Khảo sát sự ảnh hưởng của 2,4-D và ba lên sự tạo sẹo từ lá cây nhàu (Morinda citrifolia L.)

TÓM TẮT

Cây Nhàu (Morinda citrifolia L.) là một loại cây dược liệu quý nhưng việc nhân giống cây

và tạo nguồn cây sạch hiện nay còn hạn chế. Mô sẹo là nguyên liệu khởi đầu có khả năng biệt hóa

thành rễ, chồi và phôi để tạo cây hoàn chỉnh giúp nhân nhanh giống cây in vitro. Kết quả nghiên

cứu cho thấy, nghiệm thức MS có bổ sung 2,4-D 1 mg/l và BA 1 mg/l cho sự hình thành và phát

triển của sẹo tốt nhất.

Từ khóa: Nhàu (Morinda citrifolia L.), mô sẹo, chất điều hòa tăng trưởng thực vật.

pdf 9 trang phuongnguyen 2260
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sự ảnh hưởng của 2,4-D và ba lên sự tạo sẹo từ lá cây nhàu (Morinda citrifolia L.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sự ảnh hưởng của 2,4-D và ba lên sự tạo sẹo từ lá cây nhàu (Morinda citrifolia L.)

Khảo sát sự ảnh hưởng của 2,4-D và ba lên sự tạo sẹo từ lá cây nhàu (Morinda citrifolia L.)
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH 
TẠP CHÍ KHOA HỌC 
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
ISSN: 
1859-3100 
KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ 
Tập 16, Số 6 (2019): 151-159 
NATURAL SCIENCES AND TECHNOLOGY
Vol. 16, No. 6 (2019): 151-159
 Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website:  
151 
KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA 2,4-D VÀ BA LÊN SỰ TẠO SẸO 
TỪ LÁ CÂY NHÀU (MORINDA CITRIFOLIA L.) 
Nguyễn Hoàng Nhật Trinh, Lương Thị Lệ Thơ* 
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 
* Tác giả liên hệ: Lương Thị Lệ Thơ – Email: tholtl@hcmue.edu.vn 
Ngày nhận bài: 17-4-2019; ngày nhận bài sửa: 28-5-2019; ngày duyệt đăng: 03-6-2019 
TÓM TẮT 
Cây Nhàu (Morinda citrifolia L.) là một loại cây dược liệu quý nhưng việc nhân giống cây 
và tạo nguồn cây sạch hiện nay còn hạn chế. Mô sẹo là nguyên liệu khởi đầu có khả năng biệt hóa 
thành rễ, chồi và phôi để tạo cây hoàn chỉnh giúp nhân nhanh giống cây in vitro. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy, nghiệm thức MS có bổ sung 2,4-D 1 mg/l và BA 1 mg/l cho sự hình thành và phát 
triển của sẹo tốt nhất. 
Từ khóa: Nhàu (Morinda citrifolia L.), mô sẹo, chất điều hòa tăng trưởng thực vật. 
1. Mở đầu 
Cây Nhàu (Morinda citrifolia L.) có nguồn gốc từ Đông Nam Á và châu Úc 
(Scot, 2003). Các bộ phận của cây như rễ, thân, lá, quả đều được sử dụng làm thuốc điều 
trị nhiều bệnh như nhứt mỏi tay, chân, đau lưng, cao huyết áp, mất ngủ... Do đó, Nhàu là 
nguồn dược liệu hữu ích cho ngành y học (Võ Văn Chi, 1997; Phạm Hoàng Hộ, 2003). 
Hiện nay, các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật 
đến sự tạo sẹo từ các mô của cây Nhàu còn hạn chế. Bên cạnh đó, việc nhân giống cây hiện 
nay chủ yếu được thực hiện bằng cách gieo hạt với thời gian nảy mầm kéo dài và cây con 
rất dễ bị sâu bệnh tấn công. 
Mô sẹo là một đám tế bào không phân hóa, có đặc tính phân chia mạnh thường được 
tạo ra do những xáo trộn trong quá trình tạo cơ quan. Mô sẹo phát triển không theo quy 
luật nhưng có khả năng biệt hóa thành rễ, chồi và phôi để tạo cây hoàn chỉnh. Do đó, cây 
non hay những mảnh thân non của cây trưởng thành dễ cho mô sẹo trong điều kiện nuôi 
cấy mô (Bùi Trang Việt, 2000; Vũ Văn Vụ và cs., 2012). 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát sự ảnh hưởng của 2,4-D và BA lên sự tạo 
sẹo từ lá cây Nhàu (Morinda citrifolia L.) với mong muốn cung cấp nguồn dược liệu với 
năng suất cao, sạch bệnh, thời gian thu hoạch ngắn. 
2. Vật liệu 
Lá Nhàu non (lá thứ hai hoặc thứ ba tính từ ngọn) được thu từ cây Nhàu tại Kí túc xá 
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (351 Lạc Long Quân, phường 5, 
Quận 11, Hồ Chí Minh) có kích thước: chiều dài 15-18 cm, chiều rộng 6-10 cm. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 6 (2019): 151-159 
152 
3. Phương pháp 
3.1. Khử trùng mẫu cấy 
Lá Nhàu non được cắt thành các mảnh hình chữ nhật dọc gân chính, rửa dưới vòi 
nước và lắc xà phòng loãng. Tiếp tục khử trùng mẫu với cồn 700 kết hợp với dung dịch 
NaClO hoặc dung dịch HgCl2 ở các nồng độ và thời gian khác nhau. Sau đó mẫu cấy 
được cắt gọt, tạo vết cắt vuông góc với gân lá và được cấy vào các ống nghiệm chứa 
môi trường MS. 
Sự nuôi cấy được thực hiện ở điều kiện tối, độ ẩm 60% ± 5%, nhiệt độ 22oC ± 2oC. 
Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần 10 mẫu cấy. 
3.2. Phương pháp khảo sát sự ảnh hưởng của chất điều hòa tăng trưởng thực vật 
2,4-D riêng lẻ hay 2,4-D phối hợp với BA ở các nồng độ khác nhau đến sự tạo sẹo từ lá 
Nhàu 
Mẫu cấy sau khi khử trùng được cắt gọt, tạo vết cắt vuông góc với gân lá rồi cấy vào 
môi trường MS có bổ sung 2,4-D (0,5 mg/l; 1 mg/l; 2 mg/l; 3 mg/l) riêng lẻ hoặc 2,4-D 
(1 mg/l; 2 mg/l) phối hợp với BA (0,5 mg/l; 1 mg/l; 1,5 mg/l; 2 mg/l). Mẫu cấy được đặt 
trên môi trường nuôi cấy sao cho mặt dưới của lá hướng xuống môi trường nuôi cấy. 
Sự nuôi cấy được thực hiện ở điều kiện tối, độ ẩm 60% ± 5%, nhiệt độ 22oC ± 2oC. 
Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần 10 mẫu cấy. 
3.3. Phương pháp cân mẫu 
Mẫu cấy của các nghiệm thức được cân sau 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần và 4 tuần nuôi cấy. 
Mẫu cấy được cân bằng cân tiểu li có độ sai số là + 0,01g, quá trình cân mẫu được tiến 
hành trong tủ cấy với các dụng cụ đã vô trùng, mẫu cấy sau khi được cân sẽ được chuyển 
lại vào môi trường nuôi cấy để tiếp tục theo dõi. 
3.4. Quan sát hình thái giải phẫu 
Những biến đổi tế bào học trong quá trình cảm ứng tạo sẹo được theo dõi sau khi 
thực hiện các lát cắt bằng tay, nhuộm kép với đỏ carmin và xanh metylen và quan sát dưới 
kính hiển vi quang học vào ngày thứ 3, 7, 10, 14 tính từ lúc bắt đầu nuôi cấy. 
3.5. Xử lí số liệu 
Các số liệu được xử lí thống kê bằng chương trình Statistical Product and Services 
Solutions (SPSS), phiên bản 20 dùng cho Windows. Sự khác biệt có ý nghĩa ở mức xác 
suất p = 0,05 (p: probability) của giá trị được biểu hiện bằng các mẫu tự khác nhau. 
4. Kết quả 
4.1. Kết quả khử trùng mẫu cấy 
Mẫu lá Nhàu sau khi được khử trùng với dung dịch cồn 700 kết hợp với dung dịch 
NaClO hoặc dung dịch HgCl2 và nuôi cấy trên môi trường MS sau 4 tuần, kết quả cho thấy 
nghiệm thức khử trùng với cồn 700 trong 1 phút 30 giây kết hợp với HgCl2 ở nồng độ 0,1% 
trong 10 phút cho hiệu quả khử trùng cao nhất với tỉ lệ mẫu sống đạt 100% (Bảng 1 và 2). 
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Elakkuvan và cộng sự (2015). 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Hoàng Nhật Trinh và tgk 
153 
Bảng 1. Hiệu quả khử trùng mẫu lá nhàu của dung dịch cồn 700 
kết hợp với dung dịch NaClO ở các nồng độ và thời gian khác nhau 
Nghiệm 
thức 
Thời gian khử 
trùng với cồn 700 
(phút) 
Nồng độ 
NaClO (%) 
Thời gian khử 
trùng với NaClO 
(phút) 
Tỉ lệ mẫu sống 
(%) 
ĐC 0 phút 0,0 0 0,00 + 0,00a 
1 
1 phút 
0,5 
10 6,67 + 5,77a 
2 15 6,67 + 5,77a 
3 
1,0 
10 10,00 + 0,00ab 
4 15 16,67 + 5,77abc 
5 
3 phút 
0,5 
10 26,67 + 5,77bcd 
6 15 30,00 + 10,00cd 
7 
1,0 
10 50,00 + 10,00e 
8 15 36,67 + 11,55de 
9 
5 phút 
0,5 
10 6,67 + 5,77a 
10 15 0,00 + 0,00a 
11 
1,0 
10 0,00 + 0,00a 
12 15 0,00 + 0,00a 
Các số trung bình trong một cột có các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p = 0,05 
Bảng 2. Hiệu quả khử trùng mẫu lá nhàu của dung dịch cồn 700 
kết hợp với dung dịch HgCl2 ở các nồng độ và thời gian khác nhau 
Nghiệm 
thức 
Thời gian khử trùng 
với cồn 700 (phút) 
Nồng độ 
HgCl2 (%) 
Thời gian khử 
trùng với HgCl2 
(phút) 
Tỉ lệ mẫu sống (%) 
ĐC 0 phút 0,0 0 0,00 + 0,00a 
13 
1 phút 
0,05 
10 30,00 + 10,00b 
14 15 50,00 + 10,00bc 
15 
0,1 
10 70,00 + 10,00cd 
16 15 66,67 + 5,77cd 
17 
1 phút 30 giây 
0,05 
10 53,33 + 5,77c 
18 15 60,00 + 10,00cd 
19 
0,1 
10 100,00 + 0,00e 
20 15 76,67 + 5,77d 
Các số trung bình trong một cột có các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p = 0,05 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 6 (2019): 151-159 
154 
4.2. Ảnh hưởng của 2,4-D riêng lẻ đến quá trình tạo sẹo từ lá Nhàu. 
Các mẫu lá Nhàu được nuôi cấy trên môi trường MS sau 4 tuần dần chuyển sang 
màu xanh nhạt, phiến lá cứng hơn, hai bên phiến lá uốn cong về phía gân chính, tại các vết 
cắt bị hóa nâu, các tế bào nhu mô của thịt lá có sự tăng sinh (Hình 1a, Bảng 3 và 4). 
Tuy nhiên, trên môi trường MS có bổ sung 2,4-D riêng lẻ ở các nồng độ khác nhau 
(0,5 mg/l; 1 mg/l; 2 mg/l; 3 mg/l), sau 4 tuần nuôi cấy 100% mẫu cấy ở các nghiệm thức 
đều tạo sẹo. Sẹo bắt đầu hình thành tại các vết cắt trên phiến lá, các tế bào nhu mô và các 
tế bào biểu bì đều có các dấu hiệu cảm ứng tạo sẹo (Hình 1b, c, d và e). Trong đó nghiệm 
thức MS bổ sung 2,4-D 1 mg/l có quá trình cảm ứng tạo sẹo và sự phát triển của sẹo 
nhanh và mạnh (Hình 1c), nên khối lượng tươi của sẹo cao nhất và có sự khác biệt về mặt 
thống kê so với những nghiệm thức còn lại (Bảng 3 và 4). 
Bảng 3. Ảnh hưởng của 2,4-D đến khả năng tạo mô sẹo 
 từ mẫu lá Nhàu sau 4 tuần nuôi cấy 
Nồng độ 
2,4-D (mg/l) 
Tỉ lệ mẫu tạo sẹo (%) 
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 
Đối chứng 0,00 + 0,00ax 0,00 + 0,00ax 0,00 + 0,00ax 0,00 + 0,00ax 
0,5 0,00 + 0,00ax 46,67 + 5,78by 86,67 + 11,55bz 100,00 + 0,00bz 
1,0 0,00 + 0,00ax 96,67 + 5,78dy 100,00 + 0,00by 100,00 + 0,00by 
2,0 0,00 + 0,00ax 86,67 + 11,55cdy 100,00 + 0,00by 100,00 + 0,00by 
3,0 0,00 + 0,00ax 66,67 + 15,28bcy 100,00 + 0,00bz 100,00 + 0,00bz 
Các số trung bình trong một cột có các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p = 0,05. 
Bảng 4. Ảnh hưởng của 2,4-D đến khối lượng tươi của mô sẹo 
từ mẫu lá Nhàu sau 4 tuần nuôi cấy 
Nồng độ 
2,4-D (mg/l) 
Khối lượng tươi của sẹo (g) 
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 
Đối chứng 0,00 + 0,00ax 0,00 + 0,00ax 0,0 + 0,00ay 0,01 + 0,00ay 
0,5 0,00 + 0,00ax 0,01 + 0,00by 0,04 + 0,02bz 0,09 + 0,01bw 
1,0 0,00 + 0,00ax 0,06 + 0,00dy 0,15 + 0,01ez 0,28 + 0,01ew 
2,0 0,00 + 0,00ax 0,04 + 0,01cy 0,11 + 0,01dz 0,22 + 0,01dw 
3,0 0,00+ 0,00ax 0,03 + 0,01cy 0,09+ 0,01cz 0,17 + 0,01cw 
Các số trung bình trong một cột có các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p = 0,05 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Hoàng Nhật Trinh và tgk 
155 
Hình 1. Mẫu cấy trên môi trường MS bổ sung 2,4-D ở các nồng độ khác nhau sau 4 tuần 
(a) Mẫu cấy trên môi trường MS sau 4 tuần; (b) Mẫu cấy trên môi trường MS bổ sung 2,4-D 0,5 mg/l sau 4 
tuần; (c) Mẫu cấy trên môi trường MS bổ sung 2,4-D 1,0 mg/l sau 4 tuần; (d) Mẫu cấy trên môi trường MS 
bổ sung 2,4-D 1,5 mg/l sau 4 tuần; (e) Mẫu cấy trên môi trường MS bổ sung 2,4-D 2 mg/l sau 4 tuần. 
4.3. Ảnh hưởng của 2,4-D phối hợp với BA ở các nồng độ khác nhau đến quá trình tạo 
sẹo từ lá Nhàu 
Các mẫu cấy trên môi trường MS có bổ sung 2,4-D (1 mg/l; 2 mg/l) phối hợp với BA 
(0,5 mg/l; 1 mg/l; 1,5 mg/l; 2 mg/l) đều cảm ứng tạo sẹo ngay tuần đầu tiên nuôi cấy. Bên 
cạnh đó, sẹo phát triển rất nhanh nên khối lượng tươi của sẹo thu được cao hơn các nghiệm 
thức MS bổ sung 2,4-D riêng lẻ (Hình 2, Bảng 5 và 6) 
Đặc biệt ở nghiệm thức MS có bổ sung 2,4-D 1 mg/l và BA 1 mg/l có hiệu quả tạo 
sẹo cao nhất. Quá trình cảm ứng và tạo sẹo diễn ra rất sớm, sự phát triển của sẹo mạnh và 
nhanh nên khối lượng tươi của sẹo thu được cao nhất và có khác biệt thống kê so với các 
nghiệm thức còn lại sau 2 tuần nuôi cấy (Hình 2b, Bảng 5 và 6). 
Bảng 5. Ảnh hưởng của 2,4-D phối hợp với BA đến khả năng tạo mô sẹo 
từ mẫu lá Nhàu sau 4 tuần nuôi cấy 
Nồng độ 
2,4-D 
(mg/l) 
Nồng độ 
BA 
(mg/l) 
Tỉ lệ mẫu tạo sẹo (%) 
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 
0,0 0,0 0,00 + 0,00ax 0,00 + 0,00ax 0,00 + 0,00ax 0,00 + 0,00ax 
1,0 0,5 0,00 + 0,00ax 96,67 + 5,77by 100,00 + 0,00by 100,00 + 0,00by 
1,0 1,0 
0,00 + 
0,00ax 
100,00 + 0,00by 100,00 + 0,00by 100,00 + 0,00by 
2,0 0,5 0,00 + 0,00ax 96,67 + 5,77by 100,00 + 0,00by 100,00 + 0,00by 
2,0 1,0 
0,00 + 
0,00ax 
100,00 + 0,00by 100,00 + 0,00by 100,00 + 0,00by 
2,0 1,5 0,00 + 0,00ax 96,67 + 5,77by 100,00 + 0,00by 100,00 + 0,00by 
2,0 2,0 0,00 + 0,00ax 90,00 + 10,00by 100,00 + 0,00by 100,00 + 0,00by 
Các số trung bình trong một cột có các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p = 0,05 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 6 (2019): 151-159 
156 
Bảng 6. Ảnh hưởng của 2,4-D phối hợp với BA đến khối lượng tươi của mô sẹo 
từ mẫu lá Nhàu sau 4 tuần nuôi cấy 
Nồng 
độ 
2,4-D 
(mg/l) 
Nồng 
độ 
BA 
(mg/l) 
Khối lượng tươi của sẹo (g) 
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 
0,0 0,0 0,00 + 0,00ax 0,00+ 0,00ax 0,00 + 0,00ay 0,01 + 0,00ay 
1,0 0,5 0,00 + 0,00ax 0,07 + 0,01dy 0,14 + 0,01cz 0,22 + 0,02cw 
1,0 1,0 0,00 + 0,00ax 0,10 + 0,00ey 0,22 + 0,02ez 0,35 + 0,02fw 
2,0 0,5 0,00 + 0,00ax 0,07 + 0,01dy 0,14 + 0,02cz 0,25 + 0,02dw 
2,0 1,0 0,00 + 0,00ax 0,07 + 0,01dy 0,18 + 0,01dz 0,30 + 0,02ew 
2,0 1,5 0,00 + 0,00ax 0,05 + 0,01cy 0,14 + 0,01cz 0,20 + 0,01cw 
2,0 2,0 0,00 + 0,00ax 0,03 + 0,00by 0,07 + 0,01bz 0,09 + 0,01bw 
Các số trung bình trong một cột có các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p = 0,05 
Hình 2. Mẫu cấy trên môi trường MS bổ sung 2,4-D và BA ở các nồng độ khác nhau sau 4 tuần 
(a) Mẫu cấy trên môi trường MS bổ sung 2,4-D 1 mg/l và BA 0,5 mg/l sau 4 tuần; (b). Mẫu cấy trên môi 
trường MS bổ sung 2,4-D 1 mg/l và BA 1 mg/l sau 4 tuần; (c) Mẫu cấy trên môi trường MS bổ sung 2,4-D 2 
mg/l và BA 0,5 mg/l sau 4 tuần; (d) Mẫu cấy trên môi trường MS bổ sung 2,4-D 2 mg/l và BA 1 mg/l sau 4 
tuần; (e) Mẫu cấy trên môi trường MS bổ sung 2,4-D 2 mg/l và BA 1,5 mg/l sau 4 tuần; (f) Mẫu cấy trên môi 
trường MS bổ sung 2,4-D 2 mg/l và BA 2 mg/l sau 4 tuần. 
1 cm 
a 
1 cm 
b 
1 cm 
c 
1 cm 
d 
1 cm 
f 
1 cm 
e 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Hoàng Nhật Trinh và tgk 
157 
 Chất đều hòa tăng trưởng thực vật có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành 
mô sẹo, đặc biệt là auxin (Hopkins, 1995). Theo Bùi Trang Việt (2000), trong số các loại 
auxin được sử dụng trong nuôi cấy in vitro, 2,4-D được xem là một auxin mạnh, có tác 
động mạnh mẽ lên sự tăng trưởng tế bào, sự acid hóa vách tế bào, cảm ứng sự phân chia tế 
bào, kích thích sự hình thành mô sẹo. Mặc khác, hiệu ứng của auxin tùy thuộc vào loại 
auxin, nồng độ hiện diện trong mô thực vật và môi trường nuôi cấy (Taiz & Zeiger, 2002). 
Vì thế nồng độ auxin ở mức quá thấp hoặc quá cao không có tác dụng hoặc ức chế quá 
trình tạo sẹo. Do đó đối với nghiệm thức MS bổ sung 2,4-D 1 mg/l là nồng độ thích hợp 
kích thích mạnh sự hình thành và phát triển của sẹo. 
Cytokinin kích thích sự phân chia tế bào, thúc đẩy sự phiên mã tạo mRNA, kích 
thích sự tổng hợp protein và enzyme đặc hiệu trong các mô xác định để tạo sẹo với điều 
kiện có auxin (Taiz & Zeiger, 2002). Do đó các nghiệm thức MS bổ sung 2,4-D phối hợp 
với BA cho hiệu quả tạo sẹo cao, thể hiện qua quá trình cảm ứng tạo sẹo diễn ra sớm, sẹo 
phát triển mạnh và tỉ lệ auxin/cytokinin cao kích thích tạo rễ, trong khi tỉ lệ này thấp kích 
thích tạo chồi, ở mức trung gian sẽ kích thích tạo mô sẹo (Zakizadeh et al,2008). Vì thế, 
trong môi trường MS bổ sung 2,4-D 1 mg/l phối hợp với BA 1 mg/l cho hiệu quả phát triển 
sẹo cao và tốt nhất trong các nghiệm thức. 
Theo Hopkins (1995), các chất đều hòa tăng trưởng thực vật có nguồn gốc từ các sản 
phẩm trung gian hình thành trong quá trình đường phân và có ảnh hưởng đến khả năng tạo 
sẹo khi phối hợp với các chất đều hòa tăng trưởng thực vật ngoại sinh. Điều này giải thích 
vì sao môi trường MS có bổ sung 2,4-D 2 mg/l phối hợp với BA 1 mg/l cho khối lượng sẹo 
tương đối cao dù có sự chênh lệch tỷ lệ cao giữa auxin và cytokinin, nhưng vẫn không 
bằng nghiệm thức MS bổ sung 2,4-D 1 mg/l phối hợp với BA 1 mg/l. Có lẽ lượng 
cytokinin nội sinh trong lá Nhàu cao nên đã ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa 
auxin/cytokinin trong sự tạo sẹo của nghiệm thức này. 
4.4. Quan sát hình thái giải phẫu 
 Mô sẹo được giải phẫu sau mỗi tuần nuôi cấy và nhuộm kép với dung dịch đỏ carmin 
và xanh metylen. Kết quả giải phẩu cho thấy, ở nghiệm thức đối chứng, sau 3 đến 
4 tuần nuôi cấy các tế bào nhu mô của thịt lá (mũi tên xanh dương) bắt đầu có sự tăng 
trưởng về kích thước, các tế bào này có kích thước lớn hơn các tế bào nhu mô ở gân chính 
của lá (mũi tên vàng) (Hình 3a). 
 Đối với các nghiệm thức có bổ sung chất đều hòa tăng trưởng thực vật, các khối sẹo 
được hình thành ngay những nơi gần với bó dẫn, ở cạnh gân chính của lá hoặc các gân bên 
của lá (mũi tên màu xanh lá). Các tế bào nhu mô và các tế bào biểu bì đều có các dấu hiệu 
cảm ứng tạo sẹo, làm xuất hiện các tế bào không có hình dạng nhất định, tạo nên sự xáo 
trộn trong vùng mô, khác biệt lớn so với vùng mô chưa hoạt hóa tạo sẹo (mũi tên màu đỏ). 
Ngoài sự phân chia, tế bào còn có sự tăng trưởng về kích thước (Hình 3b, 3c). 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 6 (2019): 151-159 
158 
Hình 3. Sẹo cắt ngang từ mẫu lá Nhàu trên các môi trường sau 4 tuần 
(a) Sẹo cắt ngang từ mẫu lá Nhàu trên môi trường MS sau 4 tuần; (b) Sẹo cắt ngang từ mẫu lá Nhàu trên môi 
trường MS bổ sung 2,4-D 1 mg/l sau 4 tuần; (c) Sẹo cắt ngang từ mẫu lá Nhàu trên môi trường MS bổ sung 
2,4-D 1 mg/l và BA 1 mg/l sau 4 tuần. 
Dưới sự tác động của auxin, sự tạo mô sẹo in vitro thuộc về một trong ba quá trình: 
sự phản phân hóa của tế bào nhu mô,sự phân chia của tế bào tượng tầng, các tế bào biểu bì 
hay dưới biểu bì phản ứng mạnh nhất với auxin; sự xáo trộn các mô phân sinh sơ khởi (Bùi 
Trang Việt, 2000). Trong khi đó cytokinin tác động lên cả hai bước của sự phân chia tế 
bào: phân nhân và phân bào. Điều này được thấy rõ trong hình thái giải phẫu của sẹo qua 
các tuần nuôi cấy: đầu tiên là các tế bào nhu mô giữa mạch gỗ và libe ở gân chính hay biểu 
bì cảm ứng tạo sẹo, các tế bào này phản phân hóa sau đó tiến hành phân chia nhiều lần, gây 
xáo trộn mô, hình thành sẹo. 
5. Kết luận 
- Mẫu lá Nhàu được khử trùng với cồn 700 trong 1 phút 30 giây kết hợp với dung dịch 
HgCl2 0,1% trong 10 phút, cho hiệu quả khử trùng tối ưu, đạt 100% tỉ lệ mẫu sống. 
- Nghiệm thức MS có bổ sung 2,4-D 1 mg/l và BA 1 mg/l cho sự hình thành và phát 
triển của sẹo tốt nhất. Tỉ lệ mẫu tạo sẹo đạt 100% sau hai tuần nuôi cấy, sự cảm ứng tạo 
sẹo xảy ra nhanh, sự phát triển của sẹo tốt. 
- Các khối sẹo được hình thành ngay những nơi gần với bó dẫn, ở cạnh gân chính hoặc 
gân bên của lá. 
 Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Ngô Xuân Bình. (2009). Nuôi cấy mô tế bào thực vật – Cơ sở lí luận và ứng dụng. NXB Khoa học 
và kĩ thuật. 
Võ Văn Chi. (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học. 
Lê Văn Hoàng. (2008). Công nghệ nuôi cấy mô và tế bào thực vật. NXB Khoa học và Kĩ thuật, 
67-83. 
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam quyển III. NXB Trẻ. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Hoàng Nhật Trinh và tgk 
159 
Nguyễn Thị Ngọc Hương, Võ Thị Bạch Mai (2009). Tìm hiểu về sự phát sinh hình thái rễ trong 
nuôi cấy in vitro cây Nhàu (Morinda citrifolia L.), Tạp chí Phát triển Khoa học và Công 
nghệ, tập 12, 100-105. 
Nguyễn Thị Ngọc Hương, Võ Thị Bạch Mai. (2010). Tìm hiểu về sự phát sinh hình thái chồi trong 
nuôi cấy in vitro cây Nhàu (Morinda citrifolia L.). Tạp chí Phát triển Khoa học và Công 
nghệ, tập 13. 
Ninh Thị Thảo, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thuỳ Linh, Nguyễn Tuấn Minh, Nguyễn 
Quỳnh Chi, và Trần Thị Anh Đào. (2016). Nghiên cứu cảm ứng và nuôi cấy rễ bất định cây 
Ba kích (Morinda officinalis How). Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14(6), 
921-930. 
Bùi Trang Việt. (2000). Sinh lí thực vật đại cương, phần II: Phát triển. NXB 
Đại Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 
Vũ Văn Vụ, Vũ Văn Tâm, và Hoàng Minh Tấn (2012). Sinh lí thực vật. NXB Giáo dục Việt Nam, 
229-308. 
Elakkuvan, S., & Manivannan, K. (2015). Effect of surface sterilization on in vitro survival of 
explants of Noni (Morinda citrifolia L.). International Journal of Advance Research in 
Engineering, Science & Technology, 2, 2394-2444. 
Hopkins, W. G. (1995). Introduction to Plant Physiology. The University of Westher Ontario, 
323-350. 
Scot Nelson, C. (2003). “Morinda citrifolia L.: Rubiaceae (Rubioideae) Coffee family”. Permanet 
Agriculture Resources. 
Taiz, L. & Zeiger, E. (2002). Plant Physiology, 3rd Edition. Benjamin Cummings Publishing 
Company, California. 
Zakizadeh, H., Debener T., Sriskandarajah, S., Frello, S., Serek, M. (2008). Regeneration of 
miniature potted rose (Rosa hybrida L.) via somatic Embryogenesis. European Journal of 
Horticultural Science. 
INVESTIGATING THE EFFECT OF 2,4-D AND BA ON CALLUS FORMATION FROM 
LEAF OF MORINDA CITRIFOLIA L. 
Nguyen Hoang Nhat Trinh, Luong Thi Le Tho* 
Department of Biology – Ho Chi Minh City University of Education 
* Corresponding author: Luong Thi Le Tho – Email: tholtl@hcmue.edu.vn 
Received: 17/4/2019; Revised: 28/5/2019; Accepted: 03/6/2019 
ABSTRACT 
Morinda citrifolia L. is a valuable medicinal plant, however the propagation and 
development of disease free plants nowadays are still retricted. Callus is the starting material 
capable of differentiating into roots, shoots and embryos to develop complete plants. The result of 
the present study indicates that MS medium supplemented with 1mg/l 2,4-D and 1 mg/l BA is the 
best for callus formation and growth. 
Keywords: Morinda citrifolia L., callus, plant growth regulators. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_su_anh_huong_cua_24_d_va_ba_len_su_tao_seo_tu_la_ca.pdf