Khảo sát sử dụng thuốc chống huyết khối dự phòng đột quị theo thang điểm CHADS2 trên bệnh nhân rung nhĩ

TÓM TẮT

Mục tiêu: Khảo sát sử dụng thuốc chống chống huyết khối trên BN rung nhĩ có điểm CHADS2 lần lượt là

0, 1 và ≥ 2.

Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả.

Kết quả: 41 BN có điểm CHADS2 ≥ 2 được điều trị thuốc chống kết tập tiểu cầu là 61%, điều trị với

sintrom 29,2% và 9,8% BN không được điều trị. 7 BN có điểm CHADS2 = 1 được điều trị thuốc chống kết tập

tiểu cầu là 6, và điều trị với sintrom là 1 và 3 BN có điểm CHADS2 = 0 có 2 BN được điều trị với thuốc chống

kết tập tiểu cầu. 13 BN được điều trị với sintrom chỉ có 3 BN đạt INR mục tiêu (INR: 2,0‐3,0) và 10 BN không

đạt INR mục tiêu (INR <>

Kết luận: Phân tầng nguy cơ đột quị trên BN rung nhĩ theo thang điểm CHADS2 nên được ứng dụng vì lí

do đơn giản và dễ nhớ và giá trị đã được kiểm chứng. Liệu pháp kháng đông cần sử dụng do có hiệu quả cao và ít

biến chứng.

Từ khóa: CHADS2, rung nhĩ, thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc chống đông

pdf 6 trang phuongnguyen 9040
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sử dụng thuốc chống huyết khối dự phòng đột quị theo thang điểm CHADS2 trên bệnh nhân rung nhĩ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sử dụng thuốc chống huyết khối dự phòng đột quị theo thang điểm CHADS2 trên bệnh nhân rung nhĩ

Khảo sát sử dụng thuốc chống huyết khối dự phòng đột quị theo thang điểm CHADS2 trên bệnh nhân rung nhĩ
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
90
KHẢO SÁT SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG HUYẾT KHỐI DỰ PHÒNG  
ĐỘT QUỊ THEO THANG ĐIỂM CHADS2 TRÊN BỆNH NHÂN RUNG NHĨ 
Lai Tố Hương*, Hà Kim Chi*, Nguyễn Ngọc Quang Minh* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát sử dụng thuốc chống chống huyết khối trên BN rung nhĩ có điểm CHADS2 lần lượt là 
0, 1 và ≥ 2. 
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả. 
Kết quả: 41 BN có điểm CHADS2 ≥ 2 được điều  trị  thuốc chống kết  tập  tiểu cầu  là 61%,  điều  trị với 
sintrom 29,2% và 9,8% BN không được điều trị. 7 BN có điểm CHADS2 = 1 được điều trị thuốc chống kết tập 
tiểu cầu là 6, và điều trị với sintrom là 1 và 3 BN có điểm CHADS2 = 0 có 2 BN được điều trị với thuốc chống 
kết tập tiểu cầu. 13 BN được điều trị với sintrom chỉ có 3 BN đạt INR mục tiêu (INR: 2,0‐3,0) và 10 BN không 
đạt INR mục tiêu (INR < 2,0). 
Kết luận: Phân tầng nguy cơ đột quị trên BN rung nhĩ theo thang điểm CHADS2 nên được ứng dụng vì lí 
do đơn giản và dễ nhớ và giá trị đã được kiểm chứng. Liệu pháp kháng đông cần sử dụng do có hiệu quả cao và ít 
biến chứng. 
Từ khóa: CHADS2, rung nhĩ, thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc chống đông. 
ABSTRACT 
EVALUATING THE USE OF ANTITHROMBOTIC ACCORDING TO THE CHADS2 STRATIFICATION 
MODEL IN PATIENTS WITH ATRIAL FIBRILLATION 
Lai To Huong, Ha Kim Chi, Nguyen Ngoc Quang Minh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 90 ‐ 95 
Objective: Evaluating the use of antithrombotic in patients with CHADS2 score of 0, 1 and ≥ 2. 
Method: A prospective cross‐sectional study 
Results: 41 patients with a CHADS2 score ≥ 2, received antiplatelet therapy was 61%, received sintrom 
was 29.2% and 9.8% of patients not treated. 7 patients with a CHADS2 score = 1, received antiplatelet therapy 
was 6 and 1 patient was received sintrom. In 3 patients with a CHADS2 score = 0 only 2 patients was received 
antiplatelet therapy. 13 patients were received sintrom, only 3 patients achieving INR goal (INR: 2.0‐3.0) and 10 
patients not achieving INR goal (INR <2.0). 
Conclusion: The CHADS2  risk  stratification model has been popularized by  its  ease  of use  and proven 
value. Anticoagulant therapy should be used due to high efficiency and lessOcomplications. 
Keywords: CHADS2, atrial fibrillation, anticoagulant therapy 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tai biến mạch não (TBMN) là nguyên nhân 
gây tử vong hàng thứ hai trên thế giới và thứ 
ba ở Hoa Kỳ, là nguyên nhân quan trọng nhất 
gây  tàn  phế.  Rung  nhĩ  là  nguyên  nhân  của 
khoảng 45% số trường hợp đột quị do thuyên 
tắc, làm tăng nguy cơ đột quị lên gấp 5 lần so 
với nhịp xoang, có khoảng 4% BN rung nhĩ bị 
đột  quị mỗi  năm.  Đột  quị  có  liên  quan  đến 
* Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BSCKII Lai Tố Hương, ĐT: 0937978022, Email: minhbaohuong@yahoo.com  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  91
rung  nhĩ  có  tiên  lượng  xấu  hơn  đột  quị  tắc 
mạch do nguyên nhân khác(6).  
Tại Việt Nam số BN bị rung nhĩ chiếm từ 0.4 
đến 1% dân số nói chung, chiếm 1,1% ở người 
trên 60 tuổi tại miền Bắc và chiếm 28,7% các rối 
loạn nhịp tại BV Trung ương Huế, mỗi năm có 
khoảng 200.000 ca đột quị mới để lại những hậu 
quả hết  sức nguy hiểm và  lâu dài,  chưa kể  tới 
hao tổn rất nhiều ngân sách cho việc điều trị(10). 
CHADS2  là  thang  điểm  đánh  giá  nguy  cơ 
đột  quị  trên  BN  rung  nhĩ.  Theo  khuyến  cáo, 
aspirine với  liều dùng 75‐325 mg được đề nghị 
cho  những  BN  với  nguy  cơ  đột  quị  thấp  với 
điểm CHADS2  là 0,  điều  trị kháng  đông  được 
khuyến cáo cho BN có nguy  cơ đột quị  cao  có 
điểm CHADS2  ≥ 2, những BN  có nguy  cơ đột 
quị  trung  bình  với  điểm CHADS2  là  1  có  thể 
chọn lựa giữa aspirin hoặc kháng đông uống tùy 
từng BN cụ thể. 
Liệu  pháp  kháng  đông  dự  phòng  biến 
chứng lấp mạch được xem  là  liệu pháp có hiệu 
quả cao và ít biến chứng giảm tỉ lệ lấp mạch từ 
56%  đến 86% và giảm  đáng kể  tỉ  lệ  tử vong(8). 
Liệu  pháp  kháng  đông  dự  phòng  được  nhiều 
nghiên  cứu  lớn  trên  thế  giới  đề  cập  đến  như 
SPAF‐1991;  AFASAK‐1989;  BAATAF‐1990  và 
CAFA‐1991. 
Mặc dù đã có khuyến cáo nhưng nhiều BN 
rung nhĩ vẫn chưa được dự phòng đột quị một 
cách  thích hợp. Do đó chúng  tôi  thực hiện đề 
tài “Đánh giá sử dụng thuốc chống huyết khối dự 
phòng đột quị  theo thang điểm CHADS2  trên BN 
rung nhĩ”. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bao gồm tất cả BN rung nhĩ nhập viện. 
Rung nhĩ 
Được  chẩn  đoán  dựa  vào  điện  tâm  đồ  12 
chuyển  đạo,  rung nhĩ  được  đặc  trưng bởi mất 
sóng P, hiện điện các sóng f nhỏ lăn tăn với tần 
số  350‐600  chu  kỳ  phút.  Phức  bộ QRS  không 
đều, tần số tùy thuộc vào mức độ dẫn truyền nhĩ 
thất  với dẫn  truyền  bình  thường dao  động  từ 
100‐180  lần phút. Gọi  là  rung nhĩ  sóng  lớn khi 
biên độ sóng f > 0,05mV. 
Thuật ngữ  ʺRung nhĩ không do bệnh van 
timʺ dùng  để  chỉ  các  trường  hợp  rung  nhĩ  ở 
người không có bệnh van 2 lá hậu thấp, không 
từng được thay van 2 lá nhân tạo hoặc sửa van 
2 lá. 
Tăng huyết áp 
Theo  khuyến  cáo  của  Hội  tim  mạch  Việt 
Nam công bố vào năm 2007, tăng huyết áp khi 
trị số huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và huyết áp 
tâm trương ≥ 90mmHg. 
Suy tim 
Theo  tiêu  chuẩn Framingham,  siêu  âm  tim 
giúp xác định chẩn đoán suy tim. 
Đái tháo đường 
Theo Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ 2010 
‐ HbA1c ≥ 6.5%. 
‐ Đường huyết lúc đói (sau 8 giờ không ăn) ≥ 
126mg/dl (7.8 mmol/L). 
‐  Đường  huyết  tương  bất  kỳ  ≥  200mg/dL 
(11,1 mmol/L) và triệu chứng tăng đường huyết. 
‐ Đường huyết tương 2 giờ sau uống glucose 
≥ 200mg/dL (≥ 2 lần thử). 
Các xét nghiệm  chẩn  đoán  đái  tháo  đường 
nên  được  lập  lại  để  xác  định  chẩn  đoán,  trừ 
trường hợp đã quá rõ như có  triệu chứng  tăng 
đường huyết kinh điển. 
Cách tính điểm theo thang điểm CHADS 
Bảng1. Cách tính điểm theo thang điểm CHADS 
Tiêu chuẩn nguy cơ theo CHADS Điểm 
Suy tim 1 
Tăng huyết áp 1 
Tuổi >75 1 
Đái tháo đường 1 
Tiền sử đột quị hoặc cơn thiếu máu não 
thoáng qua 
2 
Tiêu chuẩn loại trừ 
‐ Rung nhĩ do bệnh van tim 
‐ Rung nhĩ từng cơn ngắn 
‐ Nhồi máu cơ tim cấp 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
92
‐  Huyết  khối  tĩnh mạch  sâu  hoặc  tiền  sử 
huyết khối tĩnh mạch sâu dưới 6 tháng 
‐ BN có tiền sử thuyên tắc phổi 
‐ Tăng áp phổi nguyên phát. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. 
Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần 
mềm thống kê SPSS 10.0 For windows. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong  thời gian  từ 03/2012 đến 10/2012 qua 
nghiên cứu 51 BN rung nhĩ điều trị tại bệnh viện 
chúng tôi ghi nhận những kết quả như sau: 
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
Bảng 2. Đặc điểm tuổi BN 
 Trung bình Thấp nhất Cao nhất 
Tuổi 74,7 ± 9,5 56 99 
Tuổi trung bình BN trong mẫu nghiên cứu là 
74.7 ± 9.5, cao nhất là 99 và thấp nhất là 56. 
Bảng 3. Đặc điểm dân số nghiên cứu theo giới tính  
 Số BN Tỉ lệ 
Nam 29 56,9 % 
Nữ 22 43,1 % 
Tỷ  lệ mắc bệnh  rung nhĩ  trên BN nam  (29 
BN) nhiều hơn BN nữ (22 BN).  
Bảng 4. Điểm CHADS2 của dân số nghiên cứu: 
Điểm CHADS2 n % 
0 3 5,9 
1 7 13,7 
≥ 2 41 80,4 
Nguy  cơ  đột  quị  cao  (điểm  CHADS2  ≥  2) 
chiếm đa số dân số nghiên cứu (80.4%). Nguy cơ 
đột quị trung bình (điểm CHADS2 = 1) và nguy 
cơ đột quị thấp (điểm CHADS2 = 0) chiếm tỷ lệ 
lần lượt là 13,7% và 5,9%.  
Bảng 5. Đặc điểm yếu tố nguy cơ theo thang điểm 
CHADS2 
 Các yếu tố nguy cơ CHADS2 n % 
Suy tim 16 31,4 
Tăng huyết áp 37 72,5 
Tuổi >75 23 45,1 
Đái tháo đường 15 29,4 
Tiền sử đột quị hoặc cơn thiếu máu não 
thoáng qua 
18 35,3 
Yếu tố nguy cơ tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao 
nhất (72,5%), theo thứ tự kế tiếp là tuổi (45,1%), 
tiền  sử  đột  quị  hoặc  cơn  thoáng  thiếu  não 
(35,3%), suy tim (31,4%) và có 29,4% BN có tiền 
sử đái tháo đường. 
Sử dụng thuốc chống huyết khối dự phòng 
đột quị 
Bảng 6. Đặc điểm sử dụng thuốc chống huyết khối 
theo điểm CHADS2 
Điểm CHADS2 0 1 ≥ 2 
Aspirin hoặc Clopidogrel 2 6 25 (61,0 %)
Sintrom 0 1 12 (29,2 %)
Không điều trị 1 0 4 ( 9,8 %) 
Số BN 3 BN 7 BN 41 (100 %) 
41  BN  có  nguy  cơ  đột  quị  cao  (điểm 
CHADS2  ≥  2)  được  điều  trị  với  aspirin  hoặc 
Clopidogrel chiếm tỷ lệ cao nhất (61,0%), kế tiếp 
là điều trị với sintrom (29,2%) và tỷ lệ BN không 
được điều  trị chỉ chiếm 9,8%. 7 BN có nguy cơ 
đột  quị  trung  bình  (điểm  CHADS2  =  1)  được 
điều trị với aspirin hoặc Clopidogrel là 6 BN và 
điều trị với sintrom là 1 BN. 3 BN có nguy cơ đột 
quị  thấp  (điểm CHADS2 = 0) được điều  trị với 
sintrom là 0 BN, 2 BN được điều trị với aspirin 
hoặc  clopidogrel  và  1  BN  không  điều  trị  với 
thuốc chống huyết khối. 
Bảng 7. Đặc điểm xét nghiệm INR trên BN điều trị 
kháng đông  
Không đạt Đạt 
BN % BN % 
10 76,9 3 23,1 
Có 13 BN được điều  trị với sintrom  trong 
đó có 3 BN (23,1%) đạt INR mục tiêu (INR: 2.0‐
3.0) và 10 BN (76,9%) không đạt INR mục tiêu 
(INR < 2.0). 
BÀN LUẬN  
Đặc điểm tuổi và giới 
Rung  nhĩ  là  một  rối  loạn  nhịp  dai  dẳng 
thường gặp nhất, tỷ lệ BN bị rung nhĩ tăng theo 
tuổi  <  1%  ở  người  <  60  tuổi,  chiếm  tỉ  lệ  4%  ở 
người > 60 tuổi và > 10% ở người > 80 tuổi. Giới 
nam bị rung nhĩ nhiều hơn nữ với tỉ lệ 1,1% so 
với 0,8%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  93
Kết quả  từ bảng 2 và 3 cho  thấy nghiên cứu 
của chúng tôi không khác biệt so thống kê trên 
thế giới và tương tự như nghiên cứu của tác giả 
Nobuyuki Masaki và tác giả Go As là: BN rung 
nhĩ thường gặp trên BN lớn tuổi và nam chiếm 
tỉ lệ cao hơn nữ(9).  
Đặc  điểm  yếu  tố  nguy  cơ  theo  điểm 
CHADS2 
Những biến cố  tim mạch xảy  ra khác nhau 
giữa người Châu Á và người Phương Tây: tỉ  lệ 
biến cố nhồi máu cơ tim và biến cố tai biến mạch 
máu não của người Phương Tây là tương đương 
nhau, còn  ở người Châu Á  thì biến  cố  tai biến 
mạch máu não cao hơn biến cố nhồi máu cơ tim 
và  cao  hơn  biến  cố  tai  biến mạch máu  não  ở 
người Châu Âu(2). 
Đột quỵ  là biến  chứng hàng  đầu  của  rung 
nhĩ,  các  nghiên  cứu  lâm  sàng  Framingham, 
Regional Heart Disease  và Whitehall  cho  thấy 
rung nhĩ làm tăng nguy cơ tương đối đột quị lên 
từ 2 đến 7 lần và làm tăng nguy cơ tử vong lên 
từ 1,9 đến 2,5 lần. Mặt khác các yếu tố lâm sàng 
và  các  bệnh  kèm  theo  được  chứng minh  làm 
tăng  nguy  cơ  đột  quị  như:  tuổi  cao  làm  tăng 
nguy  cơ  đột  quị  lên  1,4  lần,  suy  tim  làm  tăng 
nguy cơ đột quị lên 1,4 lần, tăng huyết áp 1,6 lần 
và  tiền  căn  đột  quị  hoặc  cơn  thiếu máu  não 
thoáng qua làm tăng nguy cơ tái đột quị lên 2,5 
lần  đây  là  cơ  sở  cho  điểm  trong  thang  điểm 
CHADS. 
Theo  thang  điểm  này  thì  nếu  BN  có  điểm 
CHADS2 bằng 0 sẽ có nguy cơ đột quị mỗi năm 
là 1,9%, 1 điểm có nguy cơ 2,8%, 2 điểm có nguy 
cơ 4%, 3 điểm có nguy cơ 5,9%, 4 điểm có nguy 
cơ  8,5%,  5  điểm  có  nguy  cơ  12,5%,  6  điểm  có 
nguy cơ 18,2%. 
Qua nghiên cứu Bảng 4, chúng tôi nhận thấy 
tỉ lệ BN rung nhĩ có nguy cơ đột quị theo thang 
điểm CHADS2 tương tự như nghiên cứu của các 
tác giả khác: Nguy  cơ  đột quị  rất  cao  ở nhóm 
nghiên cứu, điều này có  thể giải  thích do  rung 
nhĩ  gặp  ở  nhóm  BN  lớn  tuổi  và  BN  lớn  tuổi 
thường  có  những  bệnh  lý  khác  kèm  theo  như 
tăng huyết áp, suy tim, tai biến mạch não và đái 
tháo  đường, những bệnh  lý này  đều  được  cho 
điểm  trong  thang  điểm CHADS2 do  đó  số BN 
rung nhĩ có nguy cơ đột quị rất cao sẽ chiếm tỉ lệ 
lớn trong nghiên cứu. 
Bảng 8. So sánh điểm CHADS2 với các tác giả 
 CHADS 2 
= 0 
CHADS 2 
= 1 
CHADS 2
 ≥ 2 
Chúng tôi 5,9 % 13,7 % 80,4 % 
Phạm Chí Linh (3) 6,67 % 30,0 % 63,33 % 
David R Altman & cs(7) 4,0 % 20,0 % 76,0 % 
Hirotsugu Atarashi & cs (5) 15,6 % 34,0 % 50,4 % 
Từ bảng 5 chúng tôi ghi nhận tăng huyết áp 
chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (72,5%),  tiếp  theo  là  tuổi 
(45,1%), thứ tự kế tiếp là tiền sử đột quị hoặc cơn 
thoáng  thiếu  não,  suy  tim  và  tiền  sử  đái  tháo 
đường có tỉ lệ lần lượt là 35,3%, 31,4% và 29,4%. 
Nghiên cứu AFFIRM ghi nhận 70% BN rung 
nhĩ có tăng huyết áp(4). Tại Việt Nam,  theo một 
điều  tra gần đây nhất của Viện Tim mạch Việt 
Nam tiến hành ở người lớn (≥ 25 tuổi) tại 8 tỉnh 
và  thành  phố  của  nước  ta  thì  thấy  tỷ  lệ  tăng 
huyết  áp  25,1%(10).  Mặt  khác  theo  tác  giả 
Barriales Alvarez và Paolo Verdecchia  thì  rung 
nhĩ do  tăng huyết  áp  chiếm  tỉ  lệ  50‐53%,  điều 
này giải thích cho kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi  là BN rung nhĩ có tăng huyết áp chiếm  tỉ  lệ 
cao nhất và  tương  tự như kết quả nghiên  cứu 
của tác giả Phạm Chí Linh. 
Như đã phân tích phần trên, tuổi trung bình 
của BN rung nhĩ trong nghiên cứu của chúng tôi 
74,7  ±  9,5 do  đó BN  thường  có  những  bệnh  lý 
khác kèm theo như suy tim, tai biến mạch não và 
đái tháo đường. Điều này giải thích tại sao từng 
yếu tố nguy cơ theo thang điểm CHADS2 trong 
nhóm BN nghiên cứu của chúng tôi đều chiếm tỉ 
lệ cao từ 30‐45%. 
Sử dụng thuốc chống huyết khối dự phòng 
đột quị 
Thuốc chống huyết khối giúp ngăn ngừa và 
điều trị huyết khối, bao gồm thuốc kháng đông, 
thuốc  chống kết  tập  tiểu  cầu và  thuốc  tiêu  sợi 
huyết. Thuốc kháng đông đường uống được sử 
dụng  từ  lâu đời  là  thuốc kháng vitamin K, các 
phân tích gộp đều cho thấy thuốc kháng vitamin 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
94
K  làm giảm nguy cơ đột quỵ (dự phòng cấp 1) 
đến 68% so với giả dược và làm giảm 38% nguy 
cơ  tương  đối  đột quỵ  so với Aspirin,  trong dự 
phòng  cấp 2  thuốc kháng vitamin K  làm giảm 
nguy cơ đột quỵ đến 62%(12). 
Theo  khuyến  cáo  những  BN  có  điểm 
CHADS2 ≥ 2 nên được dùng thuốc chống huyết 
khối trong dự phòng đột quị.  
Bảng 9. So sánh sử dụng thuốc chống huyết khối dự 
phòng đột quị trên BN có nguy cơ cao. 
 Số 
BN 
aspirin hoặc 
clopidogrel 
Sintro
m 
Không 
điều trị 
Chúng tôi 41 61,0 % 29,2 % 9,8 % 
Phạm Chí 
Linh 
57 71,9 % 7,0 % 21,0 % 
Mặc dù bằng chứng về hiệu quả dự phòng 
đột quị với nguy cơ chảy máu của thuốc kháng 
vitamin K có thể chấp nhận được, tuy nhiên kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi và của Phạm Chí 
linh  cho  thấy  phần  lớn  BN  không  được  nhận 
điều trị này.  
Tại các nước phát triển chỉ có 55% BN rung 
nhĩ  có  chỉ  định  sử dụng  kháng  đông  được  sử 
dụng  kháng  đông  để  phòng  ngừa  biến  chứng 
đột quị và con số này giảm xuống còn 35% trên 
BN ≥ 85 tuổi(13). 
Một điều tra ở Trung Quốc(16) cho thấy 35,5% 
BN rung nhĩ nguy cơ cao không được dùng bất 
cứ một thuốc chống huyết khối nào, ở Hàn Quốc 
tỉ lệ này là 26,1%(15), còn ở Đài Loan chỉ có 28,3% 
BN có tiền sử đột quị và rung nhĩ được điều trị 
bằng thuốc kháng vitamin K(11). 
Sử dụng thuốc kháng vitamin K  trong  thực 
hành  lâm  sàng gặp nhiều  trở ngại  là do  thuốc 
kháng vitamin K mang nhiều nhược điểm(4): Bắt 
đầu và hết  tác dụng chậm, khoảng  trị  liệu hẹp 
(Nguy  cơ đột quị dạng  thiếu máu  cục bộ  tăng 
khi INR giảm dưới 2 và nguy cơ xuất huyết não 
lại tăng khi INR vượt trên 3), nhu cầu phải theo 
dõi xét nghiệm INR định kỳ (Ít nhất một lần mỗi 
tháng và mỗi khi phối hợp  thêm một  thuốc có 
thể tương tác với thuốc kháng vitamin K), tương 
tác với nhiều  thuốc khác và nhiều  loại  thức  ăn 
(Bắp cải, bông cải, cải xoăn, rau diếp, rau bina, 
gan bò, gan heo) và đáp ứng không dự báo được 
(Do thay đổi của chức năng gan, do thay đổi lối 
sống hoặc do BN không tuân trị). 
Ngoài ra, còn một vấn đề lớn mà BN Châu 
Á phải đối mặt là nguy cơ chảy máu nặng liên 
quan  với  thuốc  kháng  vitamin  K(9).  Mặc  dù 
được  dùng  liều  thuốc  kháng  vitamin K  thấp 
hơn  so với BN Âu Mỹ để đạt  được một mức 
INR tương đương. 
Trên BN rung nhĩ có nguy cơ đột quị trung 
bình  điểm  CHADS2  =1  nên  được  dùng  thuốc 
chống  kết  tập  tiểu  cầu  hoặc  chống  huyết  khối 
tùy  thuộc  vào  từng  BN  cụ  thể.  Phần  lớn  BN 
trong nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Phạm 
Chí Linh điều được điều trị với thuốc chống kết 
tập tiểu cầu.  
Bảng 10. So sánh sử dụng thuốc chống huyết khối 
dự phòng đột quị trên BN rung nhĩ có nguy cơ đột 
quị trung bình. 
 Số BN aspirin hoặc 
clopidogrel 
Sintrom Không 
điều trị
Chúng tôi 7 5 2 0 
Phạm Chí Linh 27 20 2 5 
BN rung nhĩ có nguy cơ đột quị  thấp điểm 
CHADS2 =0 nên được dùng thuốc chống kết tập 
tiểu cầu. 
Bảng 11. So sánh sử dụng thuốc chống huyết khối 
dự phòng đột quị trên BN rung nhĩ có nguy cơ đột 
quị thấp. 
 Số 
BN
Aspirin hoặc 
clopidogrel 
Sintro
m 
Không 
điều trị 
Chúng tôi 3 2 0 1 
Phạm Chí 
Linh 
6 5 0 1 
Xét  nghiệm  INR  trên  BN  điều  trị  chống 
đông. 
Khuyến cáo mức  INR  tối ưu cho dự phòng 
đột quị  từ 2.0‐3.0. So  sánh với các  tác giả khác 
chúng  tôi  ghi  nhận  phần  lớn  không  đạt  được 
INR mục tiêu có thể do thiết kế các nghiên cứu 
là mô tả cắt ngang do đó chỉ đánh giá được INR 
tại  thời  điểm  nhất  định mà  không  phản  ánh 
được quá trình theo dõi xét nghiệm INR và điều 
chỉnh liều thuốc chống đông cho BN. 
Bảng 12. So sánh mức đạt mục tiêu INR với tác giả 
khác 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  95
 Số BN Không đạt Đạt 
Chúng tôi 13 76,9 % 23,1 % 
Phạm Chí Linh 6 66,7 % 33,3 % 
Lê Thanh Hồng 60 71,4 % 28,6 % 
Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  không 
khác  với  tác  giả Gladstone(9):  quan  sát  597 BN 
rung nhĩ có chỉ định điều  trị kháng đông nhập 
viện vì đột quỵ tại 12 trung tâm Canada từ 2003 
đến 2007 cho thấy chỉ có 10% BN được điều trị 
với  liều hiệu quả, 29% BN được điều  trị kháng 
vitamin K với liều dưới ngưỡng hiệu quả. Hoặc 
trong điều tra GULF SAFE (Gulf Survey of Atrial 
Fibrillation Events)  trên 2.043 BN  rung nhĩ  tại  6 
quốc gia vùng vịnh cho  thấy chỉ có 46% BN có 
INR trong khoảng 2‐3, tỉ lệ có INR dưới 2 là 38% 
và trên 3 là 16%(17). 
KẾT LUẬN 
‐ Rung nhĩ là rối loạn nhịp thường gặp trong 
thực hành lâm sàng, là nguyên nhân thường gặp 
nhất gây đột quị đưa đến tàn phế và hao tổn chi 
phí cho việc điều trị. 
‐ Phân  tầng nguy  cơ đột quị  trên BN  rung 
nhĩ  theo  thang  điểm  CHADS2  nên  được  ứng 
dụng vì  lí do đơn giản và dễ nhớ, và giá trị đã 
được kiểm chứng. 
‐ Liệu pháp  kháng  đông  cần  sử dụng  trên 
BN  rung nhĩ do  đã  được  chứng minh  có hiệu 
quả cao và ít biến chứng được nhiều nghiên cứu 
lớn trên thế giới đề cập đến. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ansell  J, Hirsh  J, Hylek  E,  et  al  (2008).  Pharmacology  and 
management of the vitamin K antagonists: American College 
of  Chest  Physicians  evidence‐based  clinical  practice 
guidelines (8th edition). Chest;133:160S‐198S. 
2. Bhopal R, et al 2(005) Predicted and observed CV disease  in 
South  Asians:  application  of  FINRISK,  Framingham  and 
SCORE  models  to  Newcastle  Heart  Project  data.  J  Public 
Health ;27:93–100 
3. David RH (2010). Atrial Fibrillation and Stroke Management: 
Present and Future. Semin Neurol;30:528–536. 
4. DiMarco  JP,  Flaker  G,  Waldo  AL,  et  al  (2005).  Factors 
affecting  bleeding  risk  during  anticoagulant  therapy  in 
patients with atrial  fibrillation: observations  from  the Atrial 
Fibrillation Follow‐up Investigation of Rhythm Management 
(AFFIRM) study. Am Heart J.;149:650–6. 
5. El  Rouby  S, Mestres  CA,  LaDuca  FM,  Zucker ML  (2004). 
Racial  and  ethnic  differences  in warfarin  response.  J Heart 
Valve Dis;13:15‐21.   
6. Gladstone  DJ  et  al  (2009).  Predictive  value  of  the  Ontario 
prehospital  stroke  screening  tool  for  the  identification  of 
patients  with  acute  stroke.  Prehosp  Emerg  Care.  Apr‐
Jun;13(2):153‐9. 
7. Go A et al (1999). Warfarin Use among Ambulatory Patients 
with  Nonvalvular  Atrial  Fibrillation:  The  AnTicoagulation 
and Risk  Factors  in Atrial  Fibrillation  (ATRIA)  Study. Ann 
Inter Med;131:927‐934. 
8. Hart RG, Pearce LA, Aguilar MI (2007). Meta‐analysis: antith‐
rombotic  therapy  to  prevent  stroke  in  patients  who  have 
nonvalvular atrial fibrillation. Ann  Intern Med;146(12): 857–
867. 
9. Hsieh  FI,  Lien  LM,  Chen  ST,  et  al  (2010).  Get  With  the 
Guidelines‐Stroke  performance  indicators:  surveillance  of 
stroke  care  in  the  Taiwan  Stroke  Registry:  Get  With  the 
Guidelines‐Stroke in Taiwan. Circulation;122:1116‐1123. 
10. Huỳnh VM và cs. (2008), Khuyến cáo của Hội tim mạch học 
Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rung nhĩ. 
11. Lazzaro  MA,  Malhotra  K,  et  al  (2010),  The  Role  of 
Antithrombotics  in  Secondary  Stroke  Prevention.  Semin 
Neurol;30:492–500.  
12. Lê Thanh Hồng  (2008), “Khảo  sát  rung nhĩ  trên bệnh nhân 
tăng huyết áp ở người  lớn  tuổi  tại bệnh viện Thống Nhất”, 
luận văn thạc sĩ y học.  
13. Lee BH, Park JS, Park JH, et al (2010). The effect and safety of 
the antithrombotic therapies in patients with atrial fibrillation 
and CHADS2 score 1. J Cardiovasc Electrophysiol;21:501‐507. 
14. Phạm Chí Linh (2011), “Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc 
chống huyết khối  trong dự phòng đột quị  theo  thang điểm 
CHADS2 ở bệnh nhân rung nhĩ”, luận văn thạc sĩ y học. 
15. Shen  AYJ,  Yao  JF,  Brar  SS,  et  al  (2007).  Racial/ethnic 
differences  in  the  risk  of  intracranial      hemorrhage  among 
patients with atrial fibrillation. J Am Coll Cardiol;50:309‐315. 
16. Wen‐Hang  QI  (2005).  Retrospective  investigation  of 
hospitalised  patients  with  atrial  fibrillation  in  mainland 
China. Int J Cardiol;105:283‐287. 
17. Zubaid M,  Rashed WA, Alsheikh‐Ali AA,  et  al  (2011),  on 
behalf of the GULF SAFE Investigators. Gulf Survey of Atrial 
Fibrillation  Events  (GULF  SAFE).  Design  and  baseline 
characteristics of patients with atrial  fibrillation  in  the Arab 
Middle East. Circ Cardiovasc Qual Outcomes;4:477‐482. 
Ngày nhận bài báo              01‐7‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  16‐7‐2013 
Ngày bài báo được đăng:  01‐8‐2013 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_su_dung_thuoc_chong_huyet_khoi_du_phong_dot_qui_the.pdf