Khảo sát sự tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và mô bệnh học trong đánh giá tổn thương nhân giáp

Đặt vấn đề: Nhân giáp là một tổn thương thường gặp và có nhiều phương tiện để chẩn đoán khả năng lành

tính và ác tính của nhân giáp, trong đó siêu âm thường là phương tiện đầu tiên để đánh giá nhân giáp. Phân loại

TI-RADS của ACR dùng để hướng dẫn quản lý nhân giáp bằng cách phân tầng nguy cơ ác tính dựa trên kết quả

siêu âm.

Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và kết quả mô bệnh học của nhân giáp

Đối tượng và phương pháp: Trong nghiên cứu cắt ngang mô tả này, 120 bệnh nhân với 200 nhân

giáp được đánh giá trên siêu âm và được phẫu thuật cắt tuyến giáp. Hình ảnh siêu âm được đánh giá theo

bảng phân độ ACR-TI-RADS về thành phần, độ hồi âm, đường bờ, hình dạng và các phản âm dày. Các nhân

giáp được cho điểm cho mỗi đặc tính, và tổng điểm được tính để xác định mức TI-RADS cuối cùng (từ TR1

đến TR5). Nguy cơ ác tính cũng được tính cho từng mức TI-RADS. Chúng tôi cũng sử dụng đường cong

ROC để xác định điểm cắt để mang lại độ nhạy (SEN), độ đặc hiệu (SPE), giá trị tiên đoán dương (PPV) và

giá trị tiên đoán âm (NPV) tối ưu.

pdf 9 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sự tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và mô bệnh học trong đánh giá tổn thương nhân giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sự tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và mô bệnh học trong đánh giá tổn thương nhân giáp

Khảo sát sự tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và mô bệnh học trong đánh giá tổn thương nhân giáp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 29
KHẢO SÁT SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA PHÂN ĐỘ ACR TI-RADS 
VÀ MÔ BỆNH HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG NHÂN GIÁP 
Trần Ngọc Thủy Tiên1, Nguyễn Thị Phương Loan1, Võ Tấn Đức1,2, Võ Thị Thúy Hằng1, 
Nguyễn Thị Tố Quyên1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nhân giáp là một tổn thương thường gặp và có nhiều phương tiện để chẩn đoán khả năng lành 
tính và ác tính của nhân giáp, trong đó siêu âm thường là phương tiện đầu tiên để đánh giá nhân giáp. Phân loại 
TI-RADS của ACR dùng để hướng dẫn quản lý nhân giáp bằng cách phân tầng nguy cơ ác tính dựa trên kết quả 
siêu âm. 
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và kết quả mô bệnh học của nhân giáp 
Đối tượng và phương pháp: Trong nghiên cứu cắt ngang mô tả này, 120 bệnh nhân với 200 nhân 
giáp được đánh giá trên siêu âm và được phẫu thuật cắt tuyến giáp. Hình ảnh siêu âm được đánh giá theo 
bảng phân độ ACR-TI-RADS về thành phần, độ hồi âm, đường bờ, hình dạng và các phản âm dày. Các nhân 
giáp được cho điểm cho mỗi đặc tính, và tổng điểm được tính để xác định mức TI-RADS cuối cùng (từ TR1 
đến TR5). Nguy cơ ác tính cũng được tính cho từng mức TI-RADS. Chúng tôi cũng sử dụng đường cong 
ROC để xác định điểm cắt để mang lại độ nhạy (SEN), độ đặc hiệu (SPE), giá trị tiên đoán dương (PPV) và 
giá trị tiên đoán âm (NPV) tối ưu. 
Kết quả: Trong tổng số 200 nhân giáp, 132 (66%) là ác tính, và 68 (44%) là lành tính. Nguy cơ ác tính liên 
quan chặt chẽ với thành phần, độ hồi âm, đường bờ, hình dạng và các phản âm dày của nhân giáp. Nguy cơ ác 
tính của nhân giáp tăng lên khi mức TI-RADS tăng từ TR1 đến TR5 (0% cho TR1 và TR2, 12,5% cho TR3, 
48,1% với TR4 và 97,2% cho TR5). Với điểm cắt là TR5 thì SEN, SPE, PPV, NPV và AUC lần lượt là 79,55%, 
95,59%, 97,22%, 70,65 % và 0,928. 
Kết luận: ACR-TI-RADS là một hệ thống phân loại chính xác, có độ đặc hiệu cao để phân loại các nhân giáp 
dựa trên các đặc điểm siêu âm, để đánh giá nguy cơ ác tính. 
Từ khóa: ACR-TI-RADS, TI-RADS, hình ảnh học nhân giáp 
ABSTRACT 
EXAMING THE CORRELATION BETWEEN ACR TI-RADS 
AND HISTOPHATHOLOGY OF THYROID NODULES 
Tran Ngoc Thuy Tien, Nguyen Thi Phuong Loan, Vo Thi Thuy Hang, Nguyen Thi To Quyen, 
Vo Tan Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 29-37 
Background: Thyroid nodule is a common lesion and has many ways to diagnose the benign and malignant 
potential of the thyroid nodule, of which the ultrasound is often the first examination to assess thyroid nodules. 
ACR's TI-RADS systems is guidelines for managing thyroid nodules are highly dependent on risk stratification 
based on sonographic findings. 
Objective: Examing the correlation between ACR TI-RADS and histophathology of thyroid nodules. 
Methods: In this prospective observational study, 120 patients with 200 thyroid nodules underwent 
ultrasound examination and surgery. The ultrasound studies were evaluated according to the ACR-TI-RADS 
1BM Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Hội Chẩn đoán Hình ảnh TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Trần Ngọc Thủy Tiên ĐT: 0933642903 Email: [email protected]. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 30
greyscale characteristics of composition, echogenicity, margins, shape, and echogenic foci. Nodules were assigned 
points for each feature, and the points were totaled to determine the final TI-RADS level (from TR1 to TR5). The 
risk of cancer associated with final TI-RADS level was determined. We used receiver operating characteristic 
curves to identify cutoff values that yielded optimal sensitivity (SEN), specificity (SPE), positive predictive value 
(PPV), negative predictive value (NPV). 
Results: A total of 200 nodules, 132 (66%) of which were malignant, and 68 (44%) were benign. The risk of 
malignancy was closely associated with the composition, echogenicity, margins, and echogenic foci of the nodules. 
An increased aggregate risk of nodule malignancy was noted as the final TI-RADS level increased from TR1 to 
TR5(0% for TR1 and TR2, 12,5% for TR3, 48.1% for TR4 and 97.2% for TR5). The cutoff value was TI-RADS 
5, whose SEN, SPE, PPV, NPV and AUC were 79.55%, 95.59%, 97.22%, 70.65 % and 0.928, respectively. 
Conclusions: ACR-TI-RADS is a high specific, accurate classification system for categorizing the thyroid 
nodules based on ultrasound features, for assessing the risk of malignancy. 
Keywords: ACR-TI-RADS, TI-RADS, thyroid nodule imaging 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhân giáp là một tổn thương thường gặp và 
có thể là biểu hiện của nhiều bệnh lý lành tính 
như viêm giáp, nang giáp, phình giáp, u lành 
tính hay là bệnh lý ác tính. Trên siêu âm có thể 
phát hiện tới 68% các nhân giáp(1). Tuy nhiên, tỷ 
lệ các nhân ác tính thấp hơn đáng kể từ 5–15%(2) . 
Siêu âm là phương tiện đầu tay để đánh giá 
nhân giáp vì dễ dàng tiếp cận, không xâm lấn và 
chi phí thấp. Tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ 
dưới hướng dẫn siêu âm (US-FNAC) là kỹ thuật 
hiệu quả và thiết thực nhất để xác định nhân 
giáp là ác tính hay lành tính hoặc liệu có cần 
phải phẫu thuật để chẩn đoán xác định hay 
không. Do các đặc điểm hình ảnh phức tạp của 
nhân giáp, TI-RADS-hệ thống dữ liệu và báo cáo 
hình ảnh tuyến giáp dùng trong siêu âm được 
đề ra mục đích phân loại các nhân giáp dựa vào 
những dấu hiệu nghi ngờ ác tính và dấu hiệu 
lành tính. Phân loại TI-RADS được cập nhật theo 
từng năm và có nhiều bảng phân độ khác nhau, 
trong đó phân loại năm TI-RADS năm 2017 của 
ACR là phân loại dễ áp dụng và có giá trị trong 
đánh giá tổn thương nhân giáp. Bảng phân loại 
ACR TI-RADS đánh giá dựa vào: thành phần, độ 
phản âm, hình dạng, đường bờ và phản âm dày 
bên trong nhân giáp. Trong mỗi mục có các đặc 
điểm hình ảnh tương ứng với số điểm, mức TR 
cuối cùng được đánh giá dựa trên tổng điểm của 
năm mục trên. Phân loại ACR TI-RADS được 
xếp loại là lành tính (TR1), không nghi ngờ 
(TR2), nghi ngờ ít (TR3), nghi ngờ vừa (TR4), 
nghi ngờ cao (TR5) cho ác tính (TR5). Theo phân 
độ ACR TI-RADS, nguy cơ ác tính không cao 
hơn 2% ở nhân giáp TR1 và TR2, 5% ở nhân có 
TR3, 5-20% ở nhân TR4, và hơn 20% ở nhân 
TR5(3). Theo Yan Shen và cộng sự, tại điểm cắt là 
TR5 thì SEN, SPE, PPV, NPV và AUC lần lượt là 
88,2%, 87,5%, 86,7%, 89 % và 0,88(4). 
Tại Việt Nam, hiệu quả của bảng phân độ TI-
RADS theo ACR chưa được nghiên cứu. Do đó 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh 
giá mối liên hệ giữa phân độ ACR TI-RADS và 
kết quả mô học. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
120 bệnh nhân có nhân giáp đến khám và 
điều trị tại bệnh tại bệnh viện (BV) Đại học Y 
Dược trong thời gian thực hiện nghiên cứu 
(01/12/2019-31//07/2020). 
Tiêu chuẩn chọn 
Được thực hiện siêu âm tuyến giáp, và 
đánh giá nhân giáp theo bảng phân độ TI-
RADs của ACR. 
Có kết quả giải phẫu bệnh là mô bệnh học. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân thỏa tiêu chí đưa vào nghiên 
cứu nhưng đã điều trị, phẫu thuật nhân giáp 
trước đó. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 31
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Đánh giá xếp loại tổn thương 
Các nhân giáp được đánh giá và phân loại 
theo bảng phân loại ACR TI-RADS 2017 (Bảng 1). 
Bảng 1: đánh giá và phân loại theo bảng phân độ ACR TI-RADS 
Thành phần: 
Nang Toàn bộ là dịch 0 điểm 
Hầu như là nang Thành phần mô mềm chiếm < 50% thể tích 0 điểm 
Thoái hóa nang dạng bọt 
biển 
Thành phần ưu thế là những khoang dịch nhỏ (>50%) 0 điểm 
Đặc hoặc hầu như là đặc Bao gồm toàn bộ hoặc gần như hoàn toàn mô mềm, có thể có một vài nang nhỏ 2 điểm 
Không xác định Vì nhân vôi hóa nhiều 2 điểm 
Độ phản âm 
Phản âm trống Không có phản âm bên trong. Áp dụng cho nang hoặc các nhân hầu như là nang 0 điểm 
Tăng hoặc đồng phản âm Thành phần đặc phản âm dày hơn hoặc bằng nhu mô tuyến giáp 1 điểm 
Giảm phản âm 
Thành phần đặc phản âm kém hơn nhu mô tuyến giáp nhưng đồng hoặc cao hơn cơ 
vùng cổ 
2 điểm 
Rất giảm phản âm Thành phần đặc phản âm kém hơn cơ vùng cổ 3 điểm 
Không xác định Vì nhân vôi hóa nhiều 2 điểm 
Hình dạng 
Chiều rộng > chiếu cao bao gồm cả trường hợp chiều rộng = chiều cao 0 điểm 
Chiều rộng < chiếu cao 3 điểm 
Đường bờ 
Không rõ bờ 
Giới hạn của nhân khó phân biệt với nhu mô tuyến giáp hay khó xác định để đo kích 
thước nhân 
0 điểm 
Bờ nhẵn đều 
Bờ rõ ràng, không bị gián đoạn, bờ phi tuyến hình thành một hình giống hình cầu hoặc 
elip 
0 điểm 
Bờ không đều 
Đường viền ngoài của nhân rõ, lởm chởm hoặc có các góc nhọn; có hoặc không có phần 
mô mềm nhô rõ ràng vào nhu mô. Các phần nhô ra có thể khác nhau về kích thước có 
thể chỉ xuất hiện trong một phần của nhân 
2 điểm 
Bờ đa thùy 
Bờ có các phần mô mềm hình tròn khu trú nhô ra nhu mô lân cận. Các thùy có thể là đơn 
hoặc nhiều và có thể khác nhau về kích thước 
2 điểm 
Xâm lấn ra ngoài giáp Nhân giáp lan rộng ra mô mềm kế cận 3 điểm 
Không xác định Vì nhân vôi hóa nhiều 0 điểm 
Phản âm dày bên trong nhân giáp 
Không có 0 điểm 
Phản âm dày có xảo ảnh 
đuôi sao chổi lớn 
Có hình dạng chữ v, >1 mm (chiều sâu), trong thành phần nang 0 điểm 
Vôi hóa lớn Vôi hóa gây ra bóng lưng phía sau 1 điểm 
Vôi hóa ngoại vi Hoàn toàn hoặc không hoàn toàn dọc bờ nhân 2 điểm 
Đốm phản âm dày lấm tấm Có thể có hoặc không có xảo ảnh đuôi sao chổi nhỏ (<1mm) 3 điểm 
Phân loại TI-RADS từ 1-5 theo ACR: TR1 (0 
điểm), TR2 (2 điểm), TR3 (3 điểm), TR4 (4-6 
điểm), TR5 (>/=7 điểm). 
Kết quả giải phẫu bệnh 
Lành tính. 
Ác tính. 
Phân tích số liệu 
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần 
mềm Stata. Các biến số định tính được trình bày 
dưới dạng tỉ lệ và được kiểm định bằng phép 
kiểm chi bình phương hoặc Fisher. 
Khi ít nhất 1 ô có vọng trị <5, nguy cơ ác tính, 
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và 
giá trị tiên đoán âm xác định qua bảng 2x2. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 723/HĐĐĐ-ĐHYD, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 32
ngày 6/12/2019. 
KẾT QUẢ 
Nghiên cứu có 120 bệnh nhân với 200 nhân 
giáp, trong đó có 17 bệnh nhân nam (14,2%) và 
103 bệnh nhân nữ (85,8%), tỷ lệ bệnh nhân 
nữ/nam=6,1/1. Tuổi trung bình là 45,7 12,2 
(tuổi), tuổi nhỏ nhất là 22 tuổi, tuổi lớn nhất là 
74 tuổi, độ tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 40-49 
tuổi (30%). 
Tỷ lệ ác tính là 66% (n=132 nhân), trong đó 
có 1 trường hợp ung thư biểu mô tuyến giáp 
dạng nhú biến thể nang, 1 trường hợp ung thư 
biểu mô tuyến giáp dạng nang, còn lại 130 
trường hợp là ung thư biểu mô tuyến giáp dạng 
nhú; tỷ lệ lành tính là 44% (n=44 nhân), trong đó 
có 6 trường hợp u tuyến túi, 2 trường hợp u 
tuyến tế bào Hurthle, 9 nhân viêm giáp 
Hashimoto, 4 nhân viêm giáp, còn lại 47 nhân 
phình giáp. Đối với bệnh nhân bị ung thư giáp, 
tỷ lệ bệnh nhân chỉ có 1 nhân ác tính chiếm đa số 
(73,8%). Tỷ lệ bệnh nhân vừa hiện diện cả nhân 
lành tính và ác tính là 36,9%. 
Số lượng nhân giáp thùy trái là 89 nhân 
(44,5%), thùy phải là 94 nhân (47%) và eo giáp là 
17 nhân (8,5%), trong đó nhân lành tính bên thùy 
trái là 33 nhân (48,5%), thùy phải là 27 nhân 
(39,7%), eo giáp là 8 nhân (11,8%), nhân ác tính 
thùy trái là 56 nhân (42,4%), thùy phải là 67 nhân 
(50,7%) và eo giáp là 9 nhân (6,8%). Như vậy 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về vị 
trí tổn thương giữa nhóm lành tính và nhóm ác 
tính (p=0,034 – kiểm định chính xác Fisher). 
Nhân giáp có kích thước trung bình là 1,4 1 
cm, trong đó nhân ác tính có kích thước trung 
bình là 1,2 0,8 cm, nhân lành tính có kích thước 
trung bình là 1,6 1,1 cm. 
Bảng 2: Đặc điểm hình ảnh trên siêu âm 
Đặc điểm nhân giáp 
Kết quả GPB Tổng 
N=200 (%) 
P* 
Lành tính N=68 (%) Ác tính N=132 (%) 
Thành phần 
Nang hoặc hầu như là nang 7 (10,3%) 0 (0%) 7 (3,5%) 
<0.001 
Thoái hóa nang dạng bọt biển 10 (14,7%) 0 (0%) 10 (5%) 
Vừa nang vừa đặc 8 (11,8%) 0 (0%) 8 (4%) 
Đặc hoặc hầu như là đặc 43 (63,2%) 131 (99,3%) 174 (87%) 
Không xác định 0 (0%) 1 (0,7%) 1 (0.5%) 
Độ phản âm 
Phản âm trống 17 (25%) 0 (0%) 17 (8,5%) 
<0,001 
Tăng hoặc đồng phản âm 24 (35,3%) 6 (4,6%) 30 (15%) 
Giảm phản âm 27 (39,7%) 89 (67,4%) 101 (58%) 
Rất giảm phản âm 0 (0%) 36 (27,3%) 35 (18%) 
Không xác định 0 (0%) 1 (0,7%) 1 (0,5%) 
Hình dạng 
Chiều rộng ≥ Chiều cao 67 (98,5%) 75 (56,8%) 145 (71%) 
<0,001 
Chiều rộng < Chiều cao 1 (1,5%) 57 (43,2%) 60 (29%) 
Đường bờ 
Không rõ bờ hoặc bờ nhẵn đều 64 (94,1%) 33 (25%) 98 (48,5%) 
<0,001 
Bờ không đều hoặc đa thùy 4 (5,9%) 92 (69,7%) 100 (48%) 
Xâm lấn ra ngoài giáp 0 (0%) 7 (5,3%) 7 (3,5%) 
Không xác định 0 (0%) 0(0%) 0 (0%) 
Phản âm dày 
Không có phản âm dày 52 (76,5%) 64 (47,7%) 116 (57,4%) 
<0,001 
Xảo ảnh đuôi sao chổi lớn 10 (15,7%) 0 (0%) 10 (5%) 
Vôi hóa lớn 3 (4,4%) 12 (8,9%) 15 (7,4%) 
Vôi hóa ngoại vi 2 (2,9%) 4 (3%) 4 (2%) 
Đốm phản âm dày lấm tấm 1 (1,5%) 54 (40,3%) 27,2%) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 33
Hình 1: Giá trị của mỗi đặc điểm siêu âm trong tiên đoán nhân ác tính 
Hình 2: Giá trị của mỗi đặc điểm siêu âm trong tiên đoán nhân lành tính 
Bảng 3: Nguy cơ ác tính theo từng nhóm phân độ ACR TI-RADS 
Phân loại TI-RADs 
Giải phẫu bệnh Nguy cơ ác tính khuyến 
cáo (%) 
Nguy cơ ác tính tính 
được (%) Lành tính (N=68) Ác tính (N=132) 
TR 1 18 (26,5%) 0 (0.0%) <2 0 
TR 2 6 (8,8%) 0 (0.0%) <2 0 
TR 3 14 (20,6%) 2 (1,5%) 5 12,5 
TR 4 27 (39,7%) 25 (19%) 5-20 48,1 
TR 5 3 (4,4%) 105 (79,5%) >20 97,2 
Nhân có thành phần đặc hoặc hầu như là 
đặc có độ nhạy cao nhất (99,3%) nhưng độ đặc 
hiệu lại thấp nhất. Trong khi đó nhân có các 
đặc điểm như rất giảm phản âm, chiều cao > 
chiều rộng, bờ không đều hoặc đa cung nhỏ, 
xâm lấn ra ngoài nhu mô giáp, đốm phản âm 
dày lấm tấm đều có đặc hiệu rất cao, nhưng độ 
nhạy thì thấp (Hình 1). 
Nhân có hình dạng chiều rộng > chiều cao có 
độ nhạy cao nhất nhưng độ đặc hiệu lại thấp 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 34
nhất. Nhân có các đặc điểm còn lại như thành 
phần là nang hoặc chủ yếu là nang, dạng bọt 
biển, đồng hoặc tăng phản âm, ảnh giả đuôi sao 
chổi đều có độ đặc hiệu rất cao, nhưng độ nhạy 
thì thấp (Hình 2). 
Nguy cơ ác tính của nhân giáp tăng lên khi 
phân loại TI-RADs tăng từ 1 đến 5. Nhóm 
nhân được đánh giá TI-RAD 1 và 2 có nguy cơ 
ác tính tính được là 0%. Nguy cơ ác tính của 
nhóm nhân được đánh giá TI-RAD 5 là cao 
nhất 97,2% (Bảng 3). 
Hệ số Cramer's V=0, 779 cho thấy mối tương 
quan mạnh giữa bảng phân độ TI-RADS và mô 
bệnh học (Bảng 4). 
Bảng 4: Giá trị chẩn đoán nhân ác tính của bảng 
phân độ ACR TI-RADs 
Điểm 
cắt 
Độ 
nhạy 
Độ đặc 
hiệu 
Giá trị tiên 
đoán 
dương 
Giá trị 
tiên đoán 
âm 
Chỉ sổ 
Youden 
T
I-
R
A
D
s >/=3 100% 35,3% 75% 100% 0,35 
>/=4 98,5% 55,9% 81,3% 95% 0,54 
>/=5 79,5% 95,6% 97,2% 70,6% 0,74 
Hình 3: Đường cong ROC dự báo ung thư của ACR 
TI-RADs 
Phân tích đường cong ROC cho thấy giá trị 
dưới đường cong của ACR TI-RADs là 0,93. Giá 
trị chẩn đoán tốt nhất tại điểm cắt TI-RAD 5 với 
với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán 
dương, giá trị tiên đoán âm lần lượt là 79,5%, 
95,6%, 97,22%, 70,6%, giá trị Youden tại điểm cắt 
trên là 0,74 (Hình 3). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm hình ảnh của nhân giáp trên siêu âm 
theo phân độ ACR TI-RADS 
Khi đánh giá đặc điểm hình ảnh siêu âm của 
nhân giáp, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận: 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai 
nhóm nhân lành tính và ác tính về các đặc điểm: 
thành phần, độ phản âm, hình dáng, đường bờ 
và các phản âm dày. Nghiên cứu của chúng tôi 
cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây(3,4). 
Đặc điểm thành phẩn nhân giáp, nghiên cứu 
của chúng tôi có 174 nhân là nhân đặc hoặc hầu 
như là đặc, chiếm 87%, trong đó có 63,2% nhân 
lành tính là dạng đặc và 99,3% nhân ác tính là 
đặc. Theo các nghiên cứu trên thế giới cũng như 
tại Việt Nam, hầu hết các nhân tuyến giáp ác 
tính có thành phần đặc là chủ yếu (81,6–93%) và 
nguy cơ ác tính của các nhân đặc cao hơn 
(12,9–34,7%) so với các nhân dạng nang 
(3,3–7,1%)(4,5,6,7). Nhiều nghiên cứu thấy rằng một 
nhân dạng bọt biển có thể được coi là một nhân 
lành tính với nguy cơ ác tính dưới 1%(6,7,8). 
Độ hồi âm của nhân giáp, chúng tôi ghi nhận 
tính chất giảm phản âm và rất giảm phản âm gợi 
ý chẩn đoán nhân ác tính là 94,7%, còn ở nhóm 
lành tính là 39,7%. Kết quả này cũng tương đồng 
với một sô tác giả(6,7). Đặc điểm phản âm gợi ý 
lành tính theo Moon WJ là nhân đồng hoặc tăng 
phản âm với độ nhạy và độ đặc hiệu là 56,6% và 
88,1%(7), kết quả của chúng tôi có độ nhạy là 
34,35 và độ đặc hiệu là 95,5%, như vậy đặc điểm 
tăng hoặc đồng phản âm rất gợi ý tổn thương 
lành tính. 
Hình dạng nhân giáp, các tổn thương có đặc 
điểm chiều cao lớn hơn chiều rộng chiếm tỷ lệ 
khoảng 1/3 nhưng chủ yếu là ác tính, với độ 
nhạy và độ đặc hiệu là 43,2% và 98,5%. Nhiều 
nghiên cứu ghi nhận một nhân giáp ác tính có 
hình dạng chiều cao lớn hơn chiều rộng thì độ 
đặc hiệu từ 88.4–98.7%, tuy nhiên độ nhạy của 
đặc điểm này thì thấp(4,5,6,7). Còn các nhân có 
chiều rộng lớn hơn chiều cao thường được thấy 
ở các nhân lành tính, với độ nhạy cao nhưng độ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 35
đặc hiệu lại thấp(5,6,7). 
Đường bờ nhân giáp, nhiều nghiên cứu ghi 
nhận trong khi bờ nhẵn đều không đặc hiệu cho 
các nhân lành tính hoặc ác tính, thì không đều 
hoặc đa cung nhỏ rất gợi ý bệnh ác tính, với độ 
đặc hiệu là 90,8–98,4%. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi ghi nhận, một nhân có đường bờ 
không đều hoặc đa cung nhỏ thì có khả năng ác 
tính với độ nhạy là 69,7%, độ đặc hiệu là 94,1%. 
Trong khi đó nhân có đường bờ đều thì có khả 
năng là lành tính với độ nhạy là 94,1%, độ đặc 
hiệu 75%. Kết quả này cũng tương đồng với 
nhiều nghiên cứu của các tác giả khác(4,6,7). 
Phản âm dày bên trong nhân giáp, chúng tôi 
ghi nhận, đốm phản âm dày lầm tấm có độ nhạy 
là 40,9% và độ đặc hiệu là 98,5%. Dấu hiệu vi vôi 
hóa đã được báo cáo gợi ý nhiều đến bệnh lý ác 
tính, vi vôi hóa tương ứng với quá trình vôi hóa 
bệnh lý của thể cát, điển hìnhtrong ung thư dạng 
nhú, với độ nhạy được báo cáo là 84–98%(4,5,6,7). 
Sự hiện diện của các vôi hóa lớn có thể làm tăng 
nguy cơ ác tính, chúng không đặc hiệu cho các 
khối u ác tính và có nguy cơ ác tính thay đổi 
(23,9–64,8%). Vôi hóa ngoại vi thì không liên 
quan đáng kể đến bệnh ác tính, sự hiện diện của 
quầng phản âm kém hoặc có phần mô đặc ở vị 
trí đứt đoạn của vòng vôi có thể làm tăng nguy 
cơ ác tính. 
Như vây, các nhân ác tính nhiều khả năng có 
các đặc điểm như thành phần đặc hoặc hầu như 
là đặc, phản âm kém hoặc rất kém, hình dáng 
cao hơn rộng, bờ đa cung hoặc không đều, xâm 
lấn ra ngoài tuyến giáp, đốm phản âm dày lấm 
tấm. Các nhân lành tính nhiều khả năng có các 
đặc điểm như nang hoặc hầu như là nang, thoái 
hóa nang dạng bọt biển, phản âm trống, đồng 
phản âm, bờ nhẵn đều, ảnh giả đuôi sao chổi. 
Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận 
trường hợp nhân giáp tăng phản âm, một trong 
những đặc điểm hướng về nhân giáp lành tính. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với 
kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác(4,5,6,7). 
Sự tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và 
mô bệnh học 
Năm 2015 và 2017, hai phiên bản của ACR-
TI-RADS đã được xuất bản. ACR-TI-RADS 
phù hợp với tất cả các nhân, vì bảng này tích 
hợp tất cả các đặc điểm siêu âm và được cho 
điểm từ 0 đến 3 dựa trên khả năng ác tính của 
chúng. Điểm càng cao thì nguy cơ ác tính càng 
cao. Do đó, ACR TI-RADS là một phương 
pháp khách quan và toàn diện để đánh giá đặc 
điểm của từng nhân giáp và cũng là hướng 
dẫn điều trị. Trong bảng phân độ ACR TI-
RADS năm 2017, điểm của nhân giáp được 
đánh gía theo các đặc điểm nghi ngờ trên hình 
ảnh siêu âm dựa trên kết quả nghiên cứu của 
Middleton WD nghiên cứu trên 3822 nhân 
giáp ở 3315 bệnh nhân, trong đó có 352 (10,3%) 
là nhân ác tính, nguy cơ ác tính của từng nhóm 
TI-RAD 1, TI-RAD 2, TI-RAD 3, TI-RAD 4, TI-
RAD 5 có giá trị lần lượt là 0,3%, 1,5%, 4,8%, 
9,1% và 35%(8). Còn theo tác giả Shen Y (2019), 
nghiên cứu trên 1.612 nhân giáp, nguy cơ ác 
tính của từng nhóm TI-RAD 2, TI-RAD 3, TI-
RAD 4, TI-RAD 5 có giá trị lần lượt là 0%, 
4,6%, 14,5% và 86,7%(4). Trong nghiên cứu của 
chúng tôi ghi nhận nguy cơ ác tính của từng 
nhóm TI-RAD 1, TI-RAD 2, TI-RAD 3, TI-RAD 
4, TI-RAD 5 có giá trị lần lượt là 0%, 0%, 12,5%, 
48,1%, 97,2%, phân tích tương quan cho thấy 
có mối tương quan đồng biến chặt chẽ giữa 
phân độ TI-RADs trên siêu âm với mức độ ác 
tính với hệ số tương quan R là 0,73, p=0,000, hệ 
số Cramer's V=0,779. Nhìn chung mức độ ác 
tính tăng dần theo độ tăng của phân độ TI-
RAD, trong các nhóm TI-RADs thấp, mức độ 
ác tính thấp, trong khi đó mức độ ác tính cao 
nhất ở nhóm TI-RAD 5. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, nguy cơ ác tính của các nhóm TI-
RAD 1, TI-RAD 2 cũng tương đồng với các 
nghiên cứu khác. Tuy nhiên trong các nhóm 
TI-RAD 3, TI-RAD 4, TI-RAD 5 có giá trị cao 
hơn hẳn các nghiên cứu của các tác giả trên. 
Điều này có thể giải thích do sự khác nhau về 
tiêu chí chọn mẫu và cỡ mẫu. Trong nghiên 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 36
cứu của chúng tôi, dân số chọn mẫu là những 
bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp, vì 
vậy tỉ lệ nhân giáp ác tính của chúng tôi cao 
hơn hẳn nhóm nhân giáp lành tính (66% so với 
44% của nhân lành tính). Trong khi đó, nghiên 
cứu của Middleton WD lấy FNA là tiêu chuẩn 
để so sánh với hình ảnh siêu âm của các bệnh 
nhân, và theo dịch tễ học thì tỷ lệ nhân giáp ác 
tính chỉ chiếm 5-15%, vì vậy tỷ lệ ác trong 
nghiên cứu của họ tính thấp hơn hẳn so với tỷ 
lệ lành tính (10,3% nhân ác tính)(8). Còn trong 
nghiên cứu của Shen Y (2019), dân số lẫy mẫu 
là những bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt 
tuyến giáp, vì vậy nhân ác tính chiếm tỷ lệ cao, 
47,95% nhân ác tính trong nghiên cứu của 
Shen Y, vì vậy tỷ lệ nhân ác tính so với nhân 
lành tính cao hơn tỷ lệ thật sự trong cộng 
đồng(4). Do đó, cũng như nghiên cứu của 
chúng tôi, nguy cơ ác tính của nhân giáp, đặc 
biệt nhóm nhân giáp TI-RAD 5 cao hơn hẳn 
nghiên cứu của Middleton WD. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá trị dưới 
đường cong của ACR TI-RADs là 0,93, cũng 
tương đồng với các nghiên cứu của Shen Y (0,88) 
và Ruan JL (0,93), điều này cho thấy bảng phân 
độ TI-RADs của ACR có độ chính xác cao(4,9). Với 
điểm cắt là TI-RAD 5, độ nhạy, độ dặc hiệu, giá 
trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của 
nghiên cứu chúng tôi là 79,5%, 95,6%, 97,2%, 
70,7%, kết quả này cũng khá tương đồng với các 
tác giả Shen Y (độ nhạy 88,2%, độ đặc hiệu 
87,5%, giá trị tiên đoán dương 86,7%, giá trị tiên 
đoán âm 89%) và Ruan JL (độ nhạy 96,7%, độ 
đặc hiệu 77,3%, giá trị tiên đoán dương 73,3%, 
giá trị tiên đoán âm 97,3%)(4,9). 
Hạn chế 
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 
những bệnh nhân được mổ cắt tuyến giáp vì vậy 
tỉ lệ nhân giáp ác tính cao hơn đáng kể so với 
nhân giáp lành tính, điều này ngược với tỉ lệ lưu 
hành nhân giáp ác tính thực tế, dẫn đến tỷ lệ 
nhân giáp TI-RAD 1 đến 3 ít nên giá trị tiên đoán 
dương và giá trị tiên đoán âm ở điểm cắt TI-
RAD 5 của chúng tôi cao hơn giá trị thật. 
KẾT LUẬN 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai 
nhóm nhân lành tính và ác tính về các đặc điểm: 
thành phần, độ phản âm, hình dáng, đường bờ 
và các phản âm dày. Các nhân ác tính nhiều khả 
năng có các đặc điểm: thành phần đặc hoặc hầu 
như là đặc, phản âm kém hoặc rất kém, hình 
dáng cao hơn rộng, bờ đa cung hoặc không đều, 
xâm lấn ra ngoài tuyến giáp, đốm phản âm dày 
lấm tấm. Các nhân lành tính nhiều khả năng có 
các đặc điểm: nang hoặc hầu như là nang, thoái 
hóa nang dạng bọt biển, phản âm trống, đồng 
phản âm, bờ nhẵn đều, xảo ảnh đuôi sao chổi. 
Có mối tương quan đồng biến chặt chẽ giữa 
bảng phân độ ACR TI-RADS và kết quả mô 
bệnh học. Nguy cơ ác tính của nhân giáp tăng 
lên khi phân loại TI-RADs tăng từ 1 đến 5. Nguy 
cơ ác tính của từng nhóm TI-RAD 1, TI-RAD 2, 
TI-RAD 3, TI-RAD 4, TI-RAD 5 có giá trị lần lượt 
là 0%, 0%, 12,5%, 48,1%, 97,2%. Giá trị dưới 
đường cong ROC là 0,93, cho thấy bảng phân độ 
TI-RADs của ACR có độ chính xác cao. Với điểm 
cắt là TI-RAD 5, độ nhạy, độ dặc hiệu, giá trị tiên 
đoán dương và giá trị tiên đoán âm lần lượt là 
79,5%, 95,6%, 97,2%, 70,7%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Jung HS, Jung HB, Jin C, Eun JH, et al (2016). Ultrasonography 
Diagnosis and Imaging-Based Management of Thyroid 
Nodules: Revised Korean Society of Thyroid Radiology 
Consensus Statement and Recommendations. Korean Journal of 
Radiology, 17(3):370-395. 
2. Gharib H, Papini E, Paschke R, Duick D, et al (2010). American 
association of clinical endocrinologists, associazione medici 
endocrinologi, and European thyroid association medical 
guidelines for clinical practice for the diagnosis and 
management of thyroid nodules. Endocr Pract, 16(1):1–43 
3. Tessler FN, Middleton WD, Grant EG, Jenny KH, et al (2017). 
ACR Thyroid Imaging, Reporting and Data System (TI-RADS): 
White Paper of the ACR TI-RADS Committee. Journal of the 
American College of Radiology, 14(5):587-595. 
4. Shen Y, Liu M, He J, Wu S, et al (2019). Comparison of Different 
Risk-Stratification Systems for the Diagnosis of Benign and 
Malignant Thyroid Nodules. Frontiers in Oncology, 9:378-378. 
5. Châu Thị Hiền Trang (2015). "Nghiên cứu ứng dụng phân loại 
TI-RADs trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp trên 
siêu âm". Điện quang Việt Nam, 21:17-22. 
6. Nguyễn Thị Phương Loan (2011), Khảo sát đặc điểm hình ảnh 
nhân giáp trên siêu âm đối chiếu với hình thái tế bào học. Luận 
văn Thạc sĩ, Đại học Y Dược TP. HCM 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 37
7. Moon WJ, Jung SL, Lee JH, Na DG, et al (2008). Benign and 
malignant thyroid nodules: US differentiation--multicenter 
retrospective study. Radiology, 247(3):762-70. 
8. Middleton WD, Teefey SA, Reading CC, Langer JE, et al (2017). 
Multiinstitutional Analysis of Thyroid Nodule Risk 
Stratification Using the American College of Radiology Thyroid 
Imaging Reporting and Data System. Am J Roentgenol, 
208(6):1331-1341. 
9. Ruan JL, Yang HY, Liu RB, Liang M, et al (2019). Fine needle 
aspiration biopsy indications for thyroid nodules: compare a 
point-based risk stratification system with a pattern-based risk 
stratification system. Eur Radiol, 29(9):4871-4878. 
Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_su_tuong_quan_giua_phan_do_acr_ti_rads_va_mo_benh_h.pdf