Khảo sát sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng tại bệnh viện Quân Y 7A

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ Sự cố y khoa (SCYK) liên quan đến hoạt động của điều

dưỡng tại Bệnh viện Quân y 7A. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt

ngang trên 120 điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Quân y 7A từ tháng 3/2018

đến tháng 8/2018. Sử dụng bộ câu hỏi thông qua phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Tỉ lệ sự

cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng: thực hiện thuốc: 17,5%; thực hiện

cận lâm sàng: 15,3%; trong chăm sóc, theo dõi khác 51%; rủi ro nghề nghiệp theo giới

hạn của đề tài 16,2%. Kết luận: Sự cố y khoa có thể xảy ra ở tất cả các nội dung công

việc, trong qui trình hoạt động chuyên môn chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng, có

tính đến cả rủi ro nghề nghiệp.

Từ khóa: sự cố y khoa, điều d

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng tại bệnh viện Quân Y 7A", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng tại bệnh viện Quân Y 7A

Khảo sát sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng tại bệnh viện Quân Y 7A
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
106
KHẢO SÁT SỰ CỐ Y KHOA LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT 
ĐỘNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
Trần Thị Hương Giang1, Ngô Văn Thành1, 
Cao Thị Thảo1, Phạm Hoàng Dương1, Phan Thị Mỹ Linh1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ Sự cố y khoa (SCYK) liên quan đến hoạt động của điều 
dưỡng tại Bệnh viện Quân y 7A. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt 
ngang trên 120 điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Quân y 7A từ tháng 3/2018 
đến tháng 8/2018. Sử dụng bộ câu hỏi thông qua phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Tỉ lệ sự 
cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng: thực hiện thuốc: 17,5%; thực hiện 
cận lâm sàng: 15,3%; trong chăm sóc, theo dõi khác 51%; rủi ro nghề nghiệp theo giới 
hạn của đề tài 16,2%. Kết luận: Sự cố y khoa có thể xảy ra ở tất cả các nội dung công 
việc, trong qui trình hoạt động chuyên môn chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng, có 
tính đến cả rủi ro nghề nghiệp.
Từ khóa: sự cố y khoa, điều dưỡng.
INVESTIGATE THE MEDICAL CURRICULUM RELATED TO THE 
ACTIVITIES OF NURSING AT THE 7A MILITARY HOSPITAL
ABSTRACT 
Subjective: Scanling the rate of the medical curriculum related to the activities 
of nursing at the 7A Military Hospital. Objective and methods: A cross prospective in 
120 nurses in 7A hospital, were interviewing by the request conplex from 03/2018 to 
08/2018. Results: The rate of the medical incidents related to nursing operations: drug 
use is 17.5%; subclinical: 15.3%; in other care is 51%; and occupational risk is 16.2%. 
Conclutions: medical problems can occur in all work areas, in the nursing profession-
al’s nursing care professional process, including occupational risks.
Keywords: medical incidents, nurse
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là một môi trường nguy 
cơ cao, nơi các sai sót có thể xảy ra bất 
cứ thời điểm nào từ khâu chẩn đoán cho 
đến điều trị. Có thể khẳng định rằng ở bất 
cứ công đoạn nào của mọi quy trình khám 
bệnh, chữa bệnh đều chứa đựng các nguy 
cơ tiềm tàng cho người bệnh. Hơn thế nữa, 
1 Bệnh viện Quân y 7A
Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Hương Giang ([email protected])
Ngày nhận bài: 13/10/2018, ngày phản biện: 28/10/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
107
bệnh viện là nơi các thầy thuốc thường 
xuyên bị áp lực do tình trạng quá tải và áp 
lực về tâm lí, vì vậy sự cố y khoa là điều 
khó tránh và trong nhiều trường hợp ngoài 
tầm kiểm soát. 
Khi sự cố xảy ra, cả người bệnh và 
thầy thuốc đều là nạn nhân, đặc biệt đối 
với người bệnh phải gánh chịu thêm hậu 
quả của các sự cố không mong muốn làm 
ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc bị khuyết 
tật tạm thời hay vĩnh viễn, thậm chí chết 
người.
Mặc dù người bệnh rất khó chấp nhận 
những sai sót và sự cố xảy ra tại bệnh viện, 
song sự cố rủi ro trong y khoa là không 
thể loại bỏ hoàn toàn. Hiện nay có nhiều 
thuật ngữ được các nhà nghiên cứu y học 
sử dụng để mô tả vấn đề nói trên một cách 
bản chất hơn như: “nhầm lẫn y khoa, sai 
sót y khoa, hay sự cố y khoa không mong 
muốn, sự cố”. Cho dù khác nhau về 
thuật ngữ nhưng đều hướng tới việc mô 
tả các SCYK và các sai sót có thể xảy ra 
trong quá trình điều trị và chăm sóc cho 
người bệnh.
Hiện nay, (SCYK) là vấn đề không 
mới trên thế giới, nó có tính phổ biến và 
xu hướng gia tăng. Theo PGS, TS. Trương 
Văn Việt “Rủi ro cho người bệnh dù không 
ai muốn nhưng nó vẫn có. Tìm ra những 
khâu, những quy trình, những điểm có khả 
năng xảy ra trong hoàn cảnh Việt Nam là 
điều cần thiết và rất khó”. Sai sót nhầm lẫn 
và sự cố thường để lại hậu quả ảnh hưởng 
tới kết quả điều trị, sức khỏe người bệnh, 
sự phát triển, uy tín và tài chính bệnh viện. 
Mặc dù không muốn, nhưng chúng ta cũng 
không thể đảm bảo không sai sót bởi tính 
xác suất, những tình huống chủ quan, lẫn 
khách quan trong công tác chuyên môn 
hàng ngày. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể 
hạn chế được những sự cố khi chúng ta 
tuôn thủ các quy định, thiết lập hệ thống 
giám sát, phòng ngừa để làm giảm sự cố. 
Xác định được công tác của người điều 
dưỡng có liên quan trực tiếp đến sự cố y 
khoa.
Xuất phát từ thực tế tại Bệnh viện, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Khảo 
sát sự cố y khoa liên quan đến hoạt động 
của điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 7A 
nhằm mục tiêu: “Xác định tỉ lệ các loại 
Sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của 
điều dưỡng và đề xuất thiết lập hệ thống 
báo cáo và các biện pháp khắc phục – 
phòng ngừa tại Bệnh viện Quân y 7A”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Đối tượng: 120 điều dưỡng đang 
công tác ở các khoa lâm sàng 
Tiêu chuẩn lựa chọn: 
Điều dưỡng đang công tác tại các 
khoa lâm sàng.
Điều dưỡng đồng ý tham gia nghiên 
cứu
Tiêu chuẩn loại trừ: 
Điều dưỡng làm công tác hành chính, 
nghỉ phép, nghỉ ốm, không có cơ hội thực 
hiện các công việc của điều dưỡng.
Điều dưỡng không hoàn thành 2/3 bộ 
câu hỏi nghiên cứu.
2.2. Phương pháp: 
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả
Phương pháp thực hiện: 
Tổng hợp các sự cố y khoa trong công 
tác của điều dưỡng hằng ngày. Thông qua 
bộ câu hỏi soạn sẵn dựa vào hệ thống báo 
cáo sự cố y khoa bắt buộc và tự nguyện 
của tổ Quản lý chất lượng Bệnh viện.
Khuyến khích các điều dưỡng báo 
cáo tự nguyện các tình huống liên quan 
đến sự cố y khoa trong bệnh viện.
Tiêu chuẩn đánh giá: Xác định tỷ lệ 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
108
SCYK theo nhóm nội dung khi có 1 dấu 
hiệu được xác nhận có. Tỷ lệ các nội dung 
chi tiết SCYK được tính theo tỷ lệ xác 
định có.
Xử lý số liệu: Nhập liệu bằng phần 
mềm Epidata 13.1. Xử lý và phân tích số 
liệu bằng phần mềm Stata 14.0. Biến định 
lượng tính trung bình và độ lệch chuẩn, 
các biến số định tính báo cáo bằng tần số 
và tỷ lệ phần trăm.
3. KẾT QUẢ
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
trên 120 điều dưỡng trong đó: Đa số điều 
dưỡng lâm sàng tham gia vào nghiên cứu 
có trình độ học vấn trung cấp (66,67%), có 
thâm niên công tác dưới 10 năm (61,67%), 
điều dưỡng <30 tuổi chiếm tỉ lệ 52,5%, 
điều dưỡng là nữ giới chiếm tỉ lệ khá cao 
(61,67%).
3.1. Sự cố y khoa 
Bảng 3.1. Tỷ lệ SCYK tại các khoa lâm sàng
Nội dung SCYK SCYKn Tỷ lệ (%)
Liên quan đến thuốc 55 17,5
Liên quan đến CLS 48 15,3
Khác (Ngoài thuốc và CLS) 160 51
Rủi ro nghề nghiệp 51 16,2
Nhận xét: Trong 4 nhóm SCYK thì nhóm sự cố ngoài thuốc và CLS chiếm tỉ lệ cao 
51%, nhóm sự cố liên quan đến CLS thấp nhất 15,3%, sự cố liên quan đến thuốc 17,5%, 
sự cố do rủi ro nghề nghiệp 16,2%.
3.2. Các SCYK liên quan đến thuốc
Bảng 3.2. Các SCYK liên quan đến thuốc
Các SCYK Có Khôngn % n %
Đọc nhầm tên thuốc 1 0,83 119 99,17
Phát nhầm thuốc 1 0,83 119 99,17
Nhầm BN do trùng tên 10 8,33 110 91,67
Nhầm đường dùng 1 0,83 119 99,17
Sao chép y lệnh sai 12 10,0 108 90,0
Quên không thực hiện thuốc khi không 
xem y lệnh bổ sung 13 10,83 107 89,17
Do không đánh dấu / khi thực hiện 11 9,17 109 90,83
Do y lệnh miệng đã thực hiện nên khi bổ 
sung ĐD lại thực hiện tiếp 6 5,0 114 95,0
Người nhà đưa nhầm thuốc cho ĐD tiêm 
do ĐD không kiểm tra 0 0 120 100
Nhận xét: Các SCYK liên quan đến thuốc thì sự cố Quên không thực hiện thuốc 
khi không xem y lệnh bổ sung chiếm tỉ lệ cao nhất với 10,83%. Không có ĐD gặp sự cố 
người nhà đưa nhầm thuốc cho ĐD tiêm do ĐD không kiểm tra. Sự cố sao chép y lệnh 
sai của ĐD chiếm (10,00%). Do không đánh dấu khi thực hiện y lệnh cũng chiếm tỉ lệ 
khá cao 9,17%.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
109
3.3. Các SCYK liên quan đến cận lâm sàng
Bảng 3.2. Các SCYK liên quan đến cận lâm sàng
Các SCYK Có
Không
n % n %
Nhầm tên BN 2 1,67 118 98,33
Lấy máu nhầm do BN nằm không đúng giường 3 2,50 117 97,50
Dán kết quả XN nhầm 15 12,5 105 87,5
Quên thực hiện do không xem y lệnh CLS bổ sung 13 10,83 107 89,17
Phải lấy máu lại do máu bị đông hoặc sai 9 7,50 111 92,50
Phải lấy máu lại do quên ghi tên 6 5,00 114 95,00
Lấy nhầm bịch máu 0 0 120 100
Nhận xét: Các SCYK liên quan đến CLS: sự cố dán kết quả XN nhầm tỉ lệ 12,50%, 
lấy nhầm bịch máu không xảy ra (0%), quên thực hiện do không xem y lệnh CLS bổ 
sung (10,83%), nhầm tên BN (1,67%).
3.4. Các SCYK khác (ngoài thuốc và CLS) 
Bảng 3.4. Các SCYK khác (ngoài thuốc và CLS)
Các SCYK khác
Có Không
n % n %
Quên báo Bác sỹ 15 12,50 105 87,50
Nguy cơ để bệnh nhân ngã do vận chuyển BN 5 4,17 105 95,83
Quên lấy nhiệt kế ra 22 18,33 98 81,67
Bệnh nhân gọi quên ra xem 14 11,67 106 88,33
Giải thích không kỹ gây hiểu lầm 21 17,50 99 82,50
Quên ghi hồ sơ bệnh án 19 15,83 101 84,17
Quên rút dịch truyền khi hết 16 13,33 104 86,67
Ngủ quên không theo dõi bệnh 8 6,67 112 93,33
Thiếu phương tiện, trang thiết bị khi thực hiện 
các kỹ thuật chăm sóc bệnh nhân 22 18,33 98 81,67
Thông tiểu quên mang găng tay 1 0,83 119 99,17
Để dịch truyền chảy nhanh so với y lệnh 6 5,0 114 95,0
Chuyển viện quên không báo trước 7 5,83 113 94,17
Nhận xét: Các SCYK khác: thiếu phương tiện, trang thiết bị khi thực hiện các kỹ 
thuật chăm sóc bệnh nhân (18,33%), quên lấy nhiệt kế ra (18,33%), ĐD thực hiện kỹ 
thuật thông tiểu quên mang găng tay (0,83%), điều dưỡng giải thích không kỹ gây hiểu 
lầm cho NB cũng chiếm tỉ lệ cao (17,50%). 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
110
3.5. Các SCYK liên quan rủi ro nghề nghiệp
Bảng 3.5. Các SCYK liên quan rủi ro nghề nghiệp
Các SCYK.KMM Có
Không
n % n %
Mảnh ống thuốc đâm vào tay 17 14,17 103 85,83
Bị kim đâm vào tay 7 5,83 113 94,17
Máu bắn vào mặt, mắt 5 4,17 115 95,83
BN, người nhà BN phản ánh về giao tiếp ứng xử 13 10,83 107 87,17
BN, người nhà BN phản ánh về tác phong chậm 9 7,5 111 92,5
Nhận xét: SCYK rủi ro do vật sắc 
nhọn mảnh ống thuốc đâm vào tay chiếm 
tỉ lệ khá cao 14,17%, máu bắn vào mặt 
mắt chiếm tỉ lệ 4,17%, bị kim đâm vào 
tay 5,83%. Rủi ro do bị phản ánh về giao 
tiếp ứng xử chiếm 10,83%, BN và người 
nhà phản ánh về tác phong của điều dưỡng 
chậm 7,5%.
4. BÀN LUẬN
4.1 Tỉ lệ % giữa các nhóm SCYK: 
Thực hiện thuốc 17,5%; thực hiện 
CLS 15,3%; trong chăm sóc , theo dõi 
khác 51%; rủi ro nghề nghiệp theo giới 
hạn của đề tài 16,2%. Có thể khẳng định 
ở bất cứ công đoạn nào của mọi quy trình 
khám bệnh, chữa bệnh đều chứa đựng các 
nguy cơ tai biến tai nạn cho người bệnh. 
Ở đây nhóm sự cố liên quan đến CLS thấp 
nhất 15,3%, nhóm sự cố liên quan đến thực 
hiện thuốc 17,5% là do thời gian qua bệnh 
viện tập trung quan tâm đến vấn đề an toàn 
người bệnh trong hoạt động chăm sóc điều 
trị, xem đây là khâu then chốt không ngừng 
cải tiến các vấn đề liên quan, hạn chế tối 
đa các sai sót trong quy trình kỹ thuật, xây 
dựng các quy trình kỹ thuật điều dưỡng sát 
với điều kiện lâm sàng, tổ chức nhiều buổi 
huấn luyện tập huấn các quy trình kỹ thuật 
nên đã phần nào hạn chế các sai sót do lỗi 
kỹ thuật. Nhóm sự cố ngoài thuốc và CLS 
chiếm tỉ lệ cao 51%.
4.2. Các SCYK liên quan đến thuốc
Trong những năm gần đây Bộ y tế, 
ngành Quân y đã tập trung huấn luyện 
cũng như ban hành nhiều tài liệu đào tạo 
an toàn người bệnh. Tại Bệnh viện Quân 
y 7A cũng đã tổ chức nhiều buổi tập huấn 
về an toàn người bệnh theo nhiều phương 
thức khác nhau và đã đạt được những kết 
quả bước đầu. 
Tỷ lệ % SCYK liên quan đến thuốc 
trong nghiên cứu là 17,5% thấp hơn so với 
nghiên cứu Khảo sát SCYK.KMM của 
điều dưỡng BV Đa khoa khu vực Cai Lậy 
2008-2010 của tác giả Nguyễn Thị Mỹ 
Linh với tỷ lệ % nhóm này là 30,42%, thấp 
hơn so với nghiên cứu Đặc điểm các sự cố 
y khoa được báo cáo năm 2015 tại Bệnh 
viện Chợ Rẫy của tác giả Tôn Thanh Trà 
và CS với tỉ lệ nhóm này là 41,50%. Do 
“Các tình huống được ghi nhận đều thuộc 
yếu tố chủ quan, thiếu kiểm tra, đối chiếu” 
theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh. Các 
SCYK.KMM liên quan đến thuốc thì sự 
cố: Quên không thực hiện thuốc khi không 
xem y lệnh bổ sung chiếm tỉ lệ cao nhất với 
10,83%. Song các trường hợp sai sót trên 
được phát hiện và bổ sung kịp thời, không 
gây hậu quả nghiêm trọng nhưng cũng cần 
được quan tâm vì các sai sót thường xảy 
ra trong thời điểm bàn giao giữa các kíp 
chăm sóc. Sự cố sao chép y lệnh sai của 
ĐD chiếm (10,00%) do lỗi chủ quan chữ 
ghi trong hồ sơ quá xấu không đọc và dịch 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
111
được, ĐD thiếu kiểm tra bổ sung dẫn đến 
sai sót tuy chưa xảy ra tai biến nhưng ảnh 
hưởng đến kết quả chăm sóc điều trị. 
4.3. Các SCYK liên quan đến CLS
Tỷ lệ % SCYK liên quan đến CLS 
trong nghiên cứu là 15,3% thấp hơn so với 
nghiên cứu Khảo sát SCYK.KMM của 
điều dưỡng Bệnh viện 74 Trung ương của 
tác giả Nguyễn Văn Thắng tỉ lệ nhóm này 
là 32,6%. Các SCYK liên quan đến CLS 
là những sự cố do nguyên nhân chủ quan: 
do áp lực công việc lớn, nhân sự thiếu, 
bàn giao giữa các kíp trực không đầy đủ 
dẫn đến sự cố dán kết quả XN nhầm tỉ lệ 
12,50%, quên thực hiện do không xem y 
lệnh CLS bổ sung (10,83%), nhầm tên BN 
(1,67%).
 4.4. Các SCYK liên quan khác 
(Ngoài thuốc và CLS).
Tỷ lệ % SCYK liên quan khác (Ngoài 
thuốc và CLS) trong nghiên cứu là 51%. 
“Đó là những vấn đề liên quan hướng 
dẫn, giải thích, chăm sóc, không tuân thủ 
nguyên tắc vô trùng và không thực hiện 
theo quy trình” theo tác giả Nguyễn Thị 
Mỹ Linh. Nguyên nhân là do yếu tố khách 
quan tác động đến quá trình chăm sóc điều 
trị: thiếu nhân lực trong chăm sóc, thiếu 
phương tiện, trang thiết bị khi thực hiện 
các kỹ thuật chăm sóc, điều dưỡng giải 
thích không kỹ gây hiểu lầm cho người 
bệnh.
4.5. Các SCYK liên quan đến rủi 
ro nghề nghiệp.
Các SCYK liên quan đến rủi ro nghề 
nghiệp trong nghiên cứu là 16,2% thấp 
hơn so với nghiên cứu Khảo sát SCYK.
KMM của điều dưỡng Bệnh viện 74 Trung 
ương của tác giả Nguyễn Văn Thắng tỉ 
lệ nhóm này là 17,8%, thấp hơn so với 
nghiên cứu của tác giả Phạm Thành Nhơn 
(2015) với tỉ lệ 22,71%. Theo kết quả điều 
tra của Viện Y học lao động và Vệ sinh 
môi trường thực hiện tại 03 BV ở Hà Nội 
cho thấy >642 NVYT có 72% người đã bị 
tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi làm 
việc. Bàn tay bị tổn thương nhiều nhất do 
vật sắc nhọn. Nguy cơ bị người nhà BN 
phản ánh về sự chậm trễ của ĐD 7,5%, 
giao tiếp ứng xử của ĐD 10,83%. Đây là 
những chỉ số liên quan đến sự hài lòng của 
người bệnh và gia đình người bệnh.
5. KẾT LUẬN 
5.1 Xác định tỉ lệ các loại Sự cố y 
khoa liên quan đến hoạt động của điều 
dưỡng:
Với mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu 
SCYK qua ghi nhận của ĐD đang công tác 
tại các khoa lâm sàng trong BV, chúng tôi 
rút ra được những kết luận như sau:
- Tỉ lệ các loại SCYK liên quan đến 
hoạt động của điều dưỡng tại Bệnh viện 
Quân y 7A năm 2018 lần lượt là: Thực 
hiện thuốc 17,5%%; thực hiện CLS 15,3%; 
trong chăm sóc , theo dõi khác 51%; rủi 
ro nghề nghiệp theo giới hạn của đề tài 
16,2%.
- Công tác chăm sóc, theo dõi và thực 
hiện y lệnh của ĐD là những quy trình, 
những công đoạn đều có nguy cơ xảy ra 
SCYK.
5.2. Đề xuất thiết lập hệ thống báo 
cáo và các biện pháp khắc phục – phòng 
ngừa tại Bệnh viện Quân y 7A bao gồm 
các vấn đề: 
- Về công tác chuyên môn: 
+ Hoàn thiện và cập nhật chuẩn hóa 
quy trình kỹ thuật chăm sóc điều dưỡng
+ Tăng cường huấn luyện về kỹ năng 
giao tiếp
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám 
sát của điều dưỡng trưởng tại các khoa
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
112
- Về trang thiết bị: Phải trang bị đầy 
đủ các phương trị phục vụ cho công tác 
chăm sóc điều dưỡng như: thùng kháng 
thủng quy chuẩn, phương tiện vận chuyển 
người bệnh phải đảm bảo an toàn
Qua các bảng phân tích trên, cho 
thấy rõ bản chất của SCYK, đó là những 
sự cố suýt xảy ra hoặc đã xảy ra nhưng 
phát hiện kịp thời chưa dẫn đến tai biến 
tai nạn cho người bệnh. Những sự cố trên, 
chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh 
được nếu chúng ta thực hiện đúng nguyên 
tắc chuyên môn, đúng quy trình, và rèn 
luyện kỹ năng giao tiếp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Khám chữa bệnh, chữa bệnh 
số 40/2009/QH12 năm 2009
2. Tài liệu đào tạo an toàn người 
bệnh. Bộ Y tế năm 2014
3. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2001). 
“Khảo sát sự cố y khoa không mong muốn 
của Điều dưỡng Bệnh viện đa khoa khu 
vực Cai Lậy 2008-2010”. Tạp chí Y học 
Thành phố Hồ Chí Minh, tập 14 tr 1-7. 
4. Phạm Đức Mục (2008). Hội thảo 
An toàn người bệnh trong công tác chăm 
sóc, tr 1-6. 
5. Phạm Thành Nhơn (2015). “Khảo 
sát sự cố y khoa không mong muốn và 
một số nguy cơ xảy ra sự cố y khoa không 
mong muốn của Điều dưỡng tại Bệnh viện 
Quân Y 109”. Tài liệu Hội nghị khoa học 
Bệnh viện Quân y 109, tr 3-9. 
6. Tôn Thanh Trà và CS (2015). Đặc 
điểm các sự cố y khoa được báo cáo năm 
2015 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Điều 
dưỡng Việt Nam, số 16, 2016, tr 74-78. 
7. Nguyễn Văn Thắng và CS (2016). 
Khảo sát SCYK.KMM tại Bệnh viện 74 
Trung ương- Vĩnh Phúc.
8. Elder NC, Graham D, Brandt E, 
et at (2007) “Barriers and motivators for 
making error reports from the family 
medicine offices:a report from the 
American Academy of Family Physicians 
National Research Network (AAFP 
NRN)”. J Am Board Family Med 20, pp 
115-23. 
9. Centers for Disease Control 
and Prevention campaign to prevent 
antimicrobial resistance in healthcare 
settings. Atlanta,GA, CDC, 2003.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_su_co_y_khoa_lien_quan_den_hoat_dong_cua_dieu_duong.pdf