Khảo sát sự hài lòng của người bệnh khám và điều trị tại khoa vật lý trị liệu-phục hồi chức năng Bệnh viện Quân Y 7A
Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ hài lòng của người bệnh đến khám và điều trị tại Khoa
Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 7A năm 2018; 2. Đề xuất những
giải pháp làm tăng cường sự hài lòng của người bệnh. Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang số lượng 216 người bệnh đến khám và điều trị tại Khoa
Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng tại bệnh viện Quân y 7A từ tháng 1/2018 đến tháng
8/2018. Sử dụng bộ câu hỏi khảo sát sự hài lòng người bệnh ngoại trú của Bộ y tế. Mức
độ hài lòng của người bệnh đánh giá theo thang điểm Likert 5 mức độ. Kết quả: Chúng
tôi nghiên cứu 216 người bệnh. Tuổi trung bình là 54 ± 12 tuổi, nhỏ nhất 19 tuổi; cao
nhất 81 tuổi. Nữ giới 59,73%; nam giới 40,27%. Đối tượng sống tại địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh 94,44%; các tỉnh khác 5,56%. Tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh đối
với Khoa VLTL – PHCN đạt 78,48%. Trong đó, nhóm nhân tố “Kết quả cung cấp dịch
vụ” được đánh giá cao nhất: 84,61%. Thấp nhất là nhóm nhân tố “Khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế”: 71,39%. Kết luận: Kết quả khảo sát sự hài lòng của người bệnh tại Khoa
Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng đạt: 78,48%. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi
thấy rằng sự cung cấp dịch của Khoa đã đáp ứng tốt sự mong đợi của người bệnh. Tuy
nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục (khả năng tiếp cận dịch vụ; thủ tục khám
chữa bệnh còn rườm rà, tốn nhiều thời gian.). Chúng tôi đề xuất giải pháp tăng cường
sự hài lòng của người bệnh như sau: Bổ sung bảng chỉ dẫn ở vị trí đễ nhìn, dễ thấy; bổ
sung ghế ngồi chờ khám bệnh; huấn luyện nhân viên phương pháp giao tiếp, ứng xử, tư
vần khi tiếp xúc với người bệnh; hoàn thiện quy trình khám chữa bệnh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sự hài lòng của người bệnh khám và điều trị tại khoa vật lý trị liệu-phục hồi chức năng Bệnh viện Quân Y 7A
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 40 1 Bệnh viện Quân y 7A Người phản hồi (Corresponding): Luyện Văn Cường ([email protected]) Ngày nhận bài: 24/10/2018, ngày phản biện: 30/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018 KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA VẬT LÝ TRỊ LIỆU–PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Luyện Văn Cường1, Lê Văn Tân1 TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ hài lòng của người bệnh đến khám và điều trị tại Khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 7A năm 2018; 2. Đề xuất những giải pháp làm tăng cường sự hài lòng của người bệnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang số lượng 216 người bệnh đến khám và điều trị tại Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng tại bệnh viện Quân y 7A từ tháng 1/2018 đến tháng 8/2018. Sử dụng bộ câu hỏi khảo sát sự hài lòng người bệnh ngoại trú của Bộ y tế. Mức độ hài lòng của người bệnh đánh giá theo thang điểm Likert 5 mức độ. Kết quả: Chúng tôi nghiên cứu 216 người bệnh. Tuổi trung bình là 54 ± 12 tuổi, nhỏ nhất 19 tuổi; cao nhất 81 tuổi. Nữ giới 59,73%; nam giới 40,27%. Đối tượng sống tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 94,44%; các tỉnh khác 5,56%. Tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh đối với Khoa VLTL – PHCN đạt 78,48%. Trong đó, nhóm nhân tố “Kết quả cung cấp dịch vụ” được đánh giá cao nhất: 84,61%. Thấp nhất là nhóm nhân tố “Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế”: 71,39%. Kết luận: Kết quả khảo sát sự hài lòng của người bệnh tại Khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng đạt: 78,48%. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng sự cung cấp dịch của Khoa đã đáp ứng tốt sự mong đợi của người bệnh. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục (khả năng tiếp cận dịch vụ; thủ tục khám chữa bệnh còn rườm rà, tốn nhiều thời gian...). Chúng tôi đề xuất giải pháp tăng cường sự hài lòng của người bệnh như sau: Bổ sung bảng chỉ dẫn ở vị trí đễ nhìn, dễ thấy; bổ sung ghế ngồi chờ khám bệnh; huấn luyện nhân viên phương pháp giao tiếp, ứng xử, tư vần khi tiếp xúc với người bệnh; hoàn thiện quy trình khám chữa bệnh. Từ khóa: Sự hài lòng của người bệnh, Bệnh viện Quân y 7A. SURVEY OF PATIENT SATISFACTION IN MEDICAL EXAMINATION AND TREATMENT IN PHYSIOTHERAPY - REHABILITATION DEPARTMENT OF 7A MILITARY HOSPITAL HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 41 Summary Objectives: 1. To determine the rate of satisfaction of the patients in the medical examination and treatment at the Department of Physiotherapy and Rehabilitation of Military Hospital 7A in 2018; 2. Propose solutions to enhance the satisfaction of patients. Subjects and methods: A cross-sectional study of 216 patients examination and treatment at the Department of Physiotherapy and Rehabilitation at Military Hospital 7A to 1/2018 to 8/2018. Use the Ministry of Health’s outpatient satisfaction survey questionnaire. Patient Satisfaction Levels were assessed on 5 level of Likert scale. Results: We studied 216 patients. The mean age was 54 ± 12 years, the smallest was 19; Highest 81 years old. Females 59.73%; men 40.27%. People living in Ho Chi Minh City 94.44%; other provinces 5.56%. The overall satisfaction rate for the Faculty of Physical Education - Rehabilitation was 78.48%. In particular, the “service delivery” factor group was rated highest: 84.61%. The lowest is “access to health services” factor: 71.39%. Conclusion: The survey results of the patient satisfaction in the Department of Physical Therapy - Rehabilitation achieved as follows: 78.48%. Through research results, we found that the provision of Sciences has met the expectations of patients. However, there are still some limitations to be overcome (access services; medical procedures cumbersome, spend a lot of time...). We propose solutions to enhance patient satisfaction as follows: Additional signage in position to look at, easy to find; Additional seats awaiting medical examination; staff training methods to communicate, behave, advice on contact with patients; improve the process of medical treatment. Keywords: Patient satisfaction, Military Hospital 7A. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự hài lòng của người bệnh là mục tiêu trong công tác quản lý chất lượng bệnh viện. Cải tiến chất lượng khám chữa bệnh là mục tiêu cần đạt đến. Chất lượng chăm sóc người bệnh không chỉ phụ thuộc vào cơ sở vật chất, trang thiết bị, mà còn phụ thuộc vào kiến thức, thái độ, kỹ năng tay nghề và quy trình chăm sóc. Chất lượng dịch vụ y tế tác động đến sự hài lòng của người bệnh và ngược lại, sự hài lòng của người bệnh đánh giá hiệu quả của dịch vụ do cơ sơ y tế cung cấp [15]. Vì vậy, người bệnh chính là đối tượng trực tiếp đánh giá chất lượng, uy tín của cơ sở y tế. Tại Bệnh viện Quân y 7A chưa có nghiên cứu nào về sự hài lòng của người bệnh ngoại trú, nên nhóm chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ hài lòng của người bệnh đến khám và điều trị tại Khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 7A năm 2018. 2. Đề xuất những giải pháp làm tăng cường sự hài lòng của người bệnh. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng: Người bệnh ≥ 18 tuổi, đến khám và điều trị VLTL – PHCN từ 05 ngày trở lên. Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các phiếu được điền đầy đủ thông tin và trả lời được các câu hỏi phỏng vấn của nhóm nghiên cứu.Tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Những phiếu TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 42 không được điền đầy đủ thông tin. 2.2. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu: Công thức chọn mẫu: n: cỡ mẫu cần nghiên cứu α: mức ý nghĩa thống kê. Chọn α = 0,05 Z: trị số của phân phối chuẩn (với độ tin cậy 95%, Z = 1,96) P: ước tính tỷ lệ hài lòng là 50%, P = 0,5 để cỡ mẫu lớn d: Sai số cho phép: 0,07; ước tính tỉ lệ mất mẫu 10%, lấy n = 216 Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn toàn bộ mẫu. Công cụ đánh giá: Đánh giá theo thang điểm Likert 5 mức độ (1 rất không hài lòng; 2 không hài lòng; 3 bình thường; 4 hài lòng; 5 rất hài lòng). Xử lý số liệu: Số liệu thu thập sẽ được làm sạch, nhập vào Excel và sử lý bằng phần mềm SPSS. 3. KẾT QUẢ Chúng tôi nghiên cứu 216 người bệnh. Tuổi trung bình là 54 ± 12 tuổi, nhỏ nhất 19 tuổi; cao nhất là 81 tuổi. Nữ giới cao hơn nam giới với tỷ lệ là 59,73% và 40,27%. Đa số đối tượng sống tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chiếm 94,44%; các tỉnh khác chiếm 5,56%. 3.1. Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế Bảng 3.1. Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế (n=216) Biến số Mức I Mức II Mức III Mức IV Mức V n % n % n % n % n % Các biển báo, chỉ dẫn đường rõ ràng, dễ nhìn, dễ tìm. 2 0,93 59 27,31 110 50,93 45 20,83 Các sơ đồ, biển báo chỉ dẫn đường đến các khoa, phòng rõ ràng, dễ hiểu, dễ tìm. 2 0,93 54 25,00 112 51,85 48 22,22 Các khối nhà, cầu thang được đánh số rõ ràng, dễ tìm. 2 0,93 48 22,22 112 51,85 54 25,00 Các lối đi trong bệnh viện, hành lang bằng phẳng, dễ đi. 5 2,31 51 23,61 107 49,54 53 24,54 Có thể tìm hiểu các thông tin và đăng ký khám qua điện thoại, trang tin điện tử 17 7,87 69 31,94 86 39,81 44 20,37 Trung bình 6 2,59 56 26,02 105 48,80 49 22,59 Nhận xét: Tỷ lệ hài lòng chung nhóm nhân tố KNTC là 71,39%; không hài lòng là 2,59% HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 43 3.2. Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị Bảng 3.2. Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị (n=216) Biến số Mức I Mức II Mức III Mức IV Mức V n % n % n % n % n % Quy trình khám bệnh được niêm yết rõ ràng, công khai, dễ hiểu. 2 0,93 54 25,00 109 50,46 51 23,61 Các quy trình, thủ tục khám bệnh được cải cách đơn giản, thuận tiện. 53 24,54 103 47,69 60 27,78 Giá dịch vụ y tế niêm yết rõ ràng, công khai. 4 1,85 53 24,54 108 50,00 51 23,61 Nhân viên y tế tiếp đón, hướng dẫn người bệnh làm các thủ tục niềm nở, tận tình. 38 17,59 114 52,78 64 29,63 Được xếp theo thứ tự trước sau khi làm các thủ tục đăng ký, nộp tiền, khám bệnh 1 0,46 45 20,83 111 51,39 59 27,31 Đánh giá thời gian chờ đợi làm thủ tục đăng ký khám. 4 1,85 55 25,46 108 50,00 49 22,69 Đánh giá thời gian chờ tới lượt bác sỹ khám. 1 0,46 63 29,17 100 46,30 52 24,07 Đánh giá thời gian được bác sỹ khám và tư vấn. 1 0,46 49 22,69 114 52,78 52 24,07 Đánh giá thời gianlàm xét nghiệm, chiếu chụp. 1 0,46 55 25,46 116 53,70 44 20,37 Đánh giá thời gian nhận kết quả xét nghiệm, chiếu chụp. 54 25,00 123 56,94 39 18,06 Trung bình 2 0,65 52 24,03 111 51,20 52 24,12 Nhận xét: Tỷ lệ hài lòng nhóm nhân tố MBTT là 75,32%; không hài lòng 0,65%. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 44 3.3. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh Bảng 3.3. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh (n=216) Biến số Mức I Mức II Mức III Mức IV Mức V n % n % n % n % n % Có chỗ chờ khám sạch sẽ, thoáng mát vào mùa hè; kín gió và ấm áp vào mùa đông. 40 18,52 106 49,07 70 32,41 Phòng chờ có đủ ghế ngồi cho người bệnh, sử dụng tốt. 2 0.93 37 17.13 112 51.85 65 30.09 Phòng chờ có quạt (điều hòa) hoạt động thường xuyên. 1 0,46 34 15,74 112 51,85 69 31,94 Phòng chờ có các phương tiện giúp người bệnh có tâm lý thoải mái 3 1,39 41 18,98 117 54,17 55 25,46 Được bảo đảm sự riêng tư khi khám bệnh, làm thủ thuật. 43 19,91 115 53,24 58 26,85 Nhà vệ sinh thuận tiện, sử dụng tốt, sạch sẽ. 2 0,93 42 19,44 117 54,17 55 25,46 Môi trường trong khuôn viên khoa xanh, sạch, đẹp. 1 0,46 34 15,74 114 52,78 67 31,02 Khu khám bệnh bảo đảm an ninh, trật tự, cho người bệnh. 1 0,46 31 14,35 118 54,63 66 30,56 Trung bình 2 0,58 38 17,48 114 52,72 63 29,22 Nhận xét: Tỷ lệ hài lòng nhóm nhân tố CSVC là 81,94%; không hài lòng 0,58%. 3.4. Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế Bảng 3.4. Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế (n=216) Biến số Mức I Mức II Mức III Mức IV Mức V n % n % n % n % n % Nhân viên y tế lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực. 35 16,20 102 47,22 79 36,57 Nhân viên phục vụ có lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực. 45 20,83 100 46,30 71 32,87 Được NVYT tôn trọng, đối xử công bằng, quan tâm, giúp đỡ. 36 16,67 113 52,31 67 31,02 Năng lực chuyên môn của NVYT đáp ứng mong đợi. 38 17,59 114 52,78 64 29,63 Trung bình 39 17,82 107 49,65 70 32,52 Nhận xét: Tỷ lệ hài lòng nhóm nhân tố TĐNLNVYT là 82,18%; không hài lòng 0%. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 45 3.5. Kết quả cung cấp dịch vụ Bảng 3.5. Kết quả cung cấp dịch vụ (n=216) Biến số Mức I Mức II Mức III Mức IV Mức V n % n % n % n % n % Kết quả khám chữa bệnh đã đáp ứng được nguyện vọng 1 0,46 32 14,81 128 59,26 55 25,46 Các hóa đơn, phiếu thu, đơn thuốc và kết quả khám bệnh được cung cấp đầy đủ, rõ ràng, minh bạch và được giải thích nếu có thắc mắc. 1 0,46 36 16,67 123 56,94 56 25,93 Đánh giá mức độ tin tưởng về chất lượng dịch vụ y tế. 29 13,43 136 62,96 51 23,61 Đánh giá mức độ hài lòng về giá cả dịch vụ y tế. 1 0,46 33 15,28 127 58,80 55 25,46 Trung bình 1 0,34 33 15,05 129 59,49 54 25,12 Nhận xét: Tỷ lệ hài lòng nhóm nhân tố CCDV là 84,61; không hài lòng 0,34%. 3.6. Tỷ lệ hài lòng theo nhóm đối tượng Bảng 3.6. Tỷ lệ hài lòng theo nhóm đối tượng (n = 216) Đối tượng Số lượng Điểm TB HL (%) TB (%) Không HL (%) Quân nhân 16 4,04 79,72 19,68 0,60 Hưu trí 39 4,08 79,22 20,46 0,32 Người già, LĐPT 53 4,14 79,32 19,88 0,80 Kinh doanh, buôn bán 69 4.01 78,73 20,91 0,36 Hành chính, VP, SV 39 3,97 75,42 22,54 2,04 Nhận xét: Tỷ lệ hài lòng ở nhóm đối tượng Quân nhân là cao nhất chiếm 79,72%; tỷ lệ hài lòng thấp nhất là ở nhóm đối tượng Hành chính, văn phòng chiếm 75,42%. 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tuổi trung bình là 54 ± 12 tuổi, tuổi thấp nhất là 19 và cao nhất là 81. Tuổi của người bệnh được khảo sát tập trung nhiều nhất ở độ tuổi (51 – 60) chiếm 39,82%. Tỷ lệ này hoàn toàn phù hợp với bệnh lý cơ – xương – khớp ở nước ta và cũng phù hợp với thực tế sinh lý bệnh tật của Khoa. Đặc điểm về giới tính: Tỷ lệ nam: 40,27%; nữ: 59,73%. Như vậy, điều này phản ánh được tình hình bệnh tật của phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 46 4.2. Mức độ hài lòng chung khi sử dụng dịch vụ y tế Kết quả hài lòng chung về khám chữa bệnh tại khoa VLTL – PHCN/ Bệnh viện Quân y 7A là 78,48%; tỷ lệ chấp nhận được: 20,70%; tỷ lệ không hài lòng: 0,82%. Tỷ lệ này tương đương với các nghiên cứu của Võ Thuận Anh và nhóm cộng sự năm 2011 tại Bệnh viện Bình Dân, với tỷ lệ Hài lòng 80,17%; của Nguyễn Hoài Phong và nhóm cộng sự năm 2013 tại BVĐKTW Cần Thơ với tỷ lệ Hài lòng 75,66% [3][6]. Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế Kết quả hài lòng chung nhóm nhân tố này đạt 71,39%; chấp nhận được: 26,02%; không hài lòng: 2,59%. Cao nhất là tiểu mục “Các khối nhà cầu thang được đánh số rõ ràng, dễ tìm” chiếm 76,85%; thấp nhất là tiểu mục “Có thể tìm hiểu các thông tin và đăng ký khám qua điện thoại, trang tin điện tử của bệnh viện (website) thuận tiện” chiếm 60,19%, tiểu mục này đạt thấp nhất trong 31 câu hỏi của nghiên cứu. Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị Kết quả hài lòng nhóm nhân tố này đạt: 75,32%; chấp nhận được: 24,32%; không hài lòng: 0,65%. Cao nhất là tiểu mục “Nhân viên y tế tiếp đón, hướng dẫn người bệnh làm các thủ tục niềm nở, tận tình” 4,12 điểm, thấp nhất là tiểu mục “Đánh giá thời gian chờ tới lượt bác sỹ khám” 3,73 điểm. Như vậy, cần phải sắp xếp thời gian khám bệnh cho khoa học hơn. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh Kết quả hài chung nhóm nhân tố này đạt: 81,94%; chấp nhận được: 17,48%; không hài lòng: 0,58%. Trong đó tiểu mục hài lòng về nhà vệ sinh đạt thấp nhất đạt 79,63%; nội dung Khu khám bệnh bảo đảm an ninh, trật tự, phòng ngừa trộm cắp cho người bệnh đạt: 85,19%. Thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của nhân viên y tế Kết quả hài chung nhóm nhân tố này đạt 82,18%; chấp nhận được đạt 17,82%; không có bệnh nhân nào trả lời không hài lòng. Cao nhất là tiểu mục “Nhân viên y tế (bác sỹ, điều dưỡng, KTV) có lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực” 4,20 điểm; Năng lực chuyên môn của bác sỹ, điều dưỡng đáp ứng mong đợi” đạt thấp nhất 4,12 điểm. Kết quả cung cấp dịch vụ Kết quả hài chung nhóm nhân tố này đạt 84,61%; chấp nhận được 15,05%; không hài lòng 0,34%. Kết quả ở nhóm nhân tố này đạt cao nhất trong nghiên cứu. Như vậy là chúng ta phải duy trì và cải tiến chất lượng thường xuyên, liên tục nhằm đáp ứng kịp thời với mong đợi của người bệnh. Kết quả hài lòng theo nhóm đối tượng Tỷ lệ hài lòng ở nhóm đối tượng Quân nhân cao nhất chiếm 79,72%; tỷ lệ hài lòng thấp nhất là ở nhóm đối tượng Hành chính, văn phòng chiếm 75,42%. Tỷ lệ này phản ánh đúng tình hình thực tế tại các Bệnh viện trong Quân đội, vì đối tượng Quân nhân là đối tượng được ưu tiên số 1. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần chú trọng đến đối tượng là Hành chính, văn phòng vì họ là những người không có nhiều thời gian nên ta có thể sắp xếp, đặt lịch hẹn giờ với đối tượng này để làm hài lòng họ trong tương lai. KẾT LUẬN 1. Kết quả hài lòng chung về dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa VLTL – PHCN/ Bệnh viện Quân y 7A là 78,48%; tỷ lệ chấp nhận được là 20,70%, tỷ lệ không hài lòng HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 47 là 0,82%. 2. Các mặt hạn chế, nguyên nhân và giải pháp Khả năng tiếp cận dịch vụ: Chưa đầy đủ hệ thống chỉ dẫn, cần nghiên cứu bổ sung chỉ dẫn các khu vực chức năng: dễ nhìn, dễ tìm và dễ tiếp cận. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh: Số lượng ghế ngồi chờ còn ít, chưa đủ cho người bệnh; Khu người bệnh chờ thiếu quạt mát; Nhà vệ sinh còn hôi, bẩn, chưa có đầy đủ dụng cụ (giấy vệ sinh); Chưa có nhà vệ sinh riêng cho người tàn tật. Cần bổ sung cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ. Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế: Tư vấn giải thích cho người bệnh đôi khi không đúng chức năng, nhiệm vụ. Năng lực chuyên môn của nhân viên y tế còn hạn chế so với nhu cầu của người bệnh. Bệnh viện cần mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực ứng xử giao tiếp, gửi tập huấn đào tạo chuyên môn cho nhân viên y tế với các chuyên đề, chuyên ngành cụ thể. Quy trình khám và điều trị bệnh: Còn nhiều phiền hà, mất nhiều thời gian chờ đợi. Cần tiếp tục nghiên cứu, cải tiến, cải thiện hệ thống phòng khám ngoại trú, tiện ích đăng ký dịch vụ khám chữa bệnh, giảm thời gian chờ đợi của người bệnh đến khám và điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2013). Quyết định về việc phê duyệt và ban hành Đề án “Xác định phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công” Số: 4448/QĐ- BYT. 2. Cao Mỹ Phượng (2012). Nghiên cứu Sự hài của người bệnh tại các Bệnh viện đa khoa trong tỉnh Trà Vinh. 3. Nguyễn Hoài Phong (2013). Nghiên cứu Sự hài lòng của BN nội trú tại Bệnh viện ĐKTW Cần Thơ. 4. Phạm Thị Tân Mỹ (2011). Khảo sát sự hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Vạn Ninh. 5. Trương Ngọc Hải (2012). Kết quả ban đầu Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân điều trị tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Chợ Rẫy. 6. Võ Thuận Anh (2011). Khảo sát sự hài lòng của người bệnh khi đang nằm viện điều trị tại Bệnh viện Bình Dân. 7. Andrew Thompson .(2006), “Theory of patient satisfaction ‘’ reported in the Seventh Conference of the group Nursing world of immunodeficiency in Budapest - Hungary. Page 35. 8. Donabedian, A (2005). “Evaluating the quality of medical care. 1966”. The Milbank quarterly. 83 (4): 691–729. 9. Hansemark & Albinson. (2004), Customer Satisfaction and Retention: The Experiences of Individual Employees. Managing Service Quality, 14 (1), 40-57. 10. Hoyer, W.D., & MacInnis, D.J. (2001), Consumer Behaviour. 2nd ed., Boston: Houghton Mifflin Company. 11. Johnson, Anderson and Fornell. (1995), Advances in Consumer Research Volume 22, Pages 89-93. 12. Kotler, P. (2000), Marketing Management. 10th ed., New Jersey: Prentice- Hall. 13. Press Ganey. (2007), “The study of patient satisfaction” in hospital Hazelden Foundation in Minnesota - USA. 14. Press Ganey. (2008), “The study of patient satisfaction” at the Roswell Cancer Institute Park- Buffalo - US medical journal 24. 15. Woodward CA. Issues in health services delivery- improving providers’ skills. Evidence and information for policy, Department of Organization of Health Services Delivery. Geneva: WHO; 2000. Pages 1-6.
File đính kèm:
khao_sat_su_hai_long_cua_nguoi_benh_kham_va_dieu_tri_tai_kho.pdf

