Khảo sát sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng tại bệnh viện Quân Y 7A
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ Sự cố y khoa (SCYK) liên quan đến hoạt động của điều
dưỡng tại Bệnh viện Quân y 7A. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt
ngang trên 120 điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Quân y 7A từ tháng 3/2018
đến tháng 8/2018. Sử dụng bộ câu hỏi thông qua phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Tỉ lệ sự
cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng: thực hiện thuốc: 17,5%; thực hiện
cận lâm sàng: 15,3%; trong chăm sóc, theo dõi khác 51%; rủi ro nghề nghiệp theo giới
hạn của đề tài 16,2%. Kết luận: Sự cố y khoa có thể xảy ra ở tất cả các nội dung công
việc, trong qui trình hoạt động chuyên môn chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng, có
tính đến cả rủi ro nghề nghiệp.
Từ khóa: sự cố y khoa, điều d
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng tại bệnh viện Quân Y 7A", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng tại bệnh viện Quân Y 7A
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 106 KHẢO SÁT SỰ CỐ Y KHOA LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Trần Thị Hương Giang1, Ngô Văn Thành1, Cao Thị Thảo1, Phạm Hoàng Dương1, Phan Thị Mỹ Linh1 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ Sự cố y khoa (SCYK) liên quan đến hoạt động của điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 7A. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Quân y 7A từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2018. Sử dụng bộ câu hỏi thông qua phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Tỉ lệ sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng: thực hiện thuốc: 17,5%; thực hiện cận lâm sàng: 15,3%; trong chăm sóc, theo dõi khác 51%; rủi ro nghề nghiệp theo giới hạn của đề tài 16,2%. Kết luận: Sự cố y khoa có thể xảy ra ở tất cả các nội dung công việc, trong qui trình hoạt động chuyên môn chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng, có tính đến cả rủi ro nghề nghiệp. Từ khóa: sự cố y khoa, điều dưỡng. INVESTIGATE THE MEDICAL CURRICULUM RELATED TO THE ACTIVITIES OF NURSING AT THE 7A MILITARY HOSPITAL ABSTRACT Subjective: Scanling the rate of the medical curriculum related to the activities of nursing at the 7A Military Hospital. Objective and methods: A cross prospective in 120 nurses in 7A hospital, were interviewing by the request conplex from 03/2018 to 08/2018. Results: The rate of the medical incidents related to nursing operations: drug use is 17.5%; subclinical: 15.3%; in other care is 51%; and occupational risk is 16.2%. Conclutions: medical problems can occur in all work areas, in the nursing profession- al’s nursing care professional process, including occupational risks. Keywords: medical incidents, nurse 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện là một môi trường nguy cơ cao, nơi các sai sót có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào từ khâu chẩn đoán cho đến điều trị. Có thể khẳng định rằng ở bất cứ công đoạn nào của mọi quy trình khám bệnh, chữa bệnh đều chứa đựng các nguy cơ tiềm tàng cho người bệnh. Hơn thế nữa, 1 Bệnh viện Quân y 7A Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Hương Giang ([email protected]) Ngày nhận bài: 13/10/2018, ngày phản biện: 28/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018 HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 107 bệnh viện là nơi các thầy thuốc thường xuyên bị áp lực do tình trạng quá tải và áp lực về tâm lí, vì vậy sự cố y khoa là điều khó tránh và trong nhiều trường hợp ngoài tầm kiểm soát. Khi sự cố xảy ra, cả người bệnh và thầy thuốc đều là nạn nhân, đặc biệt đối với người bệnh phải gánh chịu thêm hậu quả của các sự cố không mong muốn làm ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc bị khuyết tật tạm thời hay vĩnh viễn, thậm chí chết người. Mặc dù người bệnh rất khó chấp nhận những sai sót và sự cố xảy ra tại bệnh viện, song sự cố rủi ro trong y khoa là không thể loại bỏ hoàn toàn. Hiện nay có nhiều thuật ngữ được các nhà nghiên cứu y học sử dụng để mô tả vấn đề nói trên một cách bản chất hơn như: “nhầm lẫn y khoa, sai sót y khoa, hay sự cố y khoa không mong muốn, sự cố”. Cho dù khác nhau về thuật ngữ nhưng đều hướng tới việc mô tả các SCYK và các sai sót có thể xảy ra trong quá trình điều trị và chăm sóc cho người bệnh. Hiện nay, (SCYK) là vấn đề không mới trên thế giới, nó có tính phổ biến và xu hướng gia tăng. Theo PGS, TS. Trương Văn Việt “Rủi ro cho người bệnh dù không ai muốn nhưng nó vẫn có. Tìm ra những khâu, những quy trình, những điểm có khả năng xảy ra trong hoàn cảnh Việt Nam là điều cần thiết và rất khó”. Sai sót nhầm lẫn và sự cố thường để lại hậu quả ảnh hưởng tới kết quả điều trị, sức khỏe người bệnh, sự phát triển, uy tín và tài chính bệnh viện. Mặc dù không muốn, nhưng chúng ta cũng không thể đảm bảo không sai sót bởi tính xác suất, những tình huống chủ quan, lẫn khách quan trong công tác chuyên môn hàng ngày. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể hạn chế được những sự cố khi chúng ta tuôn thủ các quy định, thiết lập hệ thống giám sát, phòng ngừa để làm giảm sự cố. Xác định được công tác của người điều dưỡng có liên quan trực tiếp đến sự cố y khoa. Xuất phát từ thực tế tại Bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Khảo sát sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 7A nhằm mục tiêu: “Xác định tỉ lệ các loại Sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng và đề xuất thiết lập hệ thống báo cáo và các biện pháp khắc phục – phòng ngừa tại Bệnh viện Quân y 7A”. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng: 120 điều dưỡng đang công tác ở các khoa lâm sàng Tiêu chuẩn lựa chọn: Điều dưỡng đang công tác tại các khoa lâm sàng. Điều dưỡng đồng ý tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng làm công tác hành chính, nghỉ phép, nghỉ ốm, không có cơ hội thực hiện các công việc của điều dưỡng. Điều dưỡng không hoàn thành 2/3 bộ câu hỏi nghiên cứu. 2.2. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả Phương pháp thực hiện: Tổng hợp các sự cố y khoa trong công tác của điều dưỡng hằng ngày. Thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn dựa vào hệ thống báo cáo sự cố y khoa bắt buộc và tự nguyện của tổ Quản lý chất lượng Bệnh viện. Khuyến khích các điều dưỡng báo cáo tự nguyện các tình huống liên quan đến sự cố y khoa trong bệnh viện. Tiêu chuẩn đánh giá: Xác định tỷ lệ TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 108 SCYK theo nhóm nội dung khi có 1 dấu hiệu được xác nhận có. Tỷ lệ các nội dung chi tiết SCYK được tính theo tỷ lệ xác định có. Xử lý số liệu: Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 13.1. Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 14.0. Biến định lượng tính trung bình và độ lệch chuẩn, các biến số định tính báo cáo bằng tần số và tỷ lệ phần trăm. 3. KẾT QUẢ Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 120 điều dưỡng trong đó: Đa số điều dưỡng lâm sàng tham gia vào nghiên cứu có trình độ học vấn trung cấp (66,67%), có thâm niên công tác dưới 10 năm (61,67%), điều dưỡng <30 tuổi chiếm tỉ lệ 52,5%, điều dưỡng là nữ giới chiếm tỉ lệ khá cao (61,67%). 3.1. Sự cố y khoa Bảng 3.1. Tỷ lệ SCYK tại các khoa lâm sàng Nội dung SCYK SCYKn Tỷ lệ (%) Liên quan đến thuốc 55 17,5 Liên quan đến CLS 48 15,3 Khác (Ngoài thuốc và CLS) 160 51 Rủi ro nghề nghiệp 51 16,2 Nhận xét: Trong 4 nhóm SCYK thì nhóm sự cố ngoài thuốc và CLS chiếm tỉ lệ cao 51%, nhóm sự cố liên quan đến CLS thấp nhất 15,3%, sự cố liên quan đến thuốc 17,5%, sự cố do rủi ro nghề nghiệp 16,2%. 3.2. Các SCYK liên quan đến thuốc Bảng 3.2. Các SCYK liên quan đến thuốc Các SCYK Có Khôngn % n % Đọc nhầm tên thuốc 1 0,83 119 99,17 Phát nhầm thuốc 1 0,83 119 99,17 Nhầm BN do trùng tên 10 8,33 110 91,67 Nhầm đường dùng 1 0,83 119 99,17 Sao chép y lệnh sai 12 10,0 108 90,0 Quên không thực hiện thuốc khi không xem y lệnh bổ sung 13 10,83 107 89,17 Do không đánh dấu / khi thực hiện 11 9,17 109 90,83 Do y lệnh miệng đã thực hiện nên khi bổ sung ĐD lại thực hiện tiếp 6 5,0 114 95,0 Người nhà đưa nhầm thuốc cho ĐD tiêm do ĐD không kiểm tra 0 0 120 100 Nhận xét: Các SCYK liên quan đến thuốc thì sự cố Quên không thực hiện thuốc khi không xem y lệnh bổ sung chiếm tỉ lệ cao nhất với 10,83%. Không có ĐD gặp sự cố người nhà đưa nhầm thuốc cho ĐD tiêm do ĐD không kiểm tra. Sự cố sao chép y lệnh sai của ĐD chiếm (10,00%). Do không đánh dấu khi thực hiện y lệnh cũng chiếm tỉ lệ khá cao 9,17%. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 109 3.3. Các SCYK liên quan đến cận lâm sàng Bảng 3.2. Các SCYK liên quan đến cận lâm sàng Các SCYK Có Không n % n % Nhầm tên BN 2 1,67 118 98,33 Lấy máu nhầm do BN nằm không đúng giường 3 2,50 117 97,50 Dán kết quả XN nhầm 15 12,5 105 87,5 Quên thực hiện do không xem y lệnh CLS bổ sung 13 10,83 107 89,17 Phải lấy máu lại do máu bị đông hoặc sai 9 7,50 111 92,50 Phải lấy máu lại do quên ghi tên 6 5,00 114 95,00 Lấy nhầm bịch máu 0 0 120 100 Nhận xét: Các SCYK liên quan đến CLS: sự cố dán kết quả XN nhầm tỉ lệ 12,50%, lấy nhầm bịch máu không xảy ra (0%), quên thực hiện do không xem y lệnh CLS bổ sung (10,83%), nhầm tên BN (1,67%). 3.4. Các SCYK khác (ngoài thuốc và CLS) Bảng 3.4. Các SCYK khác (ngoài thuốc và CLS) Các SCYK khác Có Không n % n % Quên báo Bác sỹ 15 12,50 105 87,50 Nguy cơ để bệnh nhân ngã do vận chuyển BN 5 4,17 105 95,83 Quên lấy nhiệt kế ra 22 18,33 98 81,67 Bệnh nhân gọi quên ra xem 14 11,67 106 88,33 Giải thích không kỹ gây hiểu lầm 21 17,50 99 82,50 Quên ghi hồ sơ bệnh án 19 15,83 101 84,17 Quên rút dịch truyền khi hết 16 13,33 104 86,67 Ngủ quên không theo dõi bệnh 8 6,67 112 93,33 Thiếu phương tiện, trang thiết bị khi thực hiện các kỹ thuật chăm sóc bệnh nhân 22 18,33 98 81,67 Thông tiểu quên mang găng tay 1 0,83 119 99,17 Để dịch truyền chảy nhanh so với y lệnh 6 5,0 114 95,0 Chuyển viện quên không báo trước 7 5,83 113 94,17 Nhận xét: Các SCYK khác: thiếu phương tiện, trang thiết bị khi thực hiện các kỹ thuật chăm sóc bệnh nhân (18,33%), quên lấy nhiệt kế ra (18,33%), ĐD thực hiện kỹ thuật thông tiểu quên mang găng tay (0,83%), điều dưỡng giải thích không kỹ gây hiểu lầm cho NB cũng chiếm tỉ lệ cao (17,50%). TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 110 3.5. Các SCYK liên quan rủi ro nghề nghiệp Bảng 3.5. Các SCYK liên quan rủi ro nghề nghiệp Các SCYK.KMM Có Không n % n % Mảnh ống thuốc đâm vào tay 17 14,17 103 85,83 Bị kim đâm vào tay 7 5,83 113 94,17 Máu bắn vào mặt, mắt 5 4,17 115 95,83 BN, người nhà BN phản ánh về giao tiếp ứng xử 13 10,83 107 87,17 BN, người nhà BN phản ánh về tác phong chậm 9 7,5 111 92,5 Nhận xét: SCYK rủi ro do vật sắc nhọn mảnh ống thuốc đâm vào tay chiếm tỉ lệ khá cao 14,17%, máu bắn vào mặt mắt chiếm tỉ lệ 4,17%, bị kim đâm vào tay 5,83%. Rủi ro do bị phản ánh về giao tiếp ứng xử chiếm 10,83%, BN và người nhà phản ánh về tác phong của điều dưỡng chậm 7,5%. 4. BÀN LUẬN 4.1 Tỉ lệ % giữa các nhóm SCYK: Thực hiện thuốc 17,5%; thực hiện CLS 15,3%; trong chăm sóc , theo dõi khác 51%; rủi ro nghề nghiệp theo giới hạn của đề tài 16,2%. Có thể khẳng định ở bất cứ công đoạn nào của mọi quy trình khám bệnh, chữa bệnh đều chứa đựng các nguy cơ tai biến tai nạn cho người bệnh. Ở đây nhóm sự cố liên quan đến CLS thấp nhất 15,3%, nhóm sự cố liên quan đến thực hiện thuốc 17,5% là do thời gian qua bệnh viện tập trung quan tâm đến vấn đề an toàn người bệnh trong hoạt động chăm sóc điều trị, xem đây là khâu then chốt không ngừng cải tiến các vấn đề liên quan, hạn chế tối đa các sai sót trong quy trình kỹ thuật, xây dựng các quy trình kỹ thuật điều dưỡng sát với điều kiện lâm sàng, tổ chức nhiều buổi huấn luyện tập huấn các quy trình kỹ thuật nên đã phần nào hạn chế các sai sót do lỗi kỹ thuật. Nhóm sự cố ngoài thuốc và CLS chiếm tỉ lệ cao 51%. 4.2. Các SCYK liên quan đến thuốc Trong những năm gần đây Bộ y tế, ngành Quân y đã tập trung huấn luyện cũng như ban hành nhiều tài liệu đào tạo an toàn người bệnh. Tại Bệnh viện Quân y 7A cũng đã tổ chức nhiều buổi tập huấn về an toàn người bệnh theo nhiều phương thức khác nhau và đã đạt được những kết quả bước đầu. Tỷ lệ % SCYK liên quan đến thuốc trong nghiên cứu là 17,5% thấp hơn so với nghiên cứu Khảo sát SCYK.KMM của điều dưỡng BV Đa khoa khu vực Cai Lậy 2008-2010 của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh với tỷ lệ % nhóm này là 30,42%, thấp hơn so với nghiên cứu Đặc điểm các sự cố y khoa được báo cáo năm 2015 tại Bệnh viện Chợ Rẫy của tác giả Tôn Thanh Trà và CS với tỉ lệ nhóm này là 41,50%. Do “Các tình huống được ghi nhận đều thuộc yếu tố chủ quan, thiếu kiểm tra, đối chiếu” theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh. Các SCYK.KMM liên quan đến thuốc thì sự cố: Quên không thực hiện thuốc khi không xem y lệnh bổ sung chiếm tỉ lệ cao nhất với 10,83%. Song các trường hợp sai sót trên được phát hiện và bổ sung kịp thời, không gây hậu quả nghiêm trọng nhưng cũng cần được quan tâm vì các sai sót thường xảy ra trong thời điểm bàn giao giữa các kíp chăm sóc. Sự cố sao chép y lệnh sai của ĐD chiếm (10,00%) do lỗi chủ quan chữ ghi trong hồ sơ quá xấu không đọc và dịch HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 111 được, ĐD thiếu kiểm tra bổ sung dẫn đến sai sót tuy chưa xảy ra tai biến nhưng ảnh hưởng đến kết quả chăm sóc điều trị. 4.3. Các SCYK liên quan đến CLS Tỷ lệ % SCYK liên quan đến CLS trong nghiên cứu là 15,3% thấp hơn so với nghiên cứu Khảo sát SCYK.KMM của điều dưỡng Bệnh viện 74 Trung ương của tác giả Nguyễn Văn Thắng tỉ lệ nhóm này là 32,6%. Các SCYK liên quan đến CLS là những sự cố do nguyên nhân chủ quan: do áp lực công việc lớn, nhân sự thiếu, bàn giao giữa các kíp trực không đầy đủ dẫn đến sự cố dán kết quả XN nhầm tỉ lệ 12,50%, quên thực hiện do không xem y lệnh CLS bổ sung (10,83%), nhầm tên BN (1,67%). 4.4. Các SCYK liên quan khác (Ngoài thuốc và CLS). Tỷ lệ % SCYK liên quan khác (Ngoài thuốc và CLS) trong nghiên cứu là 51%. “Đó là những vấn đề liên quan hướng dẫn, giải thích, chăm sóc, không tuân thủ nguyên tắc vô trùng và không thực hiện theo quy trình” theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh. Nguyên nhân là do yếu tố khách quan tác động đến quá trình chăm sóc điều trị: thiếu nhân lực trong chăm sóc, thiếu phương tiện, trang thiết bị khi thực hiện các kỹ thuật chăm sóc, điều dưỡng giải thích không kỹ gây hiểu lầm cho người bệnh. 4.5. Các SCYK liên quan đến rủi ro nghề nghiệp. Các SCYK liên quan đến rủi ro nghề nghiệp trong nghiên cứu là 16,2% thấp hơn so với nghiên cứu Khảo sát SCYK. KMM của điều dưỡng Bệnh viện 74 Trung ương của tác giả Nguyễn Văn Thắng tỉ lệ nhóm này là 17,8%, thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Phạm Thành Nhơn (2015) với tỉ lệ 22,71%. Theo kết quả điều tra của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường thực hiện tại 03 BV ở Hà Nội cho thấy >642 NVYT có 72% người đã bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi làm việc. Bàn tay bị tổn thương nhiều nhất do vật sắc nhọn. Nguy cơ bị người nhà BN phản ánh về sự chậm trễ của ĐD 7,5%, giao tiếp ứng xử của ĐD 10,83%. Đây là những chỉ số liên quan đến sự hài lòng của người bệnh và gia đình người bệnh. 5. KẾT LUẬN 5.1 Xác định tỉ lệ các loại Sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng: Với mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu SCYK qua ghi nhận của ĐD đang công tác tại các khoa lâm sàng trong BV, chúng tôi rút ra được những kết luận như sau: - Tỉ lệ các loại SCYK liên quan đến hoạt động của điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 7A năm 2018 lần lượt là: Thực hiện thuốc 17,5%%; thực hiện CLS 15,3%; trong chăm sóc , theo dõi khác 51%; rủi ro nghề nghiệp theo giới hạn của đề tài 16,2%. - Công tác chăm sóc, theo dõi và thực hiện y lệnh của ĐD là những quy trình, những công đoạn đều có nguy cơ xảy ra SCYK. 5.2. Đề xuất thiết lập hệ thống báo cáo và các biện pháp khắc phục – phòng ngừa tại Bệnh viện Quân y 7A bao gồm các vấn đề: - Về công tác chuyên môn: + Hoàn thiện và cập nhật chuẩn hóa quy trình kỹ thuật chăm sóc điều dưỡng + Tăng cường huấn luyện về kỹ năng giao tiếp + Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của điều dưỡng trưởng tại các khoa TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 112 - Về trang thiết bị: Phải trang bị đầy đủ các phương trị phục vụ cho công tác chăm sóc điều dưỡng như: thùng kháng thủng quy chuẩn, phương tiện vận chuyển người bệnh phải đảm bảo an toàn Qua các bảng phân tích trên, cho thấy rõ bản chất của SCYK, đó là những sự cố suýt xảy ra hoặc đã xảy ra nhưng phát hiện kịp thời chưa dẫn đến tai biến tai nạn cho người bệnh. Những sự cố trên, chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh được nếu chúng ta thực hiện đúng nguyên tắc chuyên môn, đúng quy trình, và rèn luyện kỹ năng giao tiếp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Khám chữa bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 năm 2009 2. Tài liệu đào tạo an toàn người bệnh. Bộ Y tế năm 2014 3. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2001). “Khảo sát sự cố y khoa không mong muốn của Điều dưỡng Bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy 2008-2010”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 14 tr 1-7. 4. Phạm Đức Mục (2008). Hội thảo An toàn người bệnh trong công tác chăm sóc, tr 1-6. 5. Phạm Thành Nhơn (2015). “Khảo sát sự cố y khoa không mong muốn và một số nguy cơ xảy ra sự cố y khoa không mong muốn của Điều dưỡng tại Bệnh viện Quân Y 109”. Tài liệu Hội nghị khoa học Bệnh viện Quân y 109, tr 3-9. 6. Tôn Thanh Trà và CS (2015). Đặc điểm các sự cố y khoa được báo cáo năm 2015 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam, số 16, 2016, tr 74-78. 7. Nguyễn Văn Thắng và CS (2016). Khảo sát SCYK.KMM tại Bệnh viện 74 Trung ương- Vĩnh Phúc. 8. Elder NC, Graham D, Brandt E, et at (2007) “Barriers and motivators for making error reports from the family medicine offices:a report from the American Academy of Family Physicians National Research Network (AAFP NRN)”. J Am Board Family Med 20, pp 115-23. 9. Centers for Disease Control and Prevention campaign to prevent antimicrobial resistance in healthcare settings. Atlanta,GA, CDC, 2003.
File đính kèm:
khao_sat_su_co_y_khoa_lien_quan_den_hoat_dong_cua_dieu_duong.pdf

