Khảo sát tác động giảm đau và kháng viêm của cây lá đắng (Vernonia amygdalina Del.) trên chuột nhắt trắng

Mục tiêu: Khảo sát tác động giảm đau ngoại biên và kháng viêm của cao chiết dược liệu Lá đắng Vernonia amygdalina Del.

trên chuột nhắt trắng.

Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cây Lá đắng được thu hái ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Tác động kháng

viêm được nghiên cứu trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenan 1%. Tác động giảm đau được nghiên cứu trên mô

hình gây đau quặn bằng acid acetic 0,7%.

Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy cao nước Lá đắng liều 2500 mg/kg và liều 1000 mg/kg có tác động kháng viêm tương

đương với ibuprofen liều 7,5 mg/kg trong thí nghiệm kháng viêm. Đồng thời, cao nước Lá đắng liều 2500 mg/kg, liều 1000

mg/kg và liều 500 mg/kg làm giảm số lần đau quặn tương đương với paracetamol liều 50 mg/kg trong thí nghiệm giảm đau

ngoại biên.

Kết luận: Cao nước Lá đắng liều 2500 mg/kg và liều 1000 mg/kg có tác động giảm đau và kháng viêm. Vì vậy góp phần mở

rộng tiềm năng ứng dụng trong điều trị.

pdf 5 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tác động giảm đau và kháng viêm của cây lá đắng (Vernonia amygdalina Del.) trên chuột nhắt trắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tác động giảm đau và kháng viêm của cây lá đắng (Vernonia amygdalina Del.) trên chuột nhắt trắng

Khảo sát tác động giảm đau và kháng viêm của cây lá đắng (Vernonia amygdalina Del.) trên chuột nhắt trắng
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng24
JS 
JSLHU JOURNAL OF SCIENCE 
OF LAC HONG UNIVERSITY  
 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 2019, 7, 001-001 
KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG GIẢM ĐAU VÀ KHÁNG VIÊM CỦA CÂY LÁ 
ĐẮNG (VERNONIA AMYGDALINA DEL.) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG 
Studies on the Analgesic and Anti-Inflammatory Effects of Vernonia 
Amygdalina Del. in Swiss Albino Mice 
Phạm Thị Ngọc Anh1, Trần Ngọc Kim Cương2, Đoàn Văn Viên3* và Ngô Văn Cường4 
1,2,3 Bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng, Khoa Dược, Trường Đại học Lạc Hồng 
4Bộ môn Dược liệu, Khoa Dược, Trường Đại học Lạc Hồng 
[email protected], [email protected], [email protected] và [email protected] 
TÓM TẮT. 
Mục tiêu: Khảo sát tác động giảm đau ngoại biên và kháng viêm của cao chiết dược liệu Lá đắng Vernonia amygdalina Del. 
trên chuột nhắt trắng. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cây Lá đắng được thu hái ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Tác động kháng 
viêm được nghiên cứu trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenan 1%. Tác động giảm đau được nghiên cứu trên mô 
hình gây đau quặn bằng acid acetic 0,7%. 
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy cao nước Lá đắng liều 2500 mg/kg và liều 1000 mg/kg có tác động kháng viêm tương 
đương với ibuprofen liều 7,5 mg/kg trong thí nghiệm kháng viêm. Đồng thời, cao nước Lá đắng liều 2500 mg/kg, liều 1000 
mg/kg và liều 500 mg/kg làm giảm số lần đau quặn tương đương với paracetamol liều 50 mg/kg trong thí nghiệm giảm đau 
ngoại biên. 
Kết luận: Cao nước Lá đắng liều 2500 mg/kg và liều 1000 mg/kg có tác động giảm đau và kháng viêm. Vì vậy góp phần mở 
rộng tiềm năng ứng dụng trong điều trị. 
TỪ KHÓA: Lá đắng, Giảm đau, Kháng viêm 
ABSTRACT. 
Objectives: Studies on the Analgesic and Anti-Inflammatory Effects of Vernonia amygdalina Del. in Swiss albino mice. 
Methods: The Vernonia amygdalina Del. leaves were collected at Bien Hoa city, Dong Nai province. The anti-inflammatory 
effect was assessed in the carrageenan-induced paw edema model of inflammation. The analgesic effect was assessed in the 
acetic acid-induced writhing test. 
Results: The aqueous leaves extract of Vernonia amygdalina Del. at dose of 2500 mg/kg and 1000 mg/kg PO has anti-
inflammatory effect as equivalent as ibuprofen 7.5 mg/kg PO in anti-inflammatory test. Simultaneously, this extract at dose 
of 2500 mg/kg, 1000 mg/kg and 500 mg/kg PO also reduced the number of writhings as equivalent as paracetamol 50 mg/kg 
PO in peripheral analgesic test. 
Conclusion: The results showed that the extract at dose of 2500 mg/kg and 1000 mg/kg had the both analgesic and anti-
inflammatory effects. Therefore, it promises to become a potential application in diseases treatment. 
KEYWORD: Vernonia amygdalina Del., Analgesic, Anti-inflammatory
1. GIỚI THIỆU 
Cây Lá đắng hay còn gọi là cây Mật gấu nam đã được sử 
dụng từ lâu trong dân gian để chữa nhiều bệnh khác nhau 
như trị đau nhức, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo 
đường, ngừa ung thư và cũng được sử dụng rất nhiều ở các 
nước Châu Phi như Nigeria, Cameroon, Congo... Nhiều công 
trình nghiên cứu đã được công bố các tác dụng của dịch chiết 
Vernonia amygdalina Del. như tác dụng chống oxy hóa, 
kháng viêm, chống nôn của dịch chiết aceton [1], tác dụng 
chống ung thư vú [2]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tác dụng 
dược lý của Lá đắng vẫn chưa được công bố nhiều tại Việt 
Nam. Gần đây nước ta có nhiều người sử dụng cây Lá đắng 
để điều trị đau nhức, giảm sưng viêm. Do đó, đề tài tiến hành 
nghiên cứu khảo sát tác động giảm đau và kháng viêm của 
cây Lá đắng Vernonia amygdalina Del. được thu hái tại Biên 
Hòa, Đồng Nai. 
2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Đối tượng nghiên cứu 
Nguyên liệu 
Dược liệu nghiên cứu là Lá của cây Lá đắng – Vernonia 
amygdalina Del. được thu hái tại thành phố Biên Hòa, Đồng 
Nai vào tháng 2 năm 2018. Dược liệu sau khi thu hái về được 
rửa sạch và tách lấy lá, phơi âm can. Dược liệu được xay và 
rây qua rây có đường kính mắc rây 2 mm. 500 gam dược liệu 
khô (độ ẩm 10,93%) được sắc với 4 lít nước trong 3 giờ, lọc 
lấy dịch và cô trên bếp cách thủy, thu được cao đặc toàn phần 
có độ ẩm là 11,83%. 
Received: May, 31st, 2019 
Accepted: July, 24th, 2019 
* Corresponding Author 
Email: [email protected] 
JOURNAL OF SCIENCE
OF LAC HONG UNIVERSITY
JSLHU
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 2020, 9, 024- 28
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 25
Phạm Thị Ngọc Anh, Trần Ngọc Kim Cương, Đoàn Văn Viên, Ngô Văn Cường 
Động vật thử nghiệm 
Chuột nhắt trắng khỏe mạnh giống đực chủng Swiss albino 
trọng lượng 20-25 g, được cung cấp bởi Viện kiểm nghiệm 
thuốc TPHCM. Chuột được nuôi ổn định 2 ngày tại phòng 
thí nghiệm dược lý trường Đại học Lạc Hồng trước khi tiến 
hành thử nghiệm. Thời gian thử nghiệm từ 7 đến 12 giờ. 
Thuốc - Hóa chất thử nghiệm 
Carrageenan (Sigma Aldrich), acid acetic (Xilong, Trung 
Quốc), ibuprofen (Idofen 200, Boston), paracetamol 
(Efferalgan 500 mg, Pháp). 
2.2 Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt 
trắng [3] 
Khởi đầu từ liều cao nhất có thể qua được kim cho uống. 
Nghiên cứu sơ khởi: Xác định liều LD0 (liều tối đa không 
gây chết) và liều LD100 (liều tối thiểu gây chết 100%). 
Nghiên cứu xác định: Chuột được chia làm 6 lô, mỗi lô ít 
nhất 6 con, cho sử dụng thuốc ở các liều trong khoảng LD0 
và LD100, chia theo cấp số. Ở những liều gần LD50 tăng số 
lượng chuột để sự đo lường được chính xác hơn. Quan sát 
chuột trong 24 giờ sau khi dùng thuốc, ghi nhận các phản 
ứng xảy ra trên chuột và số lượng chuột sống, chết ở mỗi lô. 
Theo dõi chuột còn sống sau 14 ngày kể từ ngày dùng thuốc 
để ghi nhận triệu chứng bất thường. LD50 được tính theo 
phương pháp Miller-Tainter và Karber-Behrens. 
Nghiên cứu tác động kháng viêm trên mô hình gây phù 
chân chuột bằng carrageenan 
Carrageenan được sử dụng làm tác nhân gây viêm. Đo độ 
phù bàn chân chuột bằng máy Plethysmometer 37140 của 
hãng Ugo Basile, Italy. 
Đo thể tích bàn chân trái (mực nước đến khuỷu chân) của 
chuột trước khi thử nghiệm. Chuột được chia ngẫu nhiên 
thành các lô: 
Lô chứng dương không điều trị: uống nước cất 
Lô điều trị với thuốc đối chứng: uống ibuprofen (Idofen 
200) liều 7,5 mg/kg [4] 
Lô điều trị với cao nước Lá đắng: chia thành 2 lô có liều 
lần lượt là 2500 mg/kg và 1000 mg/kg. 
Chuột được gây viêm bằng cách tiêm vào gan bàn chân 
trái sau 0,025 ml dung dịch carrageenan 1% được pha trong 
dung dịch sinh lý. Đo thể tích bàn chân chuột 3 giờ sau khi 
gây viêm. 
Theo dõi độ giảm sưng phù của bàn chân chuột sau khi 
cho dùng thuốc 30 phút mỗi ngày vào một giờ nhất định 
trong 6 ngày liên tiếp [5]. Độ giảm sưng phù thể tích chân 
chuột được tính theo công thức: 
%𝑋𝑋 =
𝑉𝑉𝑡𝑡−𝑉𝑉0
𝑉𝑉0
× 100% (1) 
X: Độ giảm sưng phù chân tính theo %. 
V0: Thể tích chân chuột sau khi gây viêm 3 giờ (ml). 
Vt: Thể tích chân chuột mỗi ngày sau khi gây viêm (ml). 
Nghiên cứu tác động giảm đau ngoại biên theo mô hình 
gây đau quặn 
Chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô: 
Lô chứng dương không điều trị: uống nước cất. 
Lô điều trị với thuốc đối chứng: uống paracetamol 
(Efferalgan 500 mg) liều 50 mg/kg [6]. 
Lô điều trị với cao nước Lá đắng: chia thành 3 lô có liều 
lần lượt là 2500 mg/kg, 1000 mg/kg và 500 mg/kg. 
Sau khi cho chuột dùng thuốc nghiên cứu 30 phút thì tiến 
hành tiêm phúc mô chuột dung dịch acid acetic 0,7% với điều 
kiện tiêm là 0,1 ml/10 g cân nặng. Mỗi chuột được đặt riêng 
lẻ vào một bocal nhựa và ghi nhận phản ứng đau quặn bụng 
ở chuột. Chuột được cho là có phản ứng đau quặn khi chuột 
co thắt bụng và duỗi ít nhất một chân sau. Số lần đau quặn 
của chuột được quan sát và ghi nhận trong vòng 5 phút tại 
các thời điểm 5 phút, 20 phút và 35 phút sau khi tiêm. So 
sánh số lần đau quặn của chuột giữa các lô tại cùng một thời 
điểm với nhau [5]. 
Phân tích thống kê số liệu thực nghiệm 
Các số liệu được trình bày dưới dạng Số trung bình (Mean) 
± SEM (Standard Error of Mean – Sai số chuẩn của số trung 
bình). Sự khác biệt giữa các lô được phân tích bằng phương 
pháp Mann – Whitney với phần mềm Minitab 17.0. P<0,05 
được cho là có ý nghĩa thống kê. Biểu đồ được vẽ bằng phần 
mềm Microsoft Excel 2013. 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1 Thử nghiệm độc tính cấp 
Theo dõi sau 24 giờ thử nghiệm, với liều tối đa có thể cho 
uống cao nước Lá đắng trên chuột nhắt trắng là 10000 mg 
cao/kg thể trọng chuột. Không có chuột chết nên không tìm 
được LD50. 
Dựa vào liều lớn nhất đã thử, xác định được Dmax=10000 
mg cao/kg. 
3.2 Tác dụng kháng viêm 
Lô chứng dương không điều trị có thể tích chân chuột sinh 
lý khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thể tích chân sau thử 
nghiệm (p = 0.0009). 
Lô thuốc đối chứng ibuprofen liều 7,5 mg/kg và cao nước 
các liều 2500 mg/kg, 1000 mg/kg có thể tích chân sinh lý 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với thể tích chân sau 
điều trị. 
Điều này cho thấy các liều cao đã đưa thể tích chân chuột 
sau khi gây viêm trở về thể tích chân sinh lý. Đối với lô 
không điều trị thì thể tích chân chuột có giảm nhưng không 
trở về trạng thái sinh lý ban đầu. 
Lô chứng dương không điều trị có trọng lượng chuột sinh 
lý khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với trọng lượng 
chuột sau thử nghiệm. 
Lô thuốc đối chứng ibuprofen liều 7,5 mg/kg và các liều 
cao 2500 mg/kg, 1000 mg/kg có trọng lượng chuột sinh lý 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với trọng lượng sau 
điều trị. 
Điều này cho thấy trọng lượng chuột không thay đổi đáng 
kể và không ảnh hưởng đến thể tích chân chuột trong quá 
trình thử nghiệm.Thuốc đối chứng ibuprofen liều 7,5 mg/kg 
làm giảm độ sưng phù chân chuột khác biệt có ý nghĩa thống 
kê so với lô chứng dương không điều trị từ ngày 1 đến ngày 
6 của quá trình thử nghiệm. 
Cao nước Lá đắng liều 2500 mg/kg làm giảm độ sưng phù 
chân chuột so với lô chứng dương không điều trị từ ngày 1 
đến ngày 6 và có ý nghĩa thống kê vào ngày 5, ngày 6 của 
quá trình điều trị. So với lô ibuprofen liều 7,5 mg/kg thì độ 
sưng phù chân chuột có giảm vào ngày cuối nhưng chưa có 
ý nghĩa thống kê. Cao nước liều 2500 mg/kg làm giảm độ 
sưng phù chân chuột so với liều 1000 mg/kg vào ngày 1, 2, 
5 và 6 của quá trình thử nghiệm nhưng sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê chỉ xảy ra vào ngày 6. Cao nước Lá đắng liều 
1000 mg/kg làm giảm độ sưng phù chân chuột so với lô 
chứng dương không điều trị từ ngày 3 đến ngày 6, sự giảm 
này chỉ có ý nghĩa thống kê vào ngày 5. 
Từ đó cho thấy, cao nước Lá đắng có tác động kháng viêm, 
tương đồng với nghiên cứu của Adeolu A. Adedapo và cộng 
sự (2014) [7] 
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng26
Khảo sát tác động giảm đau và kháng viêm của cây lá đắng Vernonia amygdalina Del. trên chuột nhắt trắng 
Hình 1. Thể tích chân chuột sinh lý (ngày 0) và sau điều trị (ngày 6) 
Hình 2. Trọng lượng chuột sinh lý (ngày 0) và sau điều trị (ngày 6)
***
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Không điều trị Ibuprofen 7,5 mg/kg Liều 2500 mg/kg Liều 1000 mg/kg
Th
ể
tíc
h 
ch
ân
 c
hu
ộ
t (
m
l)
Ngày 0 Ngày 6
000
005
010
015
020
025
030
Không điều trị Ibuprofen 7,5 mg/kg Liều 2500 mg/kg Liều 1000 mg/kg
Tr
ọ
ng
 lư
ợ
ng
 c
hu
ộ
t (
g)
Ngày 0 Ngày 6
(***), p< 0,001, so với ngày 0 
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 27
Phạm Thị Ngọc Anh, Trần Ngọc Kim Cương, Đoàn Văn Viên, Ngô Văn Cường 
Hình 3. Độ giảm sưng phù chân chuột theo thời gian
3.3 Tác dụng giảm đau 
 Thuốc đối chứng paracetamol liều 50 mg/kg làm giảm 
số lần đau quặn so với lô chứng dương không điều trị ở cả 
3 khoảng thời gian khảo sát, sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê ở 2 khoảng thời gian 20-25 phút và 35-40 phút. 
Cao nước Lá đắng liều 2500 mg/kg làm giảm số lần đau 
quặn có ý nghĩa so với lô chứng dương không điều trị ở cả 
3 khoảng thời gian khảo sát. Số lần đau quặn có giảm so 
với lô paracetamol liều 50 mg/kg ở cả 3 khoảng thời gian 
khảo sát và có ý nghĩa thống kê ở khoảng thời gian 20-25 
phút.Cao nước Lá đắng liều 1000 mg/kg và 500 mg/kg 
làm giảm số lần đau quặn có ý nghĩa thống kê so với lô 
chứng tại 2 khoảng thời gian 20-25 phút và 35-40 phút. Số 
lần đau quặn có giảm so với lô paracetamol liều 50 mg/kg 
ở cả 3 khoảng thời gian nhưng chưa đạt ý nghĩa thống kê. 
Tác động làm giảm số lần đau quặn của cao nước Lá đắng 
khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa 3 liều. 
Hình 4. Số lần đau quặn trung bình của các lô vào các thời điểm 
* **
**
*
***
**
*
***#
*
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
Ngày 0 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6
Đ
ộ
g
iả
m
 s
ư
n
g
 p
h
ù
ch
ân
 c
h
u
ộ
t (
%
)
Thời gian
Không điều trị Ibuprofen 7,5 mg/kg Liều 2500 mg/kg Liều 1000 mg/kg
(*), p<0,05; (**), p<0,01; (***), p<0,001, so với lô chứng
(#), p<0,05, so với lô cao nước Lá đắng liều 1000 mg/kg
**
*
**
***#
**
**
*
***
**
000
005
010
015
020
025
5-10 phút 20-25 phút 35-40 phút
Số
lầ
n
 đ
au
 q
u
ặn
Thời gian
Không điều trị Paracetamol Liều 2500 mg/kg Liều 1000 mg/kg Liều 500 mg/kgc
(*), p<0,05; (**), p<0,01; (***), p<0,001, so với lô 
chứng 
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng28
Khảo sát tác động giảm đau và kháng viêm của cây lá đắng Vernonia amygdalina Del. trên chuột nhắt trắng 
Kết quả nghiên cứu cho thấy cao nước Lá đắng có tác động 
giảm đau, điều này khá tương đồng với kết quả nghiên cứu 
của Elion Itou RDG và cộng sự (2017) [6]. 
4. KẾT LUẬN 
Cao nước Lá đắng Vernonia amygdalina Del. được chia 
làm 3 liều 2500 mg/kg, 1000 mg/kg và 500 mg/kg có tác 
động kháng viêm và giảm đau ngoại biên, tương đương với 
những thuốc đối chiếu phổ biến trên thị trường như ibuprofen 
7,5 mg/kg và paracetamol 50 mg/kg. Hiện tại chưa có nhiều 
công bố về nghiên cứu tác dụng dược lý của cây Lá đắng tại 
Việt Nam, nên cần mở rộng các hướng nghiên cứu vì cây Lá 
đắng có tiềm năng ứng dụng tốt trong điều trị. 
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Adeolu Alex Adedapo; Olujoke Janet and Ademola 
Adetokunbo Oyagbemi. Anti-Oxidant Anti-Inflammatory and 
Antinociceptive Properties of the Acetone of Vernonia 
amygdalina in Some Laboratory Animals, Adv Pharm Bull, 
2014, 4 (2), 591-598. 
[2] Fang Cheng Wong, Chern Chiuh Woo, Annie Hsu and Benny 
Kwong Huat Tan. The Anti-Cancer Activities of Vernonia 
amygdalina Extract in Human Breast Cancer Cell Lines Are 
Mediated through Caspase - Dependent and p53 - Independent 
Pathways. PLOS One, 2013, 8 (10), 1-15. 
[3] Đỗ Trung Đàm. Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc, 
NXB Y học, Hà Nội, 1996. 
[4] Amit Lahoti, Bhupinder S Kalra, Uma Tekur. Evaluation of the 
analgesic and anti-inflammatory activity of fixed dose 
conbination: Non-steroidal anti-inflammatory drugs in 
experimental animals. Indian J Dent Res, 2014, 25 (5), 551-
554. 
[5] Võ Phùng Nguyên, Lưu Hoàng Lê Giang, Hoàng Ngọc Anh, 
Độc tính cấp – bán trường diễn và tác động giảm đau, kháng 
viêm của nọc bò cạp đen An Giang Heterometrus laoticus. Y 
học TP. HCM, 2009, 13 (1), 1-6. 
[6] Elion Itou RDG, Etou Ossibi AW, Nsonde Ntandou GF, 
Morabandza CJ, Mayela Nkouka SHJ, Bokia CB and Abena 
AA. Evaluation of Antipyretic and Analgesic Effects of Aueous 
Extract of Leaves of Vernonia amygdalina Del. (Asteraceae). 
Bioequiv & Bioavailab Int J, 2018, 2 (2), 1-7. 
[7] Adeolu A. Adedapo and Olujoke J. Aremu. Anti - inflammatory, 
Analgesic and Antioxidant Activities of Aqueous Leaf Extract 
of Vernonia amygdalina in Some Laboratory Animals. AJS, 
2014, 3 (3), 253-265. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tac_dong_giam_dau_va_khang_viem_cua_cay_la_dang_ver.pdf