Khảo sát sự hài lòng của người bệnh nội trú tại đơn nguyên điều trị theo yêu cầu chất lượng cao Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2017
Mục tiêu: Khảo sát sự hài lòng của người bệnh nội trú và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
bệnh tại Đơn nguyên Điều trị theo yêu cầu chất lượng cao bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tiến hành khảo sát 156 người bệnh điều trị tại Đơn nguyên Điều trị theo yêu cầu chất lượng cao
bệnh viện Ung Bướu Hà Nội thu được kết quả: Tỷ lệ hài lòng của người bệnh về cơ sở vật chất, trang thiết bị là
trên 94%, về thái độ ứng xử của nhân viên y tế đạt trên 96,2%, về công tác chăm sóc của điều dưỡng đạt trên
97%. Tỷ lệ người bệnh hài lòng về thực đơn dinh dưỡng thấp nhất đạt 45,5%. Có mối liên quan chặt chẽ giữa
nhóm tuổi, trình độ học vấn của người bệnh, cơ sở vật chất, năng lực, thái độ giao tiếp của nhân viên y tế đến
sự hài lòng của người bệnh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sự hài lòng của người bệnh nội trú tại đơn nguyên điều trị theo yêu cầu chất lượng cao Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2017
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 406 KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI ĐƠN NGUYÊN ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG CAO BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI NĔM 2017 NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG1, LÊ THỊ NHƯ HOA2, ĐỖ QUANG TRƯỞNG3 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát sự hài lòng của người bệnh nội trú và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh tại Đơn nguyên Điều trị theo yêu cầu chất lượng cao bệnh viện Ung Bướu Hà Nội nĕm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tiến hành khảo sát 156 người bệnh điều trị tại Đơn nguyên Điều trị theo yêu cầu chất lượng cao bệnh viện Ung Bướu Hà Nội thu được kết quả: Tỷ lệ hài lòng của người bệnh về cơ sở vật chất, trang thiết bị là trên 94%, về thái độ ứng xử của nhân viên y tế đạt trên 96,2%, về công tác chĕm sóc của điều dưỡng đạt trên 97%. Tỷ lệ người bệnh hài lòng về thực đơn dinh dưỡng thấp nhất đạt 45,5%. Có mối liên quan chặt chẽ giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn của người bệnh, cơ sở vật chất, nĕng lực, thái độ giao tiếp của nhân viên y tế đến sự hài lòng của người bệnh. ABSTRACT Objectives: Survey of inpatient satisfaction and factors affecting patient satisfaction in High-quality services care unit of the Hanoi Oncology Hospital in 2017. Methods: Horizontal cut representation. Results: Conducting a survey of 156 patients treated at the High-quality services care unit at the Hanoi Oncology Hospital achieved results: The rate of satisfaction of patients with facilities and equipment was over 94 %, the attitudes of health workers attained over 96.2%, the nursing care of over 97%. The lowest proportion of patients satisfied with dietary menus reached 45.5%. There is a close relationship between the age group, the level of counseling of the patient, the facilities, the capacity and the attitude of the medical staff to the satisfaction of the patients. 1 ThS. Điều dưỡng Trưởng Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2 CN. Phòng Điều dưỡng Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 3 TS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu con người ngày càng cao, việc đáp ứng nhu cầu con người trong công tác khám, chữa bệnh, điều trị và chĕm sóc tại BV lại càng cần phải hoàn thiện và phát triển về mọi mặt. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), chất lượng dịch vụ y tế tác động đến sự hài lòng của người bệnh và ngược lại sự hài lòng của người bệnh có thể đánh giá được hiệu quả của các dịch vụ do bệnh viện và ngành y tế cung cấp. Ngày nay, trong sự cạnh tranh lành mạnh của xã hội, thì việc đánh giá sự hài lòng người bệnh tại các bệnh viện là vô cùng quan trọng, để xác định được nhu cầu thiết yếu nhất ở người bệnh, kịp thời khắc phục những tồn tại để bệnh viện hoàn thiện và phát triển. Những tiến bộ trên nhiều mặt trong xã hội đã khiến người dân ý thức rõ hơn về quyền lợi của mình. Họ càng đòi hỏi cao hơn với hệ thống bệnh viện, vì thế bệnh viện ngày càng phải nâng cao trách nhiệm và tĕng cường chất lượng khám, chữa bệnh, do đó nhiệm vụ của những nhân viên y tế của bệnh viện cũng nặng nề hơn. Có nhiều phương pháp để đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, sự hài lòng của người bệnh là một nội dung quan trọng của chất lượng bệnh viện. Sự hài lòng của người bệnh phụ thuộc vào các yếu tố: kỹ nĕng, thái độ của nhân viên y tế, thông tin điều trị của bác sĩ, chĕm sóc của điều dưỡng, cơ sở vật chất, trang thiết bị và môi trường bệnh viện. ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 407 Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở đang thực hiện mô hình xã hội hóa y tế. Một số nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã cho thấy người bệnh chưa thật sự hài lòng với chất lượng chĕm sóc sức khỏe tại các bệnh viện công lập vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh tại Đơn nguyên điều trị theo yêu chất lượng cao Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Lấy ngẫu nhiên 156 thân nhân hoặc Người bệnh điều trị nội trú tại đơn nguyên điều trị theo yêu cầu chất lượng cao bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Sự hài lòng của người bệnh được đánh giá theo thang điểm Liked. + Điểm 1,2,3: Không hài lòng. + Điểm 4,5: Hài lòng. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu Thông tin chung Tần số (N) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi Dưới 30 6 3.8 30 - 50 37 23.7 > 50 – 70 86 55.2 ≥ 70 27 17.3 Nơi cư trú Nội thành Hà Nội 79 50.6 Ngoại thành Hà Nội 53 34.0 Tỉnh khác 24 15.4 Giới tính Nam 76 48.7 Nữ 80 51.3 Đối tượng KCB Có BHYT 148 94.9 Không có BHYT 8 5.1 Đánh giá của người bệnh về cơ sở vật chất, trang thiết bị Bảng 2. Sự hài lòng của người bệnh về cơ sở vật chất, trang thiết bị TT Nội dung Điểm TB Số phiếu Hài lòng Không HL Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 1 Buồng bệnh nằm điều trị khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ các thiết bị tiện nghi 4,47 156 151 96,8 5 3,2 2 Giường bệnh chắc chắn, an toàn, sử dụng thuận tiện 4,60 156 156 100 0 0 3 Chĕn, ga, gối đầy đủ, sạch sẽ 4,60 156 156 100 0 0 4 Nhà vệ sinh, nhà tắm thuận tiện, sạch sẽ, thiết kế hiện đại 4,48 156 154 98,7 2 1,3 5 Vệ sinh môi trường buồng bệnh. 4,20 156 147 94,2 9 5,8 6 Được cung cấp quần áo đầy đủ, sạch sẽ và được thay hàng ngày 4,51 156 155 99,4 1 0,6 7 Đồ dùng cá nhân đầy đủ, tiện sử dụng 4,50 156 154 98,7 2 1,3 8 Trang thiết bị y tế đầy đủ 4,47 156 153 98,1 3 1,9 Điểm trung bình 4.48 ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 408 Đánh giá của người bệnh về thái độ ứng xử và kỹ nĕng của NVYT Bảng 3. Sự hài lòng của NB về thái độ ứng xử, kỹ nĕng của NVYT TT Nội dung Điểm TB Số phiếu Hài lòng Không HL SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 1 Bác sỹ có lời nói, thái độ giao tiếp đúng mực. 4,60 156 155 99,4 1 0,6 2 Điều dưỡng có lời nói, thái độ giao tiếp đúng mực. 4,58 155 154 99,4 1 0,6 3 Người bệnh biết được tên NVYT điều trị, chĕm sóc trong quá trình điều trị. 4,21 156 150 96,2 6 3,8 4 Người bệnh được nhân viên y tế tôn trọng, đối xử công bằng 4,62 156 156 100 0 0 5 Bác sỹ, điều dưỡng hợp tác tốt, xử lý công việc thánh thạo kịp thời 4,58 156 153 98,1 3 1,9 Điểm trung bình 4,53 Đánh giá của người bệnh về công tác chĕm sóc điều dưỡng Bảng 4. Sự hài lòng của NB về công tác chĕm sóc điều dưỡng TT Nội dung Điểm TB Số phiếu Hài lòng Không HL SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 1 Người bệnh được ĐD hướng dẫn nội quy, quyền lợi và nghĩa vụ đầy đủ. 4,62 156 156 100 0 0 2 ĐD thực hiện các kỹ thuật chuyên môn thành thạo 4,58 156 155 99,4 1 0,6 3 ĐD thường xuyên theo dõi, thĕm hỏi người bệnh. 4,60 156 151 96,8 5 3,2 4 Người bệnh được ĐD đưa đi đón về khi có chỉ định xét nghiệm. 4,65 156 156 100 0 0 5 ĐD giải thích dễ hiểu trước khi thực hiện các quy trình kỹ thuật. 4,42 156 152 97,5 4 2,5 6 ĐD hướng dẫn tận tình, chu đáo cách sử dụng thuốc. 4,49 156 154 98,7 2 1,3 7 Người bệnh được ĐD tư vấn dinh dưỡng theo bệnh lý 4,36 156 146 93,6 10 6,4 8 Người bệnh được ĐD thực hiện chĕm sóc vệ sinh cá nhân hàng ngày 4,37 156 148 94,8 8 5,2 9 Người bệnh được điều dưỡng công khai thuốc sử dụng hàng ngày 4,51 156 154 98,7 2 1,3 10 Người bệnh được ĐD hướng dẫn cách tự theo dõi, chĕm sóc và phòng bệnh khi ra viện 4,45 156 150 96,2 6 3,8 11 Điều dướng sẵn sàng giúp đỡ NB và người nhà với trách nhiệm cao 4,65 156 156 100 0 0 12 Điều dưỡng luôn có mặt kịp thời khi NB yêu cầu. 4,62 156 155 99,4 1 0,6 Điểm trung bình 4,53 Nhận xét: Tỷ lệ 100% người bệnh hài lòng về điều dưỡng ở các nội dung: được hướng dẫn nội quy khoa phòng, đưa đón làm xét nghiệm khi có chỉ định và sẵn sàng giúp đỡ với trách nhiệm cao khi người bệnh yêu cầu. Còn một số ít người bệnh chưa hài lòng về diều dưỡng ở các nội dung: tư vấn chế độ dinh dưỡng hợp lý (6,4 %) chĕm sóc vệ sinh cá nhân (5,2%). ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 409 Đánh giá của người bệnh về công tác dinh dưỡng Bảng 5. Sự hài lòng của NB về công tác dinh dưỡng TT Nội dung Điểm TB Số phiếu Hài lòng Không HL SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 1 Được cung cấp đầy đủ nước uống nóng lạnh 4,53 156 153 98,2 3 1,9 2 Thức ĕn ngon, trình bày đẹp mắt hấp dẫn. 4,55 156 82 54,5 71 45,5 3 Thực đơn phong phú, phù hợp với tình trạng bệnh 3,57 156 84 53,8 72 46,2 4 Được điều dưỡng đưa xuất ĕn đến giường bệnh và giúp đỡ khi có yêu cầu. 3,63 156 156 100 0 0 Điểm trung bình 4,07 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh hài lòng thấp nhất về thức ĕn ngon, trình bày đẹp mắt hấp dẫn 54,5% và thực đơn phong phú phù hợp với tình trạng bệnh là 53,8%. Đánh giá của người bệnh về thông tin điều trị của bác sỹ Bảng 6. Sự hài lòng của NB về thông tin điều trị của bác sỹ TT Nội dung Điểm TB Số phiếu Hài lòng Không HL SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 1 Người bệnh được làm xét nghiệm, chẩn đoán bệnh kịp thời . 4,62 156 153 98,1 3 1,9 2 Người bệnh tin tưởng vào chẩn đoán của bác sỹ. 4,47 156 155 99,4 1 0,6 3 Người bệnh bác sỹ giải thích rõ ràng, dễ hiểu tình trạng bệnh. 4,51 156 154 98,7 2 1,3 4 Người bệnh được bác sỹ dặn dò chu đáo trước khi ra viện 4,49 156 152 97,5 4 2,5 Điểm trung bình 4,52 Đánh giá của người bệnh về giá dịch vụ 53.80%40.40% 5.80% Bình thường Cao Rất cao Biểu đồ 1. Sự hài lòng của NB về giá dịch vụ Đánh giá chung của NB về chất lượng dịch vụ và chĕm sóc điều dưỡng tại đơn nguyên điều trị TYC 97.40% 2.60% 0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% Hài lòng Không hài lòng Mức độ HL Biểu đồ 2. Đánh giá chung của NB về chất lượng dịch vụ và công tác chĕm sóc điều dưỡng ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 410 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh. Bảng 7. Mối liên quan giữa thông tin cá nhân của người bệnh với sự hài lòng của NB Thông tin cá nhân Tỷ lệ P Hài lòng % Không hài lòng % Nhóm tuổi Dưới 30 tuổi 100 0 0,046 Từ 30 - <50 tuổi 100 0 Từ 50 - <70 tuổi 96,5 3,5 Trên 70 tuổi 96,3 3,7 Thông tin cá nhân Tỷ lệ P Hài lòng % Không hài lòng % Trình độ Tiểu học trở xuống 88,9 11,1 0,037 THCS - THPT 97,3 2,7 Cao đẳng - ĐH, > ĐH 98,6 1,4 Nhận xét: Nhóm dưới 50 tuổi có mức độ hài lòng cao hơn nhóm trên 50 tuổi. Với số P=0,046 thấy rằng có mối liên quan giữa nhóm tuổi đến sự hài lòng của người bệnh. Trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ hài lòng với chất lượng dịch vụ tại đơn nguyên với số (P=0,037) có ý nghĩa thống kê. Bảng 8. Mối liên quan giữa các yếu tố cung cấp dịch vụ và sự hài lòng của người bệnh Các yếu tố ảnh hưởng Tỷ lệ hài lòng P Hài lòng % Không hài lòng % Cơ sở vật chất 98,1 1,9 0,01 Thái độ giao tiếp của NVYT 99,4 0,6 0,00 Nĕng lực của NVYT 98,5 1,5 0,00 Chế độ dinh dưỡng 53,8 46,2 0,00 Chĕm sóc của điều dưỡng 97,9 2,1 0,00 Thông tin điều trị của bác sỹ 98,4 1,6 0,00 Nhận xét: Có mối liên quan chặt chẽ giữa cơ sở vật chất trang thiết bị, nĕng lực của nhân viên y tế, thái độ giao tiếp ứng xử, thông tin điều trị của bác sỹ, chĕm sóc của điều dưỡng với sự hài lòng của người bệnh (P=0,00). Tỷ lệ hài lòng ở các nhóm đạt trên 98%, duy chỉ có nhóm về chĕm sóc dinh dưỡng có tỷ lệ hài lòng thấp là 53,8%. BÀN LUẬN Thông tin đối tượng nghiên cứu Giới Trong tổng số 156 đối tượng nghiên cứu tỉ lệ nữ là 51,3% cao hơn không đáng kể so với nhóm đối tượng nam giới là 48,7%. Tuổi Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 1, nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu chủ yếu nằm ở nhóm >50 - 70 tuổi (chiếm tỉ lệ 55,2%) kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu về dịch tễ học bệnh ung thư. Đối tượng Nhóm đối tượng nghiên cứu chủ yếu là có BHYT chiếm tỉ lệ 94,9% chỉ có 5,1% người bệnh điều trị tại Đơn nguyên là không có thẻ BHYT. Nơi cư trú Nhóm đối tượng nghiên cứu chủ yếu cư trú trên địa bàn Hà Nội chiếm tỉ lệ 84,6%; các tỉnh khác chỉ có 16,4% là do bệnh viện Ung Bướu Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Sở Y tế Hà Nội, với chức nĕng nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân thủ đô Hà Nội. Sự hài lòng của người bệnh về cơ sở vật chất của Đơn nguyên Theo kết quả nghiên cứu tại bảng 2 người bệnh rất hài lòng về giường bệnh, chĕn ga gối đệm đầy đủ sạch sẽ (tỉ lệ 100%). Nhà vệ sinh được thiết kế hiện đại có vách ngĕn cách nơi khô với nơi ướt, giảm thiểu các nguy cơ gây té ngã cho người bệnh khiến cho tỷ lệ người bệnh hài lòng cao ở mức 98,7%. Sự hài lòng của người bệnh về thái độ ứng xử và kỹ nĕng của NVYT Phần lớn người bệnh hài lòng với thái độ ứng xử và kỹ nĕng của nhân viên y tế tại Đơn nguyên. Thể hiện là 100% người bệnh hài lòng vì được tôn trọng và đối sử công bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có 96,2% người bệnh hài lòng khi được biết tên điều dưỡng chĕm sóc cho mình, tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Sỹ Thắng (2014) tại BVĐK Hà Tĩnh là 80,6%. ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 411 Sự hài lòng của người bệnh về công tác chĕm sóc điều dưỡng Tỷ lệ người bệnh hài lòng cao với việc thực hiện công khai thuốc hàng ngày, lên tới 98,7% với điểm trung bình 4,51. Thực tế, công khai thuốc thể hiện sự minh bạch trong chuyên môn, người bệnh yên tâm hơn khi chi trả viện phí, do đó tĕng sự hài lòng của người bệnh. Người bệnh cũng hài lòng với công việc chĕm sóc của điều dưỡng như thực hiện kỹ thuật chuyên môn thành thạo (99,4%), thường xuyên theo dõi và thĕm hỏi người bệnh (96,8%), giải thích dễ hiểu trước khi thực hiện thao tác chuyên môn (97,5%) và hướng dẫn người bệnh chu đáo cách sử dụng thuốc (98,7%). Có 100% người bệnh hài lòng ở các tiểu mục: người bệnh vào khoa được hướng dẫn nội quy và quyền lợi, người bệnh được đưa đi đón về khi làm các xét nghiệm. Ở 2 tiểu mục này đều cao hơn so với kết quả nghiên cứu tại viện Tim Hà Nội 2010[3] lần lượt là 91,9% và 90,4%. Tuy nhiên vẫn còn 6,4% người bệnh chưa hài lòng về tiểu mục điều dưỡng tư vấn dinh dưỡng theo bệnh lý. Kết quả bảng 4 cho thấy, người bệnh hài lòng về việc được điều dưỡng chĕm sóc vệ sinh cá nhân hàng ngày đạt 94,8% cao hơn kết quả nghiên cứu tại bệnh viện tim Hà Nội[3] là 85,1%. Đơn nguyên được trang bị hệ thống chuông báo gọi hiện đại lắp tại mỗi đầu giường bệnh và trong nhà vệ sinh. Chính vì vậy, người bệnh có thể gọi được nhân viên y tế khi cần thiết, vì vậy tỉ lệ hài lòng ở tiểu mục này đạt 99,4%. Có 96,2% người bệnh hài lòng khi được điều dưỡng hướng dẫn cách tự theo dõi, chĕm sóc, phòng bệnh tại nhà. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu tại bệnh viện Tim Hà Nội[3] nĕm 2010 là 78,1%. Sự hài lòng của người bệnh về công tác dinh dưỡng Người bệnh chưa hài lòng về thực đơn của bữa ĕn và cách chế biến thức ĕn do đó có đến 45,5% người bệnh cho rằng thức ĕn chưa được ngon và 46,2% người bệnh không hài lòng về thực đơn hàng ngày. Sự hài lòng của người bệnh về thông tin điều trị của bác sỹ Tỷ lệ hài lòng cao nhất ở sự tin tưởng vào chẩn đoán của bác sỹ và sự giải thích rõ của bác sĩ đối với người bệnh và người nhà trong hướng điều trị (99,4% và 98,1%). Đánh giá chung của người bệnh về chất lượng dịch vụ và chĕm sóc ĐD Có tới 97,4% người bệnh hài lòng với chất lượng dịch vụ tại đơn nguyên, chỉ có tỷ lệ rất nhỏ người bệnh không hài lòng. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh Theo kết quả tại bảng 7 có mối liên quan giữa độ tuổi đến sự hài lòng của người bệnh với P=0,046 người bệnh có tuổi càng trẻ thì tỉ lệ hài lòng càng cao. Có mối liên quan chặt chẽ giữa cơ sở vật chất trang thiết bị, nĕng lực của nhân viên y tế, thái độ giao tiếp ứng xử, thông tin điều trị của bác sỹ, chĕm sóc của điều dưỡng với sự hài lòng của người bệnh (P=0,000). KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Qua khảo sát 156 người bệnh và thân nhân điều trị nội trú tại đơn nguyên điều trị theo yêu cầu, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau: Kết luận Tỷ lệ hài lòng về cơ sở vật chất cao nhất từ 96,8 - 100%. Thái độ ứng xử và nĕng lực của nhân viên y tế tại đơn nguyên được người bệnh đánh giá cao với điểm trung bình đạt 4,21 - 4,63 với mức hài lòng đạt trên 97%. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh ở công tác chĕm sóc của điều dưỡng khá cao: với 100% người bệnh hài lòng với việc được điều dưỡng phổ biến nội quy và quyền lợi của người bệnh và được điều dưỡng đưa đi làm xét nghiệm; các tiểu mục khác cũng đạt từ 93,6% trở lên. Việc cung cấp thông tin điều trị của bác sỹ được người bệnh hài lòng cao với tỉ lệ 98,1% và điểm trung bình từ 4,47 - 4,62. Chĕm sóc dinh dưỡng có tỷ lệ người bệnh hài lòng thấp nhất đặc biệt ở tiểu mục thức ĕn và thực đơn không phong phú chỉ đạt tỷ lệ 54,5% và 53,8%. Sự hài lòng chung của người bệnh về chất lượng dịch vụ tại Đơn nguyên là 97,4%, chỉ có 2,6% người bệnh chưa hài lòng. Sự hài lòng chung của người bệnh liên quan chặt chẽ với cơ sở vật chất, nĕng lực của nhân viên y tế, thái độ giao tiếp ứng xử, thông tin điều trị của ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 412 bác sỹ, chĕm sóc của điều dưỡng và chế độ dinh dưỡng với P=0,001. Kiến nghị, đề xuất Từ kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu xin đề xuất một số kiến nghị như sau: Tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng chĕm sóc người bệnh toàn diện, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên y tế để đạt sự hài lòng của người bệnh. Thường xuyên tập huấn cho điều dưỡng đặc biệt là điều dưỡng trẻ về kỹ nĕng giao tiếp ứng xử, truyền thông giáo dực sức khỏe và đặc biệt là kiến thức về dinh dưỡng để điều dưỡng làm tốt hơn nữa công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh. Người bệnh phải được cung cấp kịp thời các thông tin như chẩn đoán, phương pháp điều trị, các can thiệp thủ thuật, phẫu thuật, các chĕm sóc, theo dõi sẽ thực hiện, thuốc điều trị hàng ngày, diễn biến và tiến triển bệnh, chi phí khám chữa bệnh, quyền và nghĩa vụ của người bệnh và người nhà người bệnh đối với bệnh viện. Bác sĩ điều trị phối hợp với khoa Dinh dưỡng trong việc xây dựng thực đơn, đa dạng phong phú các món ĕn để nâng cao chất lượng điều trị, tạo sự hài lòng cho người bệnh. Chủ động kiểm tra phát hiện kịp thời khắc phục các sự cố liên quan đến cơ sở vật chất, công tác vệ sinh môi trường để đảm bảo phục vụ người bệnh. Thường xuyên đánh giá sự hài lòng người bệnh để có cơ sở cho việc cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Phạm Nhật Yên (2008), Đánh giá sự hài lòng của NB về chất lượng KCB tại khoa Khám, chữa bệnh theo yêu cầu của bệnh viện Bạch Mai nĕm 2008, Luận vĕn Thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. 2. "Khảo sát sự hài lòng của NB và thân nhân người bệnh tại bệnh viện tim Hà Nội giai đoạn 2007 - 2010", Bệnh viện tim Hà Nội. 3. Trần Sỹ Thắng, Nguyễn Hồng Lam (2014)" Khảo sát hài lòng của bệnh nhân nội trú đối với sự phục vụ của điều dưỡng tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh". 4. Vương Kim Lộc, Trần Thị Hà & Ngô Huỳnh Chúc (2008), "Làm thế nào để tĕng cường sự hài lòng của người bệnh", Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng Bệnh viện Xanh Pôn lần III, Hà Nội 3/2008, pp. 12-20.
File đính kèm:
khao_sat_su_hai_long_cua_nguoi_benh_noi_tru_tai_don_nguyen_d.pdf

