Khảo sát suất liều và hoạt độ phóng xạ trước khi xuất viện của bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa điều trị bằng I-131 liều cao tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư hệ nội tiết thường gặp nhất[6].Theo Globocan 2012, ung thư giáp là loại ung thư đứng hàng thứ 8 ở cả hai giới. Trong đó, hơn 90% ung thư tuyến giáp thuộc loại biệt hóa tốt[4,6]. Ngày nay, việc điều trị chủ yếu vẫn là phẫu thuật và điều trị bổ túc sau mổ với I-131[6].

I-131 lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1943[3] để điều trị các bệnh lý tuyến giáp: ung thư tuyến giáp và cường giáp. Qua hơn nửa thế kỉ sử dụng, con người đã có nhiều hiểu biết sâu hơn về I- 131 và ứng dụng chúng một cách thành công nhằm điều trị bệnh, đồng thời những hiểu biết này cũng giúp chúng ta ngăn chặn những nguy hại do bức xạ của I-131

pdf 5 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát suất liều và hoạt độ phóng xạ trước khi xuất viện của bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa điều trị bằng I-131 liều cao tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát suất liều và hoạt độ phóng xạ trước khi xuất viện của bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa điều trị bằng I-131 liều cao tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

Khảo sát suất liều và hoạt độ phóng xạ trước khi xuất viện của bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa điều trị bằng I-131 liều cao tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
284 
KHẢO SÁT SUẤT LIỀU VÀ HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ 
TRƯỚC KHI XUẤT VIỆN CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ 
TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA ĐIỀU TRỊ BẰNG I-131 LIỀU CAO 
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRẦN ĐỨC VỊ1, NGUYỄN HUỲNH KHÁNH AN2, PHAN THẾ SUNG3, 
VÕ KHẮC NAM4, TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH5 
1
 Kỹ sư Vật lý Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
2
 BS. BSĐT Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
3
 BSCKII. Phó Trưởng Khoa YHHN - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
4
 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Y học Hạt nhân, Điều hành Khoa - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
5
 TS.BS. Trưởng Khoa Xạ 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM, Trưởng Bộ môn Ung thư - ĐHYD TP.HCM 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư hệ nội 
tiết thường gặp nhất[6].Theo Globocan 2012, ung thư 
giáp là loại ung thư đứng hàng thứ 8 ở cả hai giới. 
Trong đó, hơn 90% ung thư tuyến giáp thuộc loại 
biệt hóa tốt[4,6]. Ngày nay, việc điều trị chủ yếu vẫn là 
phẫu thuật và điều trị bổ túc sau mổ với I-131[6]. 
I-131 lần đầu tiên được sử dụng vào nĕm 
1943[3] để điều trị các bệnh lý tuyến giáp: ung thư 
tuyến giáp và cường giáp. Qua hơn nửa thế kỉ sử 
dụng, con người đã có nhiều hiểu biết sâu hơn về I-
131 và ứng dụng chúng một cách thành công nhằm 
điều trị bệnh, đồng thời những hiểu biết này cũng 
giúp chúng ta ngĕn chặn những nguy hại do bức xạ 
của I-131. 
Theo quy định hiện hành trên thế giới áp dụng 
của IAEA số 63[5], bệnh nhân điều trị I-131, khi xuất 
viện, ngưỡng liều của bệnh nhân phải dưới mức 
1110MBq[2] mới được trở về cách ly tại cộng đồng. 
Dựa vào các tiêu chuẩn về ngưỡng liều phóng xạ 
quốc tế, từ đầu những nĕm 1999- 2000, Chính phủ 
Việt Nam đã ban hành thông tư liên tịch số 
2237/1999/TTLT-BKHCNMT-BYT của Bộ Y Tế - Bộ 
Khoa học Công nghệ về việc Hướng dẫn việc thực 
hiện an toàn bức xạ trong y tế, ban hành ngày 
28/12/1999[1] và đã được sửa đổi bổ sung nhiều lần, 
như sau: 
Phụ lục 6: Mức hoạt độ phóng xạ cực đại đối 
với bệnh nhân điều trị dược phẩm phóng xạ được 
xuất viện. 
Nuclide phóng xạ Hoạt độ (MBq) 
Iode 131 1100 
Quyết định số 5204/QĐ-BYT của Bộ Y tế về 
việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn 
đoán và điều trị bằng Y học hạt nhân”, ban hành 
ngày 18/12/2014: Người bệnh xuất viện khi hoạt độ 
phóng xạ trong cơ thể còn < 30mCi tính theo lý 
thuyết hoặc suất liều cách người bệnh 1 mét ≤ 
50μSv/h hoặc ≤ 5mR/h (Mục Điều trị ung thư tuyến 
giáp bằng 131 I: 4.4.f Người bệnh xuất viện)[1] 
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào cho thấy 
các quy định hiện hành tại Việt Nam có đảm bảo 
được an toàn bức xạ từ I-131 bởi một trong những 
nguồn nhiễm phóng xạ I-131 quan trọng nhất chính 
là từ bệnh nhân, đặc biệt là các bệnh nhân điều trị 
I-131 liều cao. Dựa vào các yếu tố trên, nhằm khảo 
sát suất liều phóng xạ của các bệnh nhân ung thư 
tuyến giáp biệt hóa được điều trị với I-131 liều cao 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu khảo sát này. 
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Đây là nghiên cứu mô tả thực tiễn tại Khoa 
YHHN trong suốt quá trình điều trị ung thư tuyến 
giáp biệt hóa tốt với I-131 liều cao trong suốt nĕm 
2017 nên chúng tôi dự tính chọn mẫu nghiên cứu là 
toàn bộ các bệnh nhân điều trị có chỉ định I-131 liều 
cao. Tuy nhiên, trong số 841 ca điều trị, chúng tôi 
quyết định loại 22 bệnh nhân điều trị I-131 với liều 
dưới 100mCi do các bệnh nhân này đa phần là các 
bệnh nhân dưới 18 tuổi và không có bệnh nhân nào 
uống I-131 liều dưới 100mCi phải lưu lại theo dõi 
sau 48 giờ cách ly tại bệnh viện. Điều này giúp dân 
số tính thống nhất hơn. Vậy trong nghiên cứu chúng 
tôi có 819 bệnh nhân. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
285 
Sau khi uống I-131 liều cao, bệnh nhân được 
lưu lại cách ly tại khoa YHHN 48 giờ, khi đã đủ thời 
gian lưu bệnh, chúng tôi thực hiện đo suất liều để 
tính ra hoạt độ còn trong người bệnh nhân ở thời 
điểm hiện tại. Chúng tôi lưu lại thông tin bệnh nhân, 
đọc và nghiên cứu hồ sơ bệnh án, ghi lại liều 
I-131, các thông số về suất liều và hoạt độ và xem 
kết quả xạ hình toàn thân sau điều trị của bệnh nhân 
sau đó thực hiện thống kê và phân tích sau. 
Quy trình đo suất liều bệnh nhân I-131 liều cao 
trước khi xuất viện 
Nhân viên an toàn bức xạ là người kiểm tra 
hoạt độ phóng xạ còn lại trong người bệnh nhân 
trước khi xuất viện. Bệnh nhân đứng thẳng tại vạch 
quy định cách máy đo 1m, hai tay xuôi xuống. Sau 
khi đeo gĕng tay, áo chì, khẩu trang đứng sau tấm 
chì ,nhân viên dùng máy đo liều đã được kiểm 
chuẩn đặt đầu dò detector cách bệnh nhân ở khoảng 
cách 1m, rà từ đầu xuống tới bàn chân, ghi lại suất 
liều tại vị trí có suất liều cao nhất. 
Chúng tôi tính hoạt độ trong người bệnh nhân 
ra viện theo công thức sau: 
 A2 = [5] 
Trong đó: 
A1: Hoạt độ liều điều trị (mCi). 
A2: Hoạt độ trong người bệnh nhân khi ra 
viện (mCi). 
D1: Suất liều đo bệnh nhân ngay sau khi 
uống thuốc (μSv/h). 
D2: Suất liều đo bệnh nhân chuẩn bị ra viện 
(μSv/h). 
Sau khi tính ra hoạt độ còn lại theo đơn vị mCi, 
chúng tôi nhân hoạt độ đo được với 37 để ra được 
hoạt độ I-131 theo đơn vị MBq. Hoạt độ của bệnh 
nhân phải nhỏ hơn 1110 MBq mới được xuất viện. 
Nếu hoạt độ hiện tại A2 tính ra được lớn hơn 
1110MBq, bệnh nhân được giữ lại thêm 1 ngày. Sau 
24 giờ, lại được tiếp tục thực hiện quá trình trên, chỉ 
khi nào bệnh nhân có hoạt độ nhỏ hơn 1110MBq 
mới được xuất viện. 
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 
Tổng quan 
Trong nĕm 2017, có lượt uống I-131 liều cao 
(liều cao hơn 30mCi) với các đặc điểm sau: 
Bảng 1. Đặc điểm tổng quan 
Đặc điểm Số liệu (n (%)) 
Nam 177lượt (21.6) 
Nữ 642 lượt (78.4) 
Tuổi trung bình 43.8 tuổi (từ 16-68 tuổi) 
Liều 100mCi 435 lượt ( 53.1) 
Liều 150mCi 349 lượt (42.6) 
Liều 200mCi 35 lượt (4.2) 
Lưu lại 09 lượt (1.1) 
Như vậy, trong số 819 lượt uống I-131 liều cao 
(100mCi trở lên) trong nĕm 2017 có số lượt uống 
I-131 liều 100mCi là lớn nhất, chiếm hơn một nửa số 
lượt, còn số lượt uống I-131 liều 200mCi đứng thứ 
hai, thấp nhất là số lượt uống liều 200mCi. Với số 
lượt bệnh nhân lưu lại rất thấp, chỉ có 9 lượt chiếm 
khoảng 1% tổng số lượt điều trị I-131 từ 100mCi. 
Các số liệu cụ thể đối với các liều I-131 100mCi, 
150mCi. 200mCi 
Liều 100mCi 
Trong số 435 lượt uống I-131 liều 100mCi, có 
những bệnh nhân điều trị lần đầu và cũng có những 
bệnh nhân đã điều trị nhiều đợt, ta có: 
Bảng 2. Số liệu của các lượt uống I-131 liều 100mCi 
Lần Số lượt 
Suất liều trung 
bình D2 (μSv/h) 
Hoạt độ trung bình 
còn lại A2 (MBq) 
1 205 16.9 345.8 
2 101 11.5 233.8 
3 40 9.7 205.1 
4 35 8.4 173.8 
5 18 8.1 163.7 
6 8 8.5 176.7 
7 8 7.6 156.0 
Đối với liều 100mCi, chiếm hơn một nửa số 
lượt uống I-131 liều cao trong nĕm 2017, các lượt 
uống lần đầu tiên cao nhất (205 lượt) có suất liều 
trung bình cao nhất (16.9μSv/h) và hoạt độ trung 
bình cao nhất (345.8 MBq). Đồng thời với các lượt 
uống các lần 2, 3, 4, 5, 6, 7 giảm dần tuy có sự tĕng 
nhẹ ở lần 6 tuy nhiên không đáng kể. Điều này cho 
thấy ở các bệnh nhân uống I-131 liều cao từ lần đầu 
tiên qua đến lần thứ hai trở đi có sự sụt giảm đáng 
kể hoạt độ trung bình. 
Liều 150mCi 
Tương tự, đối với 349 lượt uống I-131 liều 
150mCi, ta có bảng sau: 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
286 
Bảng 3. Số liệu của các lượt uống I-131 liều 
Lần Số lượt Suất liều trung 
bình D2 (μSv/h) 
Hoạt độ trung 
bình còn lại A2 
(MBq) 
1 58 33.5 687.1 
2 65 14.2 293.7 
3 43 12.3 256.9 
4 39 13.5 278.0 
5 46 10.7 224.7 
6 33 13.3 279.0 
7 19 9.6 195.3 
Khi khảo sát số liệu của các lượt uống I-131 liều 
150mCi, có số lượt uống thấp hơn liều 100mCi, với 
số lượt uống lần thứ 2 cao nhất (65 lượt) nhưng với 
suất liều trung bình cao nhất (33.5μSv/h) và hoạt độ 
trung bình (687.1MBq) cao nhất ở các bệnh nhân 
uống lần đầu tiên. Và qua đến các lần uống sau, từ 
lần 2 trở đi, suất liều và hoạt độ đề giảm rất đáng kể 
(687.1 MBq 293.7MBq 256.9 MBq). Tuy cũng 
có tĕng hoạt độ trung bình ở lần 5 nhưng không 
đáng kể. 
Liều 200mCi 
Đối với các lượt uống I-131 liều 200mCi, ta có 
bảng sau: 
Bảng 4. Số liệu của các lượt uống I-131 liều 200mCi 
Lần Số lượt 
Suất liều trung 
bình D2 (μSv/h) 
Hoạt độ trung bình 
còn lại A2 (MBq) 
1 1 124 2364.9 
2 5 34 675.6 
3 6 19.6 378.7 
4 9 21.9 448.5 
5 5 17.1 335.1 
6 3 21.7 467.6 
7 2 22.3 451.3 
Suất liều và hoạt độ của các bệnh nhân bị lưu 
lại, không thể xuất viện: 
Có tổng cộng 9 lượt điều trị bệnh nhân không 
thể xuất viện, chiếm 1.07% số lượt điều trị liều cao 
trong nĕm 2017. Trong đó: 
Bảng 5. Số liệu của các lượt uống không thể xuất viện 
Liều Số lượt lưu lại 
Suất liều 
trung bình D2 
(μSv/h) 
Hoạt độ trung 
bình còn lại A2 
(MBq) 
Liều 100mCi 2 68.5 1384.6 
Liều 150mCi 6 94.3 1790.7 
Liều 200mCi 1 124 2364.9 
Đối với các trường hợp lưu lại không thể xuất 
viện, có tổng cộng 9 lượt bệnh nhân, trong đó có 6 
trường hợp uống liều 150mCi, 1 lượt uống liều 
200mCi đặc biệt đã đề cập ở trên, và chỉ có 2 lượt 
uống liều 100mCi. Trong đó, suất liều và hoạt độ 
trung bình cao nhất ở liều 200mCi và thấp nhất là 
liều 100mCi. Từ đó, ta có thể nhận thấy các lượt 
uống từ 150mCi trở lên có khả nĕng phải lưu lại cao 
hơn các liều 100mCi. 
Tương quan giữa số lần uống và suất liều D2 
còn lại sau 48 giờ 
Đối với suất liều đo được sau khi lưu bệnh nhân 
lại 48 giờ, ta có mối tương quan với số lần uống 
I-131 như sau: 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
287 
Đối với biểu đồ 1, ta nhận thấy suất liều uống 
lần đầu của các lượt uống I-131 liều cao xếp theo 
thứ tự là 200mCi lớn nhất đến liều 150mCi và cuối 
cùng là liều 100mCi. Qua lần uống thứ hai, suất liều 
các liều sụt giảm, tuy nhiên vẫn giữ theo thứ tự trên. 
Giảm nhiều nhất phải kể đến liều 200mCi, giảm chỉ 
còn khoảng một phần ba so với lần đầu tiên (27.4%) 
và liều 150mCi giảm còn chỉ khoảng chưa đến một 
nửa (42.3%) so với suất liều trung bình lần đầu tiên. 
Còn liều 100mCi giảm thấp nhất, còn tới hai phần ba 
(68.0%) suất liều ban đầu. 
Qua các lần từ lần hai trở đi, suất liều về cơ bản 
cũng có giảm ở các liều, tuy nhiên mức độ giảm 
không nhiều như với lần thứ hai so với lần đầu. Có 
sự tĕng nhẹ suất liều ở các lần uống thứ sáu của 
các liều, nhưng không đáng kể, về tổng quát, qua số 
lần uống càng nhiều, suất liều trung bình của bệnh 
nhân liều cao từ 100mCi vẫn giảm dần. 
Điều này có thể giải thích do qua các đợt uống 
I-131 trước, tổng lượng tế bào hấp thu I-131 đã bị 
tiêu diệt bớt dẫn đến các lần uống I-131 sau lượng 
I-131 được hấp thu vào giảm đi, và một phần từ việc 
bệnh nhân sau các đợt uống I-131 đầu tiên đã có 
kinh nghiệm và tuân thủ các hướng dẫn về sinh hoạt 
khi uống I-131 liều cao nhằm giúp I-131 đào thải 
nhanh hơn. 
Bảng 6. Ví trí hấp thu I-131 và suất liều đo được 
Vị trí hấp thu I-131 D2 (μSv/h) Số ca 
Âm tính 9.8 104 
Tuyến giáp 13.4 76 
Hạch trung thất 11 132 
Hạch cổ 20.5 8 
Phổi 16 124 
Xương 22.7 32 
Tuyến giáp-Hạch trung thất 14.8 61 
Tuyến giáp-Hạch cổ 18.4 116 
Tuyến giáp-Phổi 15.2 56 
Tuyến giáp-Xương 19 3 
Tuyến giáp-Hạch trung thất-Hạch cổ 31.9 11 
Tuyến giáp-Hạch trung thất-Phổi 28.9 6 
Tuyến giáp-Hạch cổ -Phổi 20.6 17 
Hạch trung thất - Phổi 16.7 2 
Hạch trung thất - Xương 47 1 
Tương quan giữa vị trí hấp thu I-131 và suất 
liều đo được. 
Khi khảo sát đến tương quan giữa vị trí hấp thu 
I-131 và suất liều đo được, ta nhận thấy suất liều 
trung bình D2 gần như không phụ thuộc vào vị trí 
hấp thu I-131 trên người bệnh. Tuy nhiên đối với 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
288 
những ca hấp thụ I-131 vào trung thất và xương suất 
liều D2 đo được cao nhất (47μSv/h) tuy nhiên chỉ có 
1 trường hợp và cao thứ hai là các lượt uống có hấp 
thu vào tuyến giáp và hạch trung thất (31.9μSv/h) và 
cũng đáng ghi nhận với các lượt uống I-131 có hấp 
thu vào phổi, hạch trung thất và tuyến giáp có hoạt 
độ trung bình là 28.9μSv/h cao thứ 3. Và giữa các vị 
trí khác dường như sự chênh lệch suất liều không 
đáng kể lắm từ 11μSv/h đến 22.7μSv/h và với 
những trường hợp kết quả xạ hình toàn thân âm tính 
ta có suất liều đo được trung bình D2 thấp nhất 
(9.8μSv/h). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu khảo sát trên, chúng tôi nhận 
thấy suất liều trung bình D2 và hoạt độ trung bình A2 
giảm dần khi số lần uống tĕng dần.Các lượt uống 
I-131 liều từ 150mCi trở lên có khả nĕng phải lưu 
bệnh nhân lại theo dõi cao hơn các lượt uống liều 
100mCi.Suất liều đo được D2 phụ thuộc vào số lần 
uống thuốc và hoạt độ liều uống nhưng không phụ 
thuộc rõ ràng vào vị trí di cĕn trên người bệnh, với vị 
trí di cĕn xương, phổi có suất liều cao.Tuy nhiên, do 
nghiên cứu này còn thiếu sự đồng nhất giữa số lượt 
uống các loại liều I-131 nên cần thời gian tổng hợp 
nhiều hơn để cho ra các kết luận sâu hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nam, C.p.V., THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng 
dẫn việc thực hiện an toàn bức xạ trong y tế. 
1999. 
2. Beierwaltes, W.H., Consolidated Guidance 
About Materials Licenses. 
3. Beierwaltes, W.H. The history of the use of 
radioactive iodine. in Seminars in nuclear 
medicine. 1979. Elsevier. 
4. Brady, P.a., Perez & Brady's Principles and 
Practice of Radiation Oncology, 2013. 
5. IAEA, Safety Reports Series No. 6 3 Release of 
Patients After Radionuclide Therapy With 
contributions from the ICRP. 2009. 
6. NCCN, NCCN guideline thyroid cancer. 2017. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_suat_lieu_va_hoat_do_phong_xa_truoc_khi_xuat_vien_c.pdf