Khảo sát sự thay đổi huyết áp bằng holter huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi huyết áp bằng máy Holter huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ

não giai đoạn cấp.

Đối tượng và phương pháp: 48 bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp được mang máy

Holter huyết áp (ABPM) trong 48 giờ. Tiến hành khảo sát sự biến thiên huyết áp của các bệnh

nhân ở các thời điểm ban ngày (6AM-10PM) và ban đêm (10PM-6AM) với chế độ đo tự động

30-60 phút/1 lần.

Kết quả: Các thông số huyết áp ở ngày thứ nhất và ngày thứ hai được duy trì tương đối ổn

định ở mức bình thường hoặc tăng nhẹ. Các chỉ số huyết áp bệnh nhân chảy máu não có xu

hướng cao hơn bệnh nhân nhồi máu não, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa. 100,0% bệnh

nhân CMN mất trũng HA ban đêm, tỷ lệ mất trũng ban đêm bệnh nhân NMN 87,1% và trũng

HA ban đêm 12,9%. Hiện tượng đảo ngược nhịp ngày đêm ở bệnh nhân ĐQN giai đoạn cấp cao.

Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm bệnh nhân CMN cao hơn bệnh nhân NMN.

pdf 10 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sự thay đổi huyết áp bằng holter huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sự thay đổi huyết áp bằng holter huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Khảo sát sự thay đổi huyết áp bằng holter huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 232 
KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI HUYẾT ÁP BẰNG HOLTER HUYẾT ÁP 
Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO GIAI ĐOẠN CẤP TẠI 
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 
 Nguyễn Trọng Hiếu1, Trần Thuý Hằng2, Cổ Thị Thu Hằng2 
Nguyễn Quang Toàn2, Dương Thị Xuân Trà2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi huyết áp bằng máy Holter huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ 
não giai đoạn cấp. 
Đối tượng và phương pháp: 48 bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp được mang máy 
Holter huyết áp (ABPM) trong 48 giờ. Tiến hành khảo sát sự biến thiên huyết áp của các bệnh 
nhân ở các thời điểm ban ngày (6AM-10PM) và ban đêm (10PM-6AM) với chế độ đo tự động 
30-60 phút/1 lần. 
 Kết quả: Các thông số huyết áp ở ngày thứ nhất và ngày thứ hai được duy trì tương đối ổn 
định ở mức bình thường hoặc tăng nhẹ. Các chỉ số huyết áp bệnh nhân chảy máu não có xu 
hướng cao hơn bệnh nhân nhồi máu não, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa. 100,0% bệnh 
nhân CMN mất trũng HA ban đêm, tỷ lệ mất trũng ban đêm bệnh nhân NMN 87,1% và trũng 
HA ban đêm 12,9%. Hiện tượng đảo ngược nhịp ngày đêm ở bệnh nhân ĐQN giai đoạn cấp cao. 
Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm bệnh nhân CMN cao hơn bệnh nhân NMN. 
Kết luận: Các chỉ số huyết áp bệnh nhân CMN có xu hướng cao hơn bệnh nhân NMN. 
Hiện tượng mất trũng huyết áp (Non-dipper) ban đêm được ghi nhận ở hầu hết các bệnh nhân đột 
quỵ não. Vọt huyết áp sáng sớm là một trong những nguyên nhân gây ĐQN. Bởi vậy nên áp 
dụng kỹ thuật theo dõi huyết áp bằng Holter huyết áp ở các bệnh nhân ĐQN là cần thiết, giúp 
phát hiện những thay đổi nhịp huyết áp ngày đêm ở những bệnh nhân này. 
Từ khóa: Huyết áp lưu động, đột quỵ não, trũng, mất trũng, vọt huyết áp sáng sớm. 
ABSTRACT 
AMBULATORY BLOOD PRESSURE MONITORING (ABPM) IN 
PATIENT WITH ACUTE BRAIN STROKE 
Nguyen Trong Hieu1, Tran Thuy Hang2, Co Thi Thu Hang2 
Nguyen Quang Toan2, Duong Thi Xuân Tra2 
Objective: Investigation of the variation in blood pressure by ambulatory blood pressure 
monitoring (ABPM) in patient with acute brain stroke. 
1 Trường Đại học Y Dược Thái nguyên 
2 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên 
1 Thái nguyên university of Medicine and Pharmacy 
2 Thái Nguyên central Hospital 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 233 
Subjects and Methods: 48 patients with acute cerebral stroke were brough ABPM for 48 
hours. To survey the variantion in blood pressure of the patient at time of the day (6AM-10PM) 
and night (10PM-6AM) with automatic measurement mode 30-60 minutes/1 time. 
Results: Blood pressure parameters at the firth day and the second day was maintained 
relatively stable at normal or slightly increased. Blood pressure parameters of cerebral 
hemorrhage group tend to be higher than in the cerebral infarction group, but the difference is 
not significant. 100,0% of patient with cerebral hemorrhage loss of dipper at midnight. Non- 
dipper rate was 87,1% in patient intracerebral infarction group, dipper rate was 12,9%. Reverse-
dipper in patient acute brain stroke was high. The early morning surge of blood pressure rate in 
cerebral hemorrhage is higher cerebral infarction. 
Conclusion: Blood pressure parameters of cerebral hemorrhage group blood pressure tend 
to be higher than in the cerebral infarction group. Non-dipper was recorded almost patient acute 
brain stroke. The early morning surge is one of causes of brain stroke. Monitoring blood pressure 
in brain stroke patient by ABPM are needed to help detect the variation of the circadian rhythm 
of blood pressure in these patients. 
Keywords: Ambulatory blood pressure monitoring (ABPM), stroke, dipper, Non-dipper. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đột quỵ não (stroke) là một bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần bộ não bị đột 
ngột ngừng trệ. Đột quỵ não có thể là chảy máu não hoặc nhồi máu não, đây là một cấp cứu tim 
mạch - thần kinh thường rất nặng, đe dọa tính mạng và để lại di chứng nặng nề cho người bệnh. 
Theo thống kê tại Mỹ chi phí cho điều trị và chăm sóc đột quỵ hết khỏang 70 tỷ USD. Đột quỵ 
não là nguyên nhân tử vong đứng thứ ba sau bệnh ung thư và tim mạch. 
Trong giai đoạn cấp của đột quỵ não, chỉ số huyết áp của các bệnh nhân thường có nhiều 
biến đổi, mặc dù bệnh nhân có thể vẫn được kiểm soát huyết áp bằng thuốc. Nhưng vấn đề kiểm 
soát tăng huyết áp trong đột quỵ não giai đoạn cấp còn nhiều quan điểm khác nhau, và điều 
chỉnh trị số huyết áp trong giai đoạn này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị và tiên lượng 
bệnh; vì huyết áp tăng cao có thể làm tăng kích thước khối máu tụ hoặc có thể làm tình trạng phù 
não nặng nề thêm, trong khi để huyết áp ở mức thấp sẽ gây thiếu máu não [2]. 
Việc theo dõi liên tục huyết áp của bệnh nhân bằng máy Holter huyết áp trong giai đoạn 
cấp của đột quỵ não là một phương pháp đơn giản, gọn nhẹ, giúp theo dõi diễn biến chỉ số huyết 
áp của người bệnh trong cả ngày, cho biết thời điểm huyết áp tăng cao nhất vào ban ngày hay 
ban đêm, hay có trũng huyết áp (dipper) ban đêm không. Từ đó cho thầy thuốc biết được nhịp 
huyết áp của người bệnh, nhằm kiểm soát tốt huyết áp nâng cao hiệu quả điều trị. Để tìm hiểu 
vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi huyết áp 
ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp bằng máy Holter huyết áp tại bệnh viện đa khoa 
Trung ương Thái Nguyên. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
48 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đột quỵ não vào viện trong 24 giờ kể từ khi khởi 
phát. Kiểm soát huyết áp theo hướng dẫn điều trị của của Bộ Y Tế và Tổ chức đột quỵ Thế giới 
WSO (2011). 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 234 
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân chấn thương sọ não, viêm não, màng não, u não, u màng 
não, bệnh nhân tiền sử động kinh, tâm thần. Kèm theo các tình trạng cấp cứu khác: NMCT, 
phình ĐMC, rung nhĩ. Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu. 
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Thời gian: Từ tháng 01/2012 - 9/2012. 
Địa điểm: Khoa Nội Tim mạch - Cơ xương khớp, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu. 
- Phương pháp chọn mẫu: Có chủ đích. 
- Cỡ mẫu thuận tiện. 
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 
- Các thông tin chung: Tuổi, giới. 
- Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng. 
- Chụp CLVT hoặc cộng hưởng từ sọ não: Xác định chảy máu não, nhồi máu não. 
- Về huyết áp: Huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương (HATTr), huyết áp trung 
bình (HATB) của ngày, đêm và 24 giờ ngày thứ nhất và ngày thứ hai. 
- Vọt huyết áp sáng sớm: HATT và HATTr tăng lên ít nhất 20/15mmHg tính từ HA thấp 
nhất trong quá trình ngủ đến trung bình 2 giờ đầu tiên sau khi tỉnh giấc. 
- Trũng huyết áp ban đêm (dipper): HATB ban đêm giảm >10% so với HATB ban ngày. 
- Không trũng huyết áp (non-dipper): HATB ban đêm giảm ≤ 10% so với HATB ban ngày 
[9],[10],[15]. 
- Đảo ngược nhịp ngày đêm (Reverse-dipper): HATB ban đêm cao hơn so với HATB 
ban ngày. 
- Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp của: WHO/ISH 2004. 
Phương tiện nghiên cứu: Máy Holter huyết áp (máy đo huyết áp lưu động) nhãn hiệu BTL 
08 của Mỹ kèm theo phần mền phân tích huyết áp AccuWinProv3. 
Cách thức tiến hành: Bệnh nhân được theo dõi huyết áp bằng máy Holter huyết áp trong 
48 giờ ngay ngày đầu tiên vào viện. Cài đặt thời gian đo liên tục 30phút - 60phút/1 lần. 
- Huyết áp ban ngày được tính từ 6:00 đến 21:00giờ 59 phút. 
- Huyết áp ban đêm được tính từ 22: 00 đến 5:00 giờ 59 phút. 
- Ngưỡng HA đo lưu động: Được cài sẵn trong chương trình phân tích HA theo hội 
THA Châu Âu (ESH): HATB 24h < 130/80 mmHg; TB ban ngày <135/85 mmHg; TB ban đêm 
< 120/70 mmHg [15]. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 235 
2.5. Xử lý số liệu 
Phần mền SPSS và Excel. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính và độ tuổi 
Biến số 
Chung Nam Nữ 
n % n % n % 
<50 4 8,4 1 2,1 3 6,3 
50-59 15 31,3 8 16,7 7 14,6 
60-69 8 16,7 5 10,4 3 6,3 
>70 21 43,8 14 29,2 7 14,6 
Tổng 48 100,0 28 58,3 20 41,7 
X ± SD 64,7±11,4 66,4±10,2 62,1±12,6 
Tỷ lệ đột quỵ não gặp ở nam nhiều hơn nữ (28/20), hầu hết các bệnh nhân trong nghiên 
cứu ở độ tuổi trên 50 tuổi (91,6%). Tuổi trung bình 64,7 ± 11,4. 
3.2. Đặc điểm huyết áp đo bằng máy Holter huyết áp ở đối tượng nghiên cứu 
3.2.1. Kết quả huyết áp trong hai ngày đo bằng máy Holter huyết áp 
Bảng 2. Kết quả huyết áp ngày thứ nhất và ngày thứ hai của nhóm chảy máu não 
 Thời gian
Thời điểm huyết áp Ngày thứ nhất Ngày thứ hai p 
Huyết áp 24 giờ 
(mmHg) 
Tâm thu 154,0±22,0 149,1±16,1 >0,05 
Tâm trương 87,0±14,8 87,0±14,2 >0,05 
Trung bình 109,5±16,2 107,6±13,6 >0,05 
Huyết áp ngày 
(mmHg) 
Tâm thu 158,8±20,4 152,0±15,2 <0,05 
Tâm trương 86,9±14,4 87,7±16,9 >0,05 
Trung bình 111,1±15,3 109,0±14,6 >0,05 
Huyết áp đêm 
(mmHg) 
Tâm thu 148,6±25 145,8±18,7 >0,05 
Tâm trương 87,1±15,3 85,8±13,3 >0,05 
Trung bình 107,5±17,5 105,8±13,9 >0,05 
Huyết áp ngày và huyết áp đêm ở ngày thứ nhất và ngày thứ hai thay đổi không rõ rệt. 
Nhưng có huyết áp tâm thu ngày thứ hai giảm hơn so với ngày thứ nhất, sự thay đổi với p<0,05. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 236
Bảng 3. Kết quả huyết áp ngày thứ nhất và ngày thứ hai của nhóm nhồi máu não 
 Thời gian 
Thời điểm huyết áp 
Ngày thứ nhất Ngày thứ hai p 
Huyết áp 24 giờ 
(mmHg) 
Tâm thu 141,5±17,2 141,1±14,9 >0,05 
Tâm trương 85,0±10,5 82,0±8,0 <0,05
Trung bình 103,9±12,0 101,5±9,4 <0,05 
Huyết áp ngày 
(mmHg) 
Tâm thu 141,8±18,7 145,1±16,4 <0,05 
Tâm trương 86,7±10,8 83,3±11,1 <0,05
Trung bình 105,0±12,7 103,8±11,4 >0,05 
Huyết áp đêm 
(mmHg) 
Tâm thu 141,1±18,9 136,4±15,0 <0,05 
Tâm trương 83,1±1,11 79,5±8,7 <0,05
Trung bình 102,4±13,1 98,3±9,6 <0,05 
Ở nhóm nhồi máu não, so sánh giữa ngày thứ nhất với ngày thứ hai thấy các thông số 
huyết áp ở ngày thứ hai có xu hướng giảm và sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Huyết 
áp ở 2 ngày nói chung là tương đối ổn định ở mức bình thường hoặc tăng nhẹ. 
3.2.2. Biến đổi huyết áp theo giờ trong ngày (48 giờ) 
Biểu đồ 1. Biến đổi huyết áp theo giờ trong 2 ngày của nhóm CMN 
Huyết áp tăng vào 5 thời điểm 8-10 giờ, 14-15 giờ, 17-18 giờ, 20-21 giờ và 5-6 giờ. Thấp 
nhất vào 2-3 giờ sáng. 
Biểu đồ 2. Biến đổi huyết áp theo giờ trong 2 ngày của nhóm NMN 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 237 
Huyết áp tăng vào 4 thời điểm 9-10 giờ, 14-15 giờ, 17-18 giờ và 5-6 giờ. Thấp nhất vào 
12-13 giờ, 1-3 giờ sáng. 
3.2.3. Tỷ lệ xuất hiện vọt huyết áp sáng sớm 
Bảng 4. Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm ở ngày thứ nhất 
 Thể đột quỵ não 
Chỉ số 
Chảy máu não 
(n=17) 
Nhồi máu não 
(n=31) p 
Vọt huyết áp sáng sớm n 10 19 >0,05 
% 58,9 61,2
Không vọt huyết áp sáng sớm n 7 12 >0,05 
% 41,1 38,7
Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm và không vọt huyết áp sáng sớm ở hai nhóm là tương đương nhau. 
Bảng 5. Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm ở ngày thứ hai 
 Thể đột quỵ não 
Chỉ số 
Chảy máu não 
(n=17) 
Nhồi máu não 
(n=31) 
p 
Vọt huyết áp sáng sớm 
n 8 17
 >0,05 
% 47,0 54,8
Không vọt huyết áp sáng sớm 
n 9 14
 >0,05 
% 53,0 41,2
Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm ở nhóm chảy máu não chiếm 47,0%, vọt huyết áp sáng sớm ở 
nhóm chảy máu não chiếm 54,8%. 
3.2.4. Tỷ lệ có trũng huyết áp ban đêm 
Bảng 6. Tỷ lệ có trũng huyết áp ban đêm theo thể đột quỵ não 
 Thể đột quỵ não 
Biến cố 
Chung 
(n=48) 
Chảy máu não 
(n= 17) 
Nhồi máu não 
(n=31) 
n % n % N % 
Trũng Ngày thứ nhất 3 6,3 0 0 3 9,7 
Ngày thứ hai 4 8,3 0 0 4 12,9 
Mất trũng Ngày thứ nhất 31 64,6 11 64,7 20 64,5 
Ngày thứ hai 35 72,9 13 76,4 22 70,9 
Đảo ngược Ngày thứ nhất 14 29,1 6 35,3 8 25,8 
Ngày thứ hai 9 18,6 4 23,5 5 16,1 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 238 
Ngày thứ nhất, chỉ có 6,3% bệnh nhân ĐQN xuất hiện trũng HA ban đêm, ngày thứ hai 
8,3% và tất cả đều là bệnh nhân NMN; mất trũng HA ban đêm ở hai nhóm tương đương nhau. Đảo 
ngược nhịp ngày đêm ở nhóm bệnh nhân CMN cao hơn bệnh nhân NMN ở cả hai ngày theo dõi. 
Bảng 7. Tỷ lệ có trũng huyết áp ban đêm theo giới 
 Giới 
Biến cố 
Chung 
(n=48) 
Nam 
(n=28) 
Nữ 
(n=20) 
n % N % n % 
Trũng 
Ngày thứ nhất 3 6,3 2 7,1 1 5,0 
Ngày thứ hai 4 8,3 3 10,7 1 5,0 
Mất trũng 
Ngày thứ nhất 31 64,6 18 64,2 13 65,0 
Ngày thứ hai 35 72,9 20 71,4 15 75,0 
Đảo ngược Ngày thứ nhất 14 29,1 8 28,7 6 30,0 
Ngày thứ hai 9 18,6 5 17,9 4 20,0 
Ngày thứ nhất và ngày thứ hai theo dõi cho thấy tỷ lệ trũng, mất trũng cũng như đảo ngược 
nhịp ngày đêm không có sự khác biệt giữa nam và nữ. 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Về tuổi và giới theo bảng 1 cho thấy tỷ lệ đột quỵ não gặp ở nam nhiều hơn nữ chiếm 
58,3%, và gặp ở độ tuổi trên 50 tuổi (91.6%). Đây là lứa tuổi, giới hay gặp trong đột quỵ phù 
hợp với đặc điểm chung của đột quỵ [3], [12]. 
4.2. Đặc điểm huyết áp đo bằng máy Holter huyết áp ở đối tượng nghiên cứu 
4.2.1. Kết quả huyết áp trong hai ngày đo bằng máy Holter huyết áp 
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng trung bình huyết áp ngày của nhóm bệnh 
nhân chảy máu não ở ngày thứ nhất có cao hơn ngày thứ hai, nhưng sự khác biệt không có ý 
nghĩa. Nói chung, mức huyết áp ở cả hai ngày đều được kiểm soát trong giới hạn cho phép (ở 
mức tăng nhẹ) và không có biến động nhiều, nhưng có huyết áp tâm thu ngày thứ hai giảm hơn 
so với ngày thứ nhất, sự thay đổi với p<0,05. 
Nhóm bệnh nhân nhồi máu não, các thông số huyết áp được duy trì ở mức bình thường 
hoặc tăng nhẹ và ít thay đổi giữa hai ngày. Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu 
khác cũng như với hướng dẫn kiểm soát huyết áp ở các bệnh nhân đột quỵ não [2],[11]. 
 Kết quả nghiên cứu trên cho thấy về cơ bản các thông số huyết áp ở nhóm bệnh nhân chảy 
máu não có xu hướng cao hơn so với ở nhóm bệnh nhân nhồi máu não ở cả hai ngày. Kết quả 
này phù hợp với nhận xét của các tác giả nước ngoài [1], [11]. Hiện tượng tăng huyết áp phản 
ứng sau đột quỵ ở giai đoạn cấp là thường gặp, nhất là trong chảy máu não thường có tăng áp lực 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 239 
nội sọ và cần có huyết áp ở mức cao để có thể tưới máu cho não một cách thích hợp. Theo 
nghiên cứu của Avraham Weiss và cộng sự (2011) chỉ ra huyết áp tăng ở bệnh nhân chảy máu 
não giai đoạn cấp là có lợi [1]. 
4.2.2. Biến đổi huyết áp theo giờ trong ngày (48 giờ) 
Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng huyết áp trong ngày đầu có sự biến thiên nhiều hơn 
đặc biệt là sự biến thiên huyết áp ở bệnh nhân chảy máu não huyết áp có tăng 2 thời điểm giống 
người bình thường và người tăng huyết áp điểm 8-10 giờ, 17-18 giờ, thấp nhất vào 2-3 giờ nhưng 
lại tăng vào 3 thời điểm 14-15 giờ, 20-21 giờ và 5-6 giờ. Diễn biến huyết áp có liên quan đến biến 
cố tim mạch vào các giờ trên. 
Huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp có dao động và cơn tăng huyết áp trong 
ngày. Ở ngày thứ nhất huyết áp cao nhất vào thời điểm 9-10 giờ, 14-15 giờ, 17-18 giờ và 5-6 giờ. 
Thấp nhất vào 12-13 giờ, 1-3 giờ khi bệnh nhân ngủ. Ngày thứ hai bệnh nhân có chu trình tương 
tự ngày thứ nhất. Vậy diễn biến huyết áp tăng cao 4 thời điểm và thấp ở hai thời điểm. 
Huyết áp biến đổi theo thời gian, chu kỳ thức ngủ, hoạt động, trạng thái tâm lý của cơ thể. 
Ở người bình thường nhịp huyết áp 24 giờ thay đổi ban ngày cao hơn ban đêm, sau 6 giờ sáng thì 
huyết áp bắt đầu tăng cho đến giữa trưa sau đó có giảm chút ít rồi lại tăng lên từ 15 giờ cho đến 
18 giờ và sau đó giảm dần thấp nhất vào lúc 3-4 giờ sáng. Nghiên cứu của Huỳnh Văn Minh và 
cộng sự tại trường Đại học Y Huế 2006 cho thấy: Ở người bình thường cũng như tăng huyết áp 
(không bị đột quỵ não), huyết áp thay đổi trong ngày theo từng thời điểm, cao nhất vào 9-11 giờ 
sáng, buổi trưa từ 12-14 giờ có giảm xuống, buổi chiều lại tăng lên cao nhất vào khỏang 17-19 
giờ, sau đó giảm từ 22 giờ và thấp nhất 1-3 giờ sáng, 5 giờ sáng bắt đầu tăng trở lại và lại bắt đầu 
một chu kỳ mới [4]. 
Nghiên cứu tiến cứu của A. Gupta và H. Shetty tại bệnh viện miền tây xứ Wales [7] cho 
thấy có đến 40,0% nguy cơ nhồi máu cơ tim, 29,0% nguy cơ tử vong do tim, 49,0% tăng nguy cơ 
đột quỵ và có 47,0% bị đột quỵ từ 6-12 giờ. 
4.2.3. Tỷ lệ xuất hiện vọt huyết áp sáng sớm 
Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm ở ngày thứ nhất (58,9%) cao hơn ngày thứ hai (47,0%), không 
vọt huyết áp sáng sớm ở ngày thứ hai là 53,0% như vậy là có cao hơn so với ngày thứ nhất 
41,1%. Vọt huyết áp sáng sớm ở bệnh nhân đột quỵ não chiếm tỷ lệ 60,4%. 
Nghiên cứu của Kario và cộng sự tại Nhật Bản 2006 [13] chỉ ra rằng thấy những người cao 
tuổi bị nhồi máu não có vọt huyết áp sáng sớm chiếm tỷ lệ cao 57,0%. Vọt huyết áp sáng sớm và 
tăng huyết áp buổi sáng là yếu tố làm tăng tình trạng tử vong và tỷ lệ tử vong tim mạch trong 
những giờ đầu của buổi sáng.[6], [8]. 
4.2.4. Tỷ lệ có “trũng huyết áp” ban đêm 
Theo y văn thế giới, có khỏang 20% người tăng huyết áp (không bị đột quỵ não) không có 
trũng huyết áp ban đêm, đây chính là những người có nguy cơ cao bị các biến cố đột quỵ não [4]. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 240 
Biến đổi nhịp ngày đêm của bệnh nhân đột quỵ não có ý nghĩa quan trọng đối với tổn 
thương não. Chúng tôi nhận thấy, chu kỳ ngày đêm của các bệnh nhân đột quỵ não đã có thay 
đổi rất rõ ràng: Hiện tượng mất trũng huyết áp ban đêm được ghi nhận ở 100% các bệnh nhân 
CMN trong cả 2 ngày, đảo ngược nhịp ngày đêm ngày thứ nhất 35,3% và 41,1% ngày thứ hai. 
Bệnh nhân NMN Hiện tượng mất trũng huyết áp ban đêm 87,1% ở ngày thứ nhất và 90,3% ở 
ngày thứ hai; Đảo ngược nhịp ngày đêm ngày thứ nhất 38,7% và 45,1% ở ngày thứ hai. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu tương tự ở trong 
và ngoài nước. Nghiên cứu của Đoàn Văn Đệ cho thấy, nhóm bệnh nhân chảy máu não mất 
trũng huyết áp ban đêm là 75,0% và 16,6% có đảo ngược nhịp huyết áp ngày đêm, nhóm bệnh 
nhân nhồi máu não mất trũng ban đêm là 86,9% và 13,1% có đảo ngược nhịp ngày đêm [3]. 
Nghiên cứu của Cao Thúc Sinh và Huỳnh Văn Minh (2011) trên 98 BN nhồi máu não thấy tỷ lệ 
không trũng huyết áp ban đêm là 89,9% [5]. Tác giả Castilla-Guerra L cùng cộng sự phát hiện 
thấy sự thay đổi nhịp ngày đêm với huyết áp tâm thu là 85,4% với nhồi máu ổ khuyết và 94,4% 
với các thể nhồi máu não khác; tỷ lệ tương ứng đối với huyết áp tâm trương là 69,3% và 91,6%; 
sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05 [8]. 
Hiện tượng mất trũng huyết áp được giải thích là do tổn thương hệ thần kinh tự động trung ương 
(bình thường giảm hoạt động của hệ giao cảm và tăng hoạt động của hệ phó giao về ban đêm). 
Tác động của sự thay đổi này lên kết cục và tiên lượng của các bệnh nhân đột quỵ não vẫn đang 
là vấn đề còn nhiều ý kiến chưa thống nhất [1], [6], [15]. 
5. KẾT LUẬN 
Qua theo dõi huyết áp bằng máy Holter huyết áp liên tục trong hai ngày trên 48 bệnh nhân 
đột quỵ não giai đoạn cấp chúng tôi thấy: 
- Các thông số huyết áp ở ngày thứ nhất và ngày thứ hai được duy trì tương đối ổn định ở 
mức bình thường hoặc tăng nhẹ. 
- Các chỉ số huyết áp của nhóm bệnh nhân chảy máu não có xu hướng cao hơn nhóm 
bệnh nhân nhồi máu não. 
- Nhịp huyết áp nhóm chảy máu não biến đổi theo thời gian trong ngày rõ rệt: Có 5 thời 
điểm huyết áp tăng 8-10 giờ, 14-15 giờ, 17-18 giờ, 20-21 giờ và 5-6 giờ, thấp nhất 2-3 giờ sáng 
khi ngủ. 
- Nhóm nhồi máu não có nhịp huyết áp thay đổi trong ngày đó là huyết áp tăng vào 4 thời 
điểm: 9-10 giờ, 14-15 giờ, 17-18 giờ, 5-6 giờ, thấp nhất 2-3 giờ sáng khi ngủ. 
- Vọt huyết áp sáng sớm ở bệnh nhân đột quỵ não chiếm tỷ lệ 60,4%. 
- Bệnh nhân CMN 100,0% mất trũng huyết áp ban đêm. Nhịp ngày đêm của huyết áp bệnh 
nhân đột quỵ não chủ yếu ở dạng mất trũng huyết áp ban đêm và tỷ lệ mất trũng ở ngày thứ hai 
có xu hướng tăng 72,9%. Đảo ngược ngày đêm ngày thứ hai có giảm còn 18,6%. Có trũng huyết 
áp chiếm tỷ lệ 0,62% thấp hơn nhiều so với người bình thường và tăng huyết áp. 
- Theo dõi huyết áp bằng máy Holter huyết áp là cần thiết để kiểm soát tốt huyết áp và giúp 
tiên lượng bệnh. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 241 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Avraham Weiss và cộng sự (2011), “ Theo dõi HA liên tục trong đánh giá bệnh nhân
cao tuổi bị đột quỵ cấp”, Tạp chí đột quỵ Quốc tế, Bản tiếng Việt, 1759-5738 (Tập 3, tháng 9), 
tr. 3-9. 
2. Bo Norving, (2011), “Điều trị giai đoạn sớm giai đoạn cấp bằng nội khoa”, Chương
trình đào tạo cơ bản điều trị đột quỵ não của Bộ Y Tế, WSO, Tr. 109-116. 
3. Trịnh Quốc Hưng, Đoàn Văn Đệ, (2002),Nghiên cứu huyết áp của bệnh nhân đột quỵ
não cấp tính bằng máy theo dõi huyết áp lưu động, Bộ giáo dục và đào tạo. Luận văn thạc sĩ. 
4. Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2006), “Mối liên quan giữa tình trạng có trũng hay không
có huyết áp trũng ban đêm và nguy cơ bệnh lý tim mạch”. Thông tin tim mạch học. 
5. Cao Thúc Sinh, Huỳnh Văn Minh (2012), “Nghiên cứu biến đổi huyết áp ở bệnh nhân
tăng huyết áp biến chứng nhồi máu não bằng huyết áp lưu động 24 giờ”, Hội nghị đột quỵ toàn 
quốc lần thứ III, tr. 91-99. 
6. Ali K, Leong KM, Houlder S, Getov S, Lee R, Rajkumar C. (2011), The relationship
between dipping profile in blood pressure and neurologic deficit in early acute ischemic stroke, 
J Stroke Cerebrovasc Dis; 20(1):10-5. 
7. A. Gupta; H. Shetty (2005), Circadian Variation in stroke a prospective Hospital Based
Study, Posted: 11/11/2005;IntJ Clin Pract. 2005;59(11):1272-1275. 
8. Castilla-Guerra L, Espino-Montoro A, Fernández-Moreno MC, López-Chozas JM.
(2009), Abnormal blood pressure circadian rhythm in acute ischaemic stroke: are lacunar strokes 
really different? Int J Stroke; 4(4):257-61. 
9. Eoin O’ Brien (2007), Is the case for ABPM as a routine investigation in clinical
practice not overwhelming, Hypertention AHA. 
10. ESH/ESC (2003), “2003 european Society of Hypertension- european Society of
Cardiologie guidelines for the management of arterial hypertension”, Journal of hypertention 
2003,21: 1011-1053.9. 
11.Guerra LC, Moreno MCF, Montoro AE, Chozas JML. Ambulatory Blood Pressure
Monitoring in Stroke”, Stroke surviours: Do we really control our patients? Eur J Intern Med 
2009;20:760-3. 
12. Jain S, Namboodri KKN, Kumari S, Prabhakar S (2004), Loss of circadian rhythm of
blood pressure following acute stroke, BMC Neurology, 4:1. 
13. Kario K (2006), Blood pressure variantion and cardiovascular risk in hypertension,
Division of Cardiovascular Medicine, Department of Medicine, Jichi Medical School. 
14. O’Brien E, Coát A, Owens P, Petrie J, Padfield PL, Littler WA. Et al (2000). “Use and
interpretation of ambulatory blood pressure monitoring:recommendation of the British 
hypertension society”. 320: 1128-34. 
15. Pickering TG (2005), “Should we be evaluating blood pressure dipping status in
clinical practice”, J. Hypertention, Vo. 7, no. 3. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_su_thay_doi_huyet_ap_bang_holter_huyet_ap_o_benh_nh.pdf