề tài, tác dụng sát khuẩn in vitro trên các chủng E. faecalis lâm sàng

cũng như tác dụng sát khuẩn ex vivo của nhũ dịch tinh dầu được so sánh với dung dịch NaClO 3%.

pdf 9 trang phuongnguyen 6060
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tác động kháng khuẩn của nhũ dịch chứa tinh dầu tràm trà úc và hương nhu trắng trên vi khuẩn enterococcus faecalis gây viêm ống tuỷ răng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tác động kháng khuẩn của nhũ dịch chứa tinh dầu tràm trà úc và hương nhu trắng trên vi khuẩn enterococcus faecalis gây viêm ống tuỷ răng

Khảo sát tác động kháng khuẩn của nhũ dịch chứa tinh dầu tràm trà úc và hương nhu trắng trên vi khuẩn enterococcus faecalis gây viêm ống tuỷ răng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 61 
KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG KHÁNG KHUẨN CỦA NHŨ DỊCH 
CHỨA TINH DẦU TRÀM TRÀ ÚC VÀ HƯƠNG NHU TRẮNG TRÊN VI 
KHUẨN ENTEROCOCCUS FAECALIS GÂY VIÊM ỐNG TUỶ RĂNG 
Hà Đan Phương*, Lê Tuấn Anh* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Enterococcus faecalis là nguyên nhân hàng đầu gây thất bại trong điều trị nội nha. Dung dịch 
bơm rửa ống tuỷ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là dung dịch NaClO 3% cho hiệu quả tốt nhưng lại 
có nhiều nhược điểm như có mùi khó chịu, gây kích ứng nơi tiếp xúc, gây mòn men răng cũng như khả 
năng diệt vi khuẩn không hoàn toàn. Các nghiên cứu trước đó tại Bộ môn Vi ký sinh, khoa Dược, Đại học Y 
Dược TP. Hồ Chí Minh đã bào chế nhũ tương bơm rửa chứa phối hợp tinh dầu tràm trà Úc (TTO) và 
hương nhu trắng (OG) để ứng dụng làm dung dịch bơm rửa ống tủy điều trị viêm ống tủy răng cho hiệu 
quả sát khuẩn trên nhiều vi khuẩn gây bệnh răng miệng tương đương với dung dịch NaClO 3% trên mô 
hình in vitro. Để tiếp tục mở rộng đề tài, tác dụng sát khuẩn in vitro trên các chủng E. faecalis lâm sàng 
cũng như tác dụng sát khuẩn ex vivo của nhũ dịch tinh dầu được so sánh với dung dịch NaClO 3%. 
Mục tiêu: So sánh hiệu quả sát khuẩn in vitro của nhũ tương chứa hỗn hợp tinh dầu với dung dịch 
NaClO 3% trên các vi khuẩn E. faecalis phân lập từ lâm sàng. So sánh hiệu quả sát khuẩn ex vivo của nhũ 
dịch bơm rửa với dung dịch NaClO 3% trên mô hình viêm ống tuỷ răng do E. faecalis. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Vi khuẩn thử nghiệm: Enterococcus faecalis ATCC 29212. 
Mẫu bệnh phẩm là các mẫu răng nhổ bỏ thu thập từ Răng Hàm Mặt Trung ương TP. Hồ Chí Minh. Chất 
thử nghiệm: tinh dầu TTO và OG, dung dịch NaOCl 3%. Phương pháp nghiên cứu: Phân lập vi khuẩn từ 
các mẫu răng bệnh phẩm bằng phương pháp nuôi cấy. Các chủng E. faecalis được định danh bằng kỹ thuật 
PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu. Khảo sát tác động sát khuẩn in vitro của nhũ tương chứa hỗn hợp TTO và 
OG trên các chủng E. faecalis phân lập được. So sánh hiệu quả của nhũ tương với dung dịch natri 
hypoclorid 3%. Khảo sát tác động sát khuẩn ex vivo của nhũ tương trên mô hình nhiễm khuẩn ống tủy răng 
do E. faecalis. So sánh hiệu quả của nhũ tương với dung dịch natri hydroclorid 3%. 
Kết quả: Đã phân lập và định danh được 15 chủng E. faecalis từ 80 mẫu răng bệnh phẩm. Thử nghiệm 
khả năng sát khuẩn in vitro trên các chủng E. faecalis phân lập từ lâm sàng cho thấy hiệu quả tương đương 
giữa nhũ dịch bơm rửa ống tủy chứa hỗn hợp tinh dầu và dung dịch đối chiếu natri hypochlorite 3%. Thử 
nghiệm ex vivo trên mô hình viêm ống tủy răng do E. faecalis cho thấy nhũ dịch nghiên cứu cho hiệu quả 
sát khuẩn chậm hơn nhưng cho tác dụng kéo dài hơn, giảm thiểu được nguy cơ tái nhiễm trùng so với dung 
dịch NaClO 3%. 
Kết luận: Kết quả thu được của nghiên cứu cho thấy tiềm năng của nhũ tương bơm rửa ống tủy chứa 
hỗn hợp tinh dầu TTO và OG, có khả năng thay thế các dung dịch bơm rửa ống tủy cổ điển. 
Từ khóa: Tinh dầu tràm trà Úc, tinh dầu hương nhu trắng, NaOCl, nhiễm trùng ống tủy, sâu răng, 
Enterococcus faecalis. 
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Tuấn Anh ĐT: 0779784030 Email: letuananh@ump.edu.vn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 62 
ABSTRACT 
STUDY ON THE ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF THE EMULSION CONTAINING TEA TREE OIL 
AND OCIMUM GRATISSIMUM ESSENTIAL OIL ON ENTEROCOCCUS FAECALIS 
CAUSING ENDODONTIC INFECTION 
Ha Dan Phuong, Le Tuan Anh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 61 – 69 
Background: Enterococcus faecalis is one of the major causes of failure in endodontic infection 
treatment. Sodium hypochlorite 3% solution (NaOCl) has been the most commonly irrigant for preparing 
infected root canals. However, this solution could exert some undesirable effects including tissue toxicity at 
the exposed sites and eroding enamel for long exposure as well as incompletely killing of bacteria. From 
former experiments, we had successfully formulated a emulsion containing mixture of tee trea oil (TTO) 
and Ocimum gratissimum essential oil (OG) that showed the same antibacterial effect with NaClO 3% 
solution on various pathogen that cause endodontic infection, in vitro. In order to expand the application of 
this emulsion, we further compare the bactericidal effect of the studied emulsion with NaOCl 3% solution 
on E. faecalis isolated from clinical specimen, as well as on ex vivo model of endodontic infection by E. 
faecalis. 
Objectives: Compare the bactericidal effect of the emulsion contain mixture of TTO and OG with 
NaClO 3% solution on E. faecalis isolated from clinical samples. Compare the antibacterial effect of the 
study emulsion on ex vivo model of endodontic infection by E. faecalis. 
Materials and methods: Tested microbes: Enterococcus faecalis ATCC 29212, Streptococcus mutans 
ATCC 35668. Clinical samples: Decayed teeth after tooth extraction procedure, taken from Dental Hospital 
of Central Ho Chi Minh city. Subtances: tea tree oil, Ocimum gratissimum essential oil, sodium hypoclorite 
3% solution. Methods: Isolate Enterococcus faecalis from decayed teeths obtained from patients. Compare 
the in vitro bactericidal effect of studied emulsion to NaOCl 3% solution on isolated E. faecalis. Compare 
the antibacterial effect of the studied emulsion to NaOCl 3% on ex vivo model of endodontic infection by E. 
faecalis. 
Results: Among 80 samples taken from Dental Hospital of Central Ho Chi Minh city, E. faecalis was 
dectected in 15 samples. In in vitro test, the studied emulsion exhibited the same bactericidal effect to the 
NaClO 3% solution. In ex vivo model, the studied emulsion could not eliminate E. faecalis as fast as the 
NaClO solution did. In contrast, the studied emulsion showed long-lasting effect and reduced the amount of 
re-infection teeth compare to the NaClO 3% solution. 
Conclusion: The result of this study showed that the emulsion containing TTO and OG could be a 
promising irrigant to replace NaClO and others in fighting root canal infection. 
Keywords: Endodontic infections, Enterococcus faecalis, Irrigants, Tea tree oil, Ocimum gratissimum 
essential oil 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sức khỏe răng miệng là một phần quan 
trọng của sức khỏe con người. Theo thống kê 
của Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh răng miệng 
xếp hàng thứ tư trong số các bệnh lý có chi phí 
điều trị cao nhất, trong đó, sâu răng và bệnh 
nha chu từng được xem là gánh nặng sức khỏe 
răng miệng hàng đầu(12). Hệ vi khuẩn răng 
miệng là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh 
nhiễm trùng nội nha, trong đó, nhiễm trùng 
nội nha tiên phát chủ yếu gây ra do vi khuẩn 
kỵ khí bắt buộc và vi khuẩn kỵ khí không bắt 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 63 
buộc. Vi khuẩn kỵ khí bắt buộc rất dễ dàng bị 
loại bỏ hoặc giảm thiểu số lượng bằng các thiết 
bị và dung dịch bơm rửa nội nha. Ngược lại, 
vi khuẩn kỵ khí không bắt buộc có thể sống 
sót được trong môi trường khắc nghiệt và 
kháng nhiều phương pháp điều trị. Nhiễm 
trùng nội nha thứ phát do thất bại trong điều 
trị nội nha thường do các vi khuẩn còn tồn tại 
trong ống tủy chân răng sau khi trám bít ổng 
tủy gây nên. Trong số các tác nhân gây nhiễm 
trùng nội nha, Enterococcus faecalis được tìm 
thấy trong 4-40% trường hợp nhiễm trùng nội 
nha tiên phát(14) và tăng lên đến 30-90% trong 
nhiễm trùng nội nha thứ phát(17). Vi khuẩn này 
được xem là nguyên nhân hàng đầu gây thất 
bại trong điều trị nội nha do khả năng kháng 
dung dịch bơm rửa cũng như khả năng sống 
sót cao, đơn lẻ không cần sự hỗ trợ của các loài 
vi khuẩn khác(7). 
Hiện nay, có rất nhiều dung dịch bơm rửa 
nội nha được sử dụng trong lâm sàng như 
natri clorid, hydroperoxid 3%, clorohexidin 
tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là natri 
hypoclorid (NaClO). Ở nồng độ sử dụng 2,5% 
- 5,25%, NaOCl cho hiệu quả sát khuẩn cao 
cũng như khả năng làm sạch mô bị hoại tử tốt. 
Tuy nhiên, NaClO có mùi khó chịu, tác dụng 
sát khuẩn có thể bị giảm khi tiếp xúc với dịch 
viêm có tính acid. Khi sử dụng ở nồng độ cao 
và trong thời gian dài, NaClO có thể ảnh 
hưởng đến độ bền và độ đàn hồi của lớp ngà 
răng là nguyên nhân gây vỡ thân răng do 
dung dịch này có khả năng hoà tan ion calci 
của ngà răng(1). Ngoài ra, trong khi rửa ống 
tủy, dung dịch dễ bị đẩy ra ngoài và kích thích 
vùng nha chu quanh chóp hay làm bỏng niêm 
mạc miệng. Do đó, việc nghiên cứu các dung 
dịch bơm rửa nội nha có tác dụng tương 
đương hoặc tốt hơn NaOCl mà không gây tác 
dụng phụ đang là vấn đề được quan tâm. 
Tinh dầu Hương nhu trắng và Tràm trà Úc 
từ lâu đã được biết đến với tác dụng sát khuẩn 
mạnh. Các nghiên cứu của Bộ môn Vi – Ký 
sinh đã cho thấy phối hợp hai loại tinh dầu 
cho tác dụng cộng lực trên nhiều loại vi 
khuẩn(4,6). Lê Văn An (2017) đã xây dựng và tối 
ưu hóa thành công công thức nhũ tương phối 
hợp hai loại tinh dầu trên cho hiệu quả sát 
khuẩn in vitro tốt trên nhiều vi khuẩn gây 
bệnh răng miệng, tương đương với dung dịch 
NaClO 3%(5). Tuy vậy, nhũ tương trên mới chỉ 
được thử nghiệm trên các chủng vi khuẩn 
chuẩn in vitro và cần được đánh giá hoạt tính 
trên các vi khuẩn từ mẫu bệnh phẩm cũng 
như thử nghiệm trên các mô hình dược lý có 
độ tin cậy cao hơn. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Vi sinh vật 
Enterococcus faecalis ATCC 29212, 
Streptococcus mutans ATCC 35668 
Chất thử nghiệm 
Nhũ tương chứa 0,45% (kl/kl) tinh dầu 
Tràm trà Úc (TTO); 0,13% (kl/kl) tinh dầu 
Hương nhu trắng (OG)(5). Dung dịch 
NaClO 3% 
Phương pháp nghiên cứu 
Mẫu răng bệnh phẩm 
Mẫu răng bệnh phẩm được thu thập tại 
khu điều trị kỹ thuật cao, bệnh viện Răng 
Hàm Mặt Trung Ương TP Hồ Chí Minh. Các 
răng được lựa chọn là các răng cối, trưởng 
thành, ống tuỷ còn nguyên vẹn. Sát trùng 
xung quanh vùng răng nhổ bằng dung dịch 
H2O2 3% và NaClO 2,5%, trung hòa bằng 
dung dịch Na2S2O3 5%. Răng sau khi nhổ, 
được chuyển vào ống falcon có nút vặn chứa 
môi trường Streptococcus faecalis Broth (SF 
broth) vô trùng, lưu giữ ở nhiệt độ lạnh 
10oC. Chuyển về phòng thí nghiệm để xử lý 
trong vòng 2 giờ. 
Phân lập vi khuẩn 
Mẫu răng đươc làm vỡ bằng cách cho tiếp 
xúc nhanh với nitơ lỏng và đập mạnh bằng 
chày trong cối sao cho mảnh răng vỡ thành 
mảnh kích thước khoảng 5 mm. Chuyển toàn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 64 
bộ mảnh vỡ vào môi trường SF broth, vortex 
mạnh và ủ ở 37oC trong vòng 2 giờ để hồi 
phục vi khuẩn trong mẫu(Error! Reference 
source not found.). Pha loãng cấp 10 liên tiếp 
2 cấp độ trong môi trường SF broth. Hút 100 
μl từ mỗi cấp pha loãng ở trên trải lên đĩa 
thạch chứa môi trường thạch máu, ủ các đĩa 
ở 37oC, ở điều kiện vi hiếu khí. Sau 48 giờ, 
quan sát sự mọc của các khóm vi khuẩn trên 
đĩa và bắt lấy các khóm vi khuẩn có các đặc 
tính của chi Enterococcus: cầu khuẩn gram 
dương, dạng chuỗi ngắn, huyết giải  hoặc 
, có phản ứng catalase âm, Pyrrolidonyl 
Arylamidase (PYR) test dương và bile 
esculin dương. 
Định danh vi khuẩn 
Chiết tách ADN nhiễm sắc thể 
Phân lập vi khuẩn đã bắt giữ ở bước trên 
lên trên thạch máu, sau đó, chuyển một khóm 
vi khuẩn thu vào môi trường Tryptic Soy 
Broth (TSB), ủ ở 37oC trong 18 giờ. Tiến hành 
chiết tách ADN nhiễm sắc thể của vi khuẩn 
trên theo phương pháp SDS-KOAc. 
Khuếch đại đoạn gen 16S rADN 
Sử dụng cặp mồi phổ quát (mồi xuôi, 5'-
AGA GTT TGA TCC TGG CTC AG-3' và 
ngược, 5'-ACG GCT ACC TTG TTA CGA 
CTT-3')(18). Chương trình nhiệt được thiết lập 
cho 30 chu kỳ, gồm: biến tính khởi đầu 95oC 
trong 5 phút; biến tính ở 95oC trong 45 giây; 
bắt cặp ở 55oC trong 45 giây; tổng hợp ở 72oC 
trong 2 phút; bước tổng hợp cuối cùng ở 72oC 
trong 10 phút. Kiểm tra sản phẩm PCR bằng 
phương pháp điện di trên gel agarose 1%, sản 
phẩm mong muốn có kích thước 1505 bp được 
tinh chế bằng bộ kit của hãng ABM (Mỹ) theo 
quy trình của nhà sản xuất. 
Khuếch đại đoạn gen đặc hiệu của E. faecalis 
Khuếch đại đoạn gen đặc hiệu có kích 
thước 310 bp từ gen 16S rADN, trong đó, mồi 
xuôi EF-F có trình tự 5’-GTT TAT GCC GCA 
TGG CAT AAG AG-3’ nằm ở vị trí base thứ 
165 đến 187 trên gen 16S rARN của E. faecalis 
(mã số truy cập Y18293 trên GenBank) và mồi 
ngược EF-R có trình tự 5’-CCG TCA GGG 
GAC GTT CAG-3’ nằm ở vị trí base thứ 457 
đến 474 trên gen 16S rARN của E. faecalis (mã 
số truy cập Y18293 trên GenBank)(9). Chương 
trình nhiệt được thiết lập cho 30 chu kỳ, gồm: 
biến tính khởi đầu 95oC trong 2 phút; biến tính 
ở 95oC trong 30 giây; bắt cặp ở 60oC trong 1 
phút; tổng hợp ở 72oC trong 1 phút; bước tổng 
hợp cuối cùng ở 72oC trong 2 phút. Mẫu 
chứng dương là sản phẩm PCR đoạn 16S 
rARN của E. faecalis ATCC 29212, chứng âm là 
sản phẩm PCR đoạn 16S rARN của 
Streptococcus mutans ATCC 35668. Vi khuẩn 
được xác định là E. faecalis khi kết quả điện di 
sản phẩm PCR trên gel agarose 2% thu được 
băng ADN kích thước 310 bp. 
Chuẩn bị vi sinh vật cho thử nghiệm tính 
kháng khuẩn của nhũ tương nghiên cứu 
Phân lập vi khuẩn E. faecalis lên môi 
trường Tryptic soy agar (TSA). Chuyển 3-5 
khóm vi khuẩn được phân lập sang ống 
nghiệm chứa môi trường TSB, ủ ở 37oC trong 
2-6 giờ. Hiệu chỉnh mật độ vi sinh vật về 
khoảng 1-3.108 CFU/mL bằng cách đo OD ở 
bước sóng 625 nm, với cóng đo 1 cm đạt trong 
khoảng 0,08-0,1. Sau đó, pha loãng về mật độ 
107 CFU/mL bằng dung dịch đệm phosphat 
(PBS) vô trùng. Vi khuẩn sau khi chuẩn bị xong 
phải đưa vào thử nghiệm trong vòng 15 phút. 
Khảo sát tác động kháng khuẩn in vitro của 
nhũ tương nghiên cứu trên các chủng E. 
faecalis phân lập từ bệnh phẩm 
Hút 500 L huyền trọc E. faecalis mật độ 
107 CFU/mL phân lập từ lâm sàng cho lần lượt 
vào 3 ống nghiệm chứa 10 ml lần lượt nhũ 
tương nghiên cứu, dung dịch NaClO 3% và 
dung dịch PBS. Vortex mạnh để trộn đều. Sau 
60 giây tiếp xúc, đếm số lượng vi khuẩn sống 
còn lại trong mỗi ống bằng phương pháp đếm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 65 
sống trên môi trường Streptococcus faecalis 
agar (SF agar). Thử nghiệm được lặp lại 3 lần. 
Tạo mô hình viêm ống tủy răng do E. faecalis 
Dựa trên mô hình được mô tả bởi 
Nakamura C.V, và cs(8), nhưng có sự điều 
chỉnh về lượng vi sinh vật nạp vào mẫu răng. 
Các mẫu răng sau khi được thu nhận sẽ được 
làm sạch với 100 mL nước cất. Sau đó làm 
đồng nhất chiều dài và dung tích làm việc của 
các ống tủy răng bằng máy trâm quay 
Protaper Universal (Dentsply Maillefer) với 
các trâm SX, S1, F1, F2, F3, F4. Rửa sạch các 
ống tủy bằng nước cất. Dùng composite 
resin trám chặt vùng lỗ chóp chân răng, để 
khô. Chôn cố định các răng vào eppendorf 
2 mL, đậy chặt nắp và tiệt trùng ở 121oC 
trong 20 phút. Bơm 10 μL huyền trọc vi 
khuẩn E. faecalis mật độ 108 CFU/mL vào mỗi 
ống tủy. Dùng trâm K-file #15 vô khuẩn đưa 
tới ... hế sản phẩm 16S rADN ở trên, chúng tôi 
tiếp tục khuếch đại trình tự đặc hiệu của E. 
faecalis sử dụng cặp mồi EF-F: 5’-GTT TAT 
GCC GCA TGG CAT AAG AG-3’ và EF-R: 5’-
CCG TCA GGG GAC GTT CAG-3’. Kết quả, 
chứng dương E. faecalis ATCC 29212 cho băng 
ADN kích thước 310 bp, chứng âm 
Streptococcus mutans ATCC 35668 và mẫu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 66 
trắng (không có ADN khuôn mẫu) không cho 
băng ADN nào. Từ đó, 15 chủng liên cầu cho 
kết quả khuếch đại được băng ADN kích 
thước 310 bp được xác định là E. faecalis. Như 
vậy tỷ lệ E. faecalis phân lập và định danh 
được từ lâm sàng là 15/80 mẫu chiếm 18,75%. 
Hình 1: Kết quả PCR khuếch đại đoạn 310 bp của E. faecalis từ một số mẫu bệnh phẩmGiếng 1: 100bp 
Opti-DNA Marker; Giếng 2: mẫu E. faecalis ATCC 29212 (chứng dương); Giếng 3: mẫu S. mutans ATCC 
35668 (chứng âm); Giếng 4 – 20: một số mẫu bệnh phẩm; Giếng 21: mẫu trắng 
Khảo sát tác động kháng khuẩn in vitro của 
nhũ tương nghiên cứu trên các chủng E. 
faecalis phân lập từ bệnh phẩm 
Kết quả đếm sống cho thấy, nhũ tương 
bơm rửa ống tủy cho hiệu quả sát khuẩn hoàn 
toàn sau 60 giây tiếp xúc trên cả 15 chủng vi 
khuẩn E. faecalis phân lập và định danh từ 
mẫu bệnh phẩm tương đương với dung dịch 
đối chứng NaClO 3%. 
Bảng 1: Số lượng vi khuẩn ở mỗi nhóm sau khi cho tiếp xúc với các dịch thử nghiệm 60 giây 
STT 
Lượng vi khuẩn (CFU/ml) 
Mẫu trắng 
(x105 CFU) 
Nhũ dịch bơm rửa Dung dịch hyposol 3% 
Lượng còn % diệt Lượng còn % diệt 
1 2,12 99,99 99,99 
2 3,50 99,99 99,99 
3 2,52 99,99 99,99 
4 4,86 99,99 99,99 
5 1,34 99,99 99,99 
6 4,00 99,99 99,99 
7 4,15 99,99 99,99 
8 3,20 99,99 99,99 
9 1,04 99,99 99,99 
10 2,32 99,99 99,99 
11 1,05 99,99 99,99 
12 2,70 99,99 99,99 
13 2,31 99,99 99,99 
14 1,15 99,99 99,99 
15 4,08 99,99 99,99 
Ghi chú: Các mẫu không có vi khuẩn mọc trở lại được biểu diễn là có ít hơn 10 CFU/răng (giới hạn phát hiện của 
phương pháp đếm sống trong nghiên cứu này) 
Tạo mô hình viêm ống tuỷ răng do E. faecalis 
Sau khi tạo mô hình, lượng vi khuẩn 
E.faecalis trung bình từ 3 nhóm (nhóm trắng, 
nhóm thử và nhóm chứng) tại thời điểm ban 
đầu được thể hiện qua bảng 1. Số lượng vi 
khuẩn ban đầu trong các răng ở mỗi nhóm 
khác nhau không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. 
So sánh hiệu quả sát khuẩn ex vivo trên E. 
faecalis của nhũ dịch nghiên cứu và dung 
dịch NaClO 3% 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 
500 bp 
300 bp 
200 bp E1 E2 E6 E13 E21 
E23 E25 E34 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 67 
Sau khi bơm rửa ống tuỷ bằng 3 dung 
dịch, số lượng vi khuẩn đếm được trong mỗi 
nhóm được thể hiện qua bảng 1. Như vậy, nhũ 
tương nghiên cứu có khả năng tiêu diệt được 
99,90% lượng vi khuẩn ngay sau khi bơm rửa, 
thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,05) so với Nhóm đối 
chiếu (NaClO 3%) khi dung dịch này tiêu diệt 
được hơn 99,99% lượng vi khuẩn với 10/10 
mẫu răng đều không phát hiện được vi sinh 
vật mọc trở lại trong phương pháp đếm sống. 
Trong khi đó, mẫu trắng bơm rửa bằng dung 
dịch NaCl 0,9% làm giảm (do rửa trôi cơ học) 
được 83,36% lượng E. faecalis, thấp nhất trong 
3 nhóm thử nghiệm (p < 0,05) 
Bảng 2: Thống kê số lượng vi khuẩn trong các răng ở mỗi nhóm thử nghiệm 
Nhóm trắng 
NaCl 0,9% 
Nhóm thử 
Nhũ tương bơm rửa 
Nhóm đối chiếu 
NaClO 3% 
To T1 T2 To T1 T2 To T1 T2 
Số răng (n) (*) 11 11 11 11 11 11 10 10 10 
Số vi khuẩn trung 
bình 
(x103 CFU/ml) 
134,36 
33,70 
25,68 
7,21 
51,98 
16,29 
154,55 
36,21 
0,14 
0,10 
1,72 
1,25 
158,77 
38,46 
< 0,001 
(**) 
3,88 
3,63 
% giảm - 
83,36 
2,11 
61,31 
8,59 
- 
99,90 
0,18 
99,00 
1,26 
- > 99,99 
97,55 
1,43 
Số răng có vi khuẩn 
mọc lại 
11/11 11/11 11/11 11/11 7/11 4/11 10/10 0/10 9/10 
Ghi chú: (*) Số lượng răng thực tế ở mỗi nhóm sau khi loại bỏ sai số thô, (**) Các răng không phát hiện được vi khuẩn 
được biểu diễn là có ít hơn 10 CFU/răng (giới hạn phát hiện của phương pháp đếm sống trong nghiên cứu này) 
Sau 7 ngày, mẫu trắng làm giảm 61,31% 
lượng vi khuẩn so với ban đầu, trong đó cả 
11/11 răng có vi khuẩn mọc trở lại. Mẫu thử 
bơm rửa bằng nhũ dịch tinh dầu làm giảm 
99,00% lượng vi khuẩn so với ban đầu, với 
4/11 răng có vi khuẩn mọc trở laị. Mẫu đối 
chiếu làm giảm 97,55% lượng vi khuẩn so với 
ban đầu và có 9/10 răng có vi khuẩn mọc trở 
lại. Như vậy, nhũ dịch tinh dầu nghiên cứu 
cho khả năng ức chế vi khuẩn kéo dài và ngăn 
ngừa sự tái nhiễm tốt hơn so với dung dịch 
NaClO 3% (p < 0,05) 
BÀN LUẬN 
Phân lập vi khuẩn E. faecalis từ mẫu răng 
bệnh phẩm 
Định danh vi sinh vật gây nhiễm trùng nội 
nha bằng kỹ thuật PCR khuyếch đại đoạn 16S 
hoặc 23S rADN đã được chứng minh là có độ 
nhạy và hiệu quả hơn các phương pháp nuôi 
cấy. Enterococcus faecalis có thể được xác định 
bằng phương pháp PCR bằng nhiều đoạn mồi 
khác nhau như khuếch đại đoạn gen tuf dài 
112 bp (phiên mã cho yếu tố nối dài EF-Tu), 
hoặc các đoạn gen trên 16S rARN đặc hiệu cho 
E. faecalis như đoạn 310 bp (base thứ 165 - 474 
của gen 16S rADN E. faecalis, GenBank 
accession no. Y18293) hoặc 138 bp (base thứ 51 
- 188 gen của 16S rADN E. faecalis, GenBank 
accession no. Y18293)(9). Cặp mồi khuếch đại 
đoạn gen đặc hiệu 310 bp sử dụng để xác định 
E. faecalis trong đề tài này tuy có độ nhạy 
không cao như cặp mồi khuếch đại gen tuf tuy 
nhiên lại cho độ đặc hiệu cao hơn(9). Ngoài ra, 
tính đặc hiệu của đoạn mồi này cũng đã được 
chứng minh qua nghiên cứu của Siqueira và 
cs. khi thử nghiệm với ADN của các loài 
khác(15). Do đó, chúng tôi đã sử dụng cặp mồi 
này để xác định vi khuẩn E. faecalis. 
Sau khi định danh bằng cặp mồi đặc hiệu, 
kết quả cho thấy trong 80 răng sâu thu nhận 
có 15 răng có sự hiện diện của E. faecalis, chiếm 
18,75%. Tỉ lệ này tương tự với các nghiên cứu 
ở Việt Nam và trên thế giới. Theo nghiên cứu 
của Nguyễn Thế Hạnh và cs, E. faecalis xuất 
hiện ở 7/27 răng giai đoạn trước khi tạo hình 
ống tủy(10). Theo nghiên cứu của Sjogren U. và 
cs, E. faecalis xuất hiện ở 3/18 răng giai đoạn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 68 
trước khi tạo hình ống tủy(16). Tỉ lệ này sẽ cao 
hơn nếu mẫu bệnh phẩm lấy từ răng đã điều 
trị nội nha và thất bại. Theo nghiên cứu của 
Ozbek S. M. và cs, có 32/43 điều trị tủy thất bại 
có sự hiện diện của E. faecalis(11). 
So sánh hiệu quả sát khuẩn ex vivo của nhũ 
tương nghiên cứu và dung dịch NaClO 3% 
Trong mô hình nhiễm trùng ống tuỷ răng 
ex vivo, việc khảo sát lượng vi khuẩn còn lại 
ngay sau khi bơm rửa cho phép đánh giá tốc 
độ sát khuẩn của các dung dịch bơm rửa, 
trong khi việc tái đánh giá lượng vi khuẩn sau 
7 ngày cho phép nhận định hiệu quả sát 
khuẩn hoàn toàn của các dung dịch bơm rửa. 
Kết quả cho thấy, ngay sau khi bơm rửa, 
nhũ tương chứa hỗn hợp tinh dầu tiêu diệt 
được 99,91% lượng vi khuẩn E. faecalis trong 
các răng, là thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,05) so 
với dung dịch đối chiếu NaClO 3%, khi dung 
dịch này tiêu diệt được hoàn toàn vi khuẩn. 
Điều này có thể được giải thích là do gốc OCl 
có kích thước nhỏ và tính oxy hóa rất mạnh, 
dễ dàng thấm qua các lớp tế bào và phá hủy 
các thành phần của vi khuẩn một cách nhanh 
chóng. Trong khi đó, tinh dầu ở dạng nhũ 
tương với các hoạt chất có kích thước lớn hơn, 
nên việc tiếp xúc và thấm qua tế bào vi khuẩn 
sẽ gặp hạn chế hơn rất nhiều. Kết quả này là 
tương tự với nghiên cứu trước đó của cùng 
nhóm nghiên cứu(5), khi so sánh hiệu quả 
kháng khuẩn ex vivo của hỗn hợp tinh dầu 
tràm trà Úc (0,22% kl/kl) – hương nhu trắng 
(0,13% kl/kl) – cồn 15% (kl/kl) và dung dịch 
NaClO 2,5% cũng nhận thấy hiệu quả kháng 
khuẩn của hỗn hợp này thấp hơn so với dung 
dịch đối chiếu ngay sau khi bơm rửa (95,77% 
so với 99,99%). 
Kết quả tái đánh giá vi khuẩn sau 7 ngày 
thể hiện được ưu điểm nhũ tương nghiên cứu. 
Nhũ tương nghiên cứu có khả năng tiêu diệt 
được 99,00% lượng E. faecalis so với ban đầu, 
trong đó có 7/11 số ống tủy khảo sát không thể 
phát hiện được vi khuẩn bằng phương pháp 
đếm sống. Trong khi đó, dung dịch NaClO 3% 
không tiêu diệt được hoàn toàn vi khuẩn 
(97,55%) trong ống tủy, 9/10 răng khảo sát đều 
có vi khuẩn mọc trở lại sau 7 ngày. Nhóm 
trắng bơm rửa bằng NaCl 0,9% chỉ làm giảm 
vi khuẩn bằng cơ chế cơ học nên không có khả 
năng diệt hoàn toàn vi khuẩn với 11/11 răng 
có vi khuẩn mọc lại sau 7 ngày. Như vậy, tuy 
có tốc độ sát khuẩn không nhanh bằng dung 
dịch NaClO, nhưng nhũ tương nghiên cứu có 
khả năng ức chế vi khuẩn E. faecalis kéo dài. 
Ngay cả sau khi thêm môi trường mới vào ống 
tủy, nồng độ của cồn và tinh dầu giảm xuống 
nhưng vẫn còn đủ khả năng ức chế vi khuẩn 
làm chúng không sinh trưởng được và bị tiêu 
diệt. Ở nhóm đối chiếu, khi thêm môi trường 
mới vào, nồng độ các gốc OCl- giảm xuống 
làm mất đi khả năng sát khuẩn. Vi khuẩn E. 
faecalis sẽ phát triển trở lại và gây nhiễm ống 
tủy tiếp tục và đây là nguyên nhân mà E. 
faecalis có thể sống sót trong điều kiện thực tế 
và gây thất bại trong điều trị nội nha. Kết quả 
thu được từ nghiên cứu cũng có sự đồng 
thuận với nghiên cứu của trước đó của cùng 
nhóm nghiên cứu(5), khi sử dụng hỗn hợp tinh 
dầu – cồn 15% cũng cho thấy khả năng kháng 
khuẩn kéo dài khi tiêu diệt được hoàn toàn vi 
khuẩn E. faecalis trong 5/6 răng thử nghiệm so 
với dung dịch NaClO 2,5%, khi dung dịch này 
không thể diệt hoàn vi khuẩn trong ống tủy 
với 6/6 răng tái nhiễm. Nghiên cứu của Estrela 
C. và cs. cũng phát hiện thấy E. faecalis trong 
11/16 răng sau khi điều trị ống tủy với dung 
dịch NaClO 0,5-2,5%(2). Nghiên cứu của cũng 
Priyank H. và cs. cho thấy khi tăng nồng độ 
của NaClO lên 4% hay phối hợp thêm các biện 
pháp khác như sử dụng siêu âm, phối hợp với 
dung dịch H2O2 3% cũng không tiêu diệt được 
hoàn toàn E. faecalis(13). 
Như vậy, sử dụng dung dịch NaClO được 
chứng minh qua nhiều nghiên cứu là không 
hiệu quả trên E. faecalis. Điều này nói lên sự 
cần thiết trong việc nghiên cứu phát triển một 
dung dịch bơm rửa nội nha mới có thể tiêu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 69 
diệt được E. faecalis và chống tái nhiễm sau khi 
điều trị. Nhũ tương nghiên cứu trong đề tài có 
thể mở ra hướng đi mới cho vấn đề này. Tuy 
nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sát khuẩn 
của nhũ tương nghiên cứu, cần thiết phải giảm 
cỡ hạt nhũ bằng phương pháp bào chế để tăng 
khả năng thấm vào tế bào cũng như đi đến 
được các vị trí sâu trong chân răng để tiêu diệt 
hoàn toàn vi khuẩn. 
KẾT LUẬN 
Kết quả thu được của nghiên cứu cho thấy 
tiềm năng của nhũ tương bơm rửa ống tủy 
chứa hỗn hợp tinh dầu TTO và OG, có khả 
năng thay thế các dung dịch bơm rửa ống tủy 
cổ điển. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Agrawal Vineet S, Rajesh M, Sonali K, et al. (2014). A 
contemporary overview of endodontic irrigants–a review. J 
Dent App, 1 (6): pp.105-115. 
2. Estrela C, Silva JA, et al. (2008). Efficacy of sodium hypochlorite 
and chlorhexidine against Enterococcus faecalis: a systematic 
review. Journal of Applied Oral Science, 16 (6): pp.364-368. 
3. Fukushima H., Yamamoto K. et al. (1998). Localization and 
identification of Root Canal Bacteria in Clinically Asymptomatic 
Periapical Pathosis. Journal of Endodontic, 16 (11): 534-538 
4. Huỳnh Thị Ngọc Lan, Hồ Ánh Nguyệt, Lâm Thị Ngọc 
Phương (2014). Tính kháng khuẩn của tinh dầu tràm trà Úc 
và hương nhu trắng trên các chủng vi khuẩn đề kháng 
kháng sinh phân lập từ bệnh phẩm. Chuyên Đề Dược, Y 
học TP. Hồ Chí Minh, Phụ bản 18(2): tr.209-215. 
5. Lê Tuấn Anh, Lê Văn An, Huỳnh Thị Ngọc Lan (2018). 
Khảo sát tác động kháng khuẩn của hỗn hợp tinh dầu tràm 
trà Úc và hương nhu trắng trên các vi khuẩn gây nhiễm 
trùng ống tủy. Chuyên đề Dược, Y học TP. Hồ Chí Minh, 
phụ bản 22 (1): tr.445-452. 
6. Lê Tuấn Anh, Nguyễn Thị Kim Loan, Huỳnh Thị Ngọc Lan 
(2017), Khảo sát tác động kháng khuẩn của hỗn hợp tinh dầu 
tràm trà Úc và hương nhu trắng trên vi khuẩn Enterococcus 
faecalis gây viêm ống tủy răng. Chuyên đề Dược, Y học TP. Hồ 
Chí Minh, phụ bản 21 (1): tr.562-567. 
7. Love RM (2001). Enterococcus faecalis – a mechanism for its 
role in endodontic failure. International Endodontic Journal, 
pp.34: 399-405. 
8. Nakamura VC, Cai S, Candeiro GTM, et al. (2012). Ex 
vivo evaluation of the effects of several root canal 
preparation techniques and irrigation regimens on a mixed 
microbial infection. International Endodontic Journal, 46 (3): 
pp.217 - 224 
9. Nandakumar R, Mirchandani R, Fouad A (2007). Primer 
sensitivity: can it influence the results in Enterococcus 
faecalis prevalence studies?. Oral Surgery, Oral Medicine, 
Oral Pathology, Oral Radiology, and Endodontology, 103 (3): 
pp.429-432. 
10. Nguyễn Thế Hạnh (2015). Nghiên cứu lâm sàng, vi khuẩn 
học và đánh giá hiệu quả sát khuẩn trong điều trị bệnh lý 
tủy rang thể loại BAUME IV bằng calcium hydroxide và 
camphorated parachlorophenol. Viện nghiên cứu khoa học 
y dược lâm sàng, tr.108. 
11. Ozbek SM, Ozbek A, Erdorgan AS (2009). Analysis of 
Enterococcus faecalis in samples from Turkish patients with 
primary endodontic infections and failed endodontic 
treatment by real-time PCR SYBR green method. Journal of 
Applied Oral Science, 17: pp.370-374. 
12. Petersen PE (2003). The World Oral Health report 2003: 
continuous improvement of oral health in the 21st century - 
the approach of the WHO Global Oral Health Programme. 
Community Dent Oral Epidemiol, 31 (1): pp.3 –23. 
13. Riyank H, Pandey V, Bagul A, et al. (2017). Evaluation of 
4% Sodium Hypochlorite in eliminating Enterococcus 
faecalis from the Root Canal when Used with Three 
Irrigation Methods: An in vitro Study. The journal of 
contemporary dental practice, 18 (3): pp.214-217. 
14. Rôças IN, Siqueira JrJF, Santos KR (2004). Association of 
Enterococcus faecalis with different forms of periradicular 
diseases. Journal of Endodontics. 30 (5): pp.315-320. 
15. Siqueira JrJF, Rôças IN (2004). Polymerase chain reaction–
based analysis of microorganisms associated with failed 
endodontic treatment. Oral Surgery, Oral Medicine, Oral 
Pathology, Oral Radiology, and Endodontology, 97 (1): pp.85-94. 
16. Sjögren U, Figdor D, Spångberg L, et al. (1991). The 
antimicrobial effect of calcium hydroxide as a short‐term 
intracanal dressing. International Endodontic Journal, 24 (3): 
pp.119-125. 
17. Stuart CH, Schwartz SA, Beeson TJ, et al. (2006). 
Enterococcus faecalis: its role in root canal treatment failure 
and current concepts in retreatment. Journal of Endodontics, 
32 (2): pp.93-98. 
18. Wilson KH, Blitchington RB. and Greene RC (1990). 
Amplification of bacterial 16S ribosomal DNA with 
polymerase chain reaction. J Clin Microbiol, 28: pp.1942-1946 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tac_dong_khang_khuan_cua_nhu_dich_chua_tinh_dau_tra.pdf