Khảo sát quy trình bảo đảm chất lượng máy xạ trị gia tốc hằng tháng tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu:

Khảo sát quy trình kiểm tra chất lượng hằng tháng bốn máy máy gia tốc Varian theo tiêu chuẩn AAPM-TG

40 và SSRMP No.10 tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó thống kê và đánh giá kết quả

đo, đưa ra đánh giá về chất lượng các máy gia tốc.

Đối tượng và phương pháp:

Dữ liệu về kết quả kiểm tra cơ khí và liều lượng của bốn máy gia tốc Varian: máy 1 CD2300 526, máy 2

CD2300527, máy 3 LE1230 và máy 4 LE1228 sẽ được hồi quy, thống kê từ tháng 04/2016 đến tháng 04/2018.

Các tiêu chuẩn về kiểm tra chất lượng máy gia tốc được dựa vào AAPM-TG 40 và SSRMP No 11.

pdf 5 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát quy trình bảo đảm chất lượng máy xạ trị gia tốc hằng tháng tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát quy trình bảo đảm chất lượng máy xạ trị gia tốc hằng tháng tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh

Khảo sát quy trình bảo đảm chất lượng máy xạ trị gia tốc hằng tháng tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
273 
KHẢO SÁT QUY TRÌNH BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG 
MÁY XẠ TRỊ GIA TỐC HẰNG THÁNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
NGÔ TRUNG NGHĨA1, NGÔ THANH SƠN2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: 
Khảo sát quy trình kiểm tra chất lượng hằng tháng bốn máy máy gia tốc Varian theo tiêu chuẩn AAPM-TG 
40 và SSRMP No.10 tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó thống kê và đánh giá kết quả 
đo, đưa ra đánh giá về chất lượng các máy gia tốc. 
Đối tượng và phương pháp: 
Dữ liệu về kết quả kiểm tra cơ khí và liều lượng của bốn máy gia tốc Varian: máy 1 CD2300 526, máy 2 
CD2300527, máy 3 LE1230 và máy 4 LE1228 sẽ được hồi quy, thống kê từ tháng 04/2016 đến tháng 04/2018. 
Các tiêu chuẩn về kiểm tra chất lượng máy gia tốc được dựa vào AAPM-TG 40 và SSRMP No 11. 
Kết quả: 
Các phép kiểm cơ khí nhìn chung khá ổn định với số tháng có sai số vượt giới hạn cho phép là rất nhỏ. Tuy 
nhiên, riêng máy 4 có mục đồng tâm quay bàn thiếu ổn định nhất trong bốn máy với 5 trên 18 tháng không đạt. 
Liều xạ bằng electron thiếu ổn định hơn photon khi có nhiều lần kiểm không đạt, đặt biệt là máy 2: 8 trên 
18 tháng ở mức 6 MeV, 7 trên 18 tháng ở mức 9 MeV và 5 trên 18 tháng ở mức 12 MeV không đạt. 
Bởi vì xạ trị đòi hỏi độ chính xác cao, vì thế khi bất kỳ một thành phần nào hoạt động không như mong 
muốn, việc tiến hành sửa chữa phải được tiến hành ngay trước khi tiến hành điều trị. 
Kết luận: 
Các máy gia tốc tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động khá ổn định, đối với thành 
phần cơ khí, phần lớn các mục kiểm tra đều có kết quả rất tốt, hiếm khi vượt ngưỡng giới hạn. Trong khi đó đối 
với liều lượng, liều photon ổn định hơn hẳn so với liều electron. 
ABSTRACT 
Surveying the monthly quality assurance process of the linear accelerators 
at the Ho Chi Minh City Oncology Hospital 
Target: 
Surveying the monthly quality assurance process of four Varian linear accelerators under the standard of 
AAPM TG 40 and SSRMP No 11 at the Ho Chi Minh City Oncology Hospital, whereby the statistics and 
evaluation of the results were investigate to examinate the quality of the accelerators. 
Objects, methods: 
 Conducting survey, regressing and counting the result of mechanical and dosimetry checks according to 
the standard of AAPM TG 40 and SSRMP No 11 in two years from April 2016 to April 2018 of the four Varian 
linear accelerators: Clinac 1 CD2300 526, Clinac 2 CD2300 527, Clinac 3 LE 1230.and Clinac 4 LE1228. 
Results: 
Overall, the mechanical checks of all four accelerators had good results with insignificant number of times 
1
 KS. Phó Trưởng Khoa Kỹ thuật phóng xạ-Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 Cử nhân vật lý – Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
274 
exceeding the allowed threshold. The treatment table rotation of Clinac 4 was the only check having a fair 
number of failures: 5 out of 18 times. 
The electron beam output was less stable than the photon beam output, especially Clinac 2: there was 8 
out of 18 times, 7 out of 18 times and 5 out of 18 times exceeding the allowed threshold for electron beam 
energy 6 MeV, 9 MeV and 15 MeV respectively. 
Since radiotherapy demand high accuracy, whenever the result of a test exceeding the allowed threshold, 
the treatment will be stopped, until the error is corrected. 
Conclusion: All four accelerators at Ho Chi Minh City Oncology Hospital had good performance, most of 
the mechanical checks results seldom exceed the allowed threshold. As for dosimetry checks, the photon beam 
output was more stable than the electron beam. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay, phương pháp xạ trị bằng máy gia tốc 
tuyến tính được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh 
ung thư. Kết quả điều trị đạt hiệu quả cao khi liều xạ 
vào bệnh nhân do máy gia tốc phát đúng với liều 
được chỉ định, vào đúng vị trí mong muốn. Liều phát 
ra cao hơn tính toán hoặc sai vị trí tĕng khả nĕng 
gây các biến chứng không mong muốn. Ngược lại, 
khi liều thấp hơn lại làm giảm khả nĕng kiểm soát 
bướu. Vì thế, đảm bảo chất lượng cho máy gia tốc là 
một trong những khâu bắt buộc kỹ sư vật lý phải 
thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo liều xạ vào 
bệnh nhân là chính xác. 
Máy gia tốc là hệ thống thiết bị điện tử và cơ 
khí, vì thế luôn tồn tại khả nĕng các thành phần này 
hoạt động không như mong đợi dẫn đến sai lệch về 
vị trí cũng như liều lượng. Trong khi đó, lĩnh vực y 
tế, đặc biệt là xạ trị, đòi hỏi độ chính xác phải cực kỳ 
cao. Vì thế, việc kiểm tra thường xuyên máy gia tốc 
là bắt buộc phải thực hiện nhằm đảm bảo chất 
lượng điều trị. 
Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát quy trình 
đảm bảo chất lượng máy gia tốc hằng tháng tại 
Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh 
(BVUB TpHCM) theo tiêu chuẩn dựa theo AAPM-TG 
40 và SSRMP No 11. Qua đó, nhóm đã tiến hành hồi 
quy, đánh giá kết quả thu được và đưa ra kết quả về 
chất lượng bốn máy gia tốc. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Bảng 1. Danh mục kiểm tra đảm bảo chất lượng 
máy gia tốc hằng tháng tại BVUB TPHCM 
Loại kiểm 
tra 
Nội dung kiểm tra Sai số cho phép 
Độ ổn định 
liều lượng 
Photon 2% 
Electron 2% 
Cơ khí 
Thước chỉ khoảng cách 
quang học 2 mm 
Hệ thống laser 
(ngang, dọc và cao) 
Trường chiếu ánh sang 
Dời vị trí bàn điều trí 
(ngang, dọc và cao) 
Góc quay gantry 1 độ 
Góc quay collimator 
Đồng tâm quay gantry 
Đường tròn đường 
kính 2 mm 
Đồng tâm quay bàn 
điều trị 
Đồng tâm quay 
collimator 
Các kết nối giữa các 
phụ kiện với đầu máy Hoạt động 
Tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng máy xạ trị gia 
tốc hằng tháng tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố 
Hồ Chí Minh được dựa theo AAPM-TG 40 và 
SSRMP No 10 và được đưa ra ở bảng 1. 
Dữ liệu về kết quả kiểm tra cơ khí và liều lượng 
của bốn máy gia tốc Varian: máy 1 CD2300 526, 
máy 2 CD2300527, máy 3 LE1230 và máy 4 LE1228 
sẽ được hồi quy, thống kê từ tháng 04/2016 đến 
tháng 04/2018. Tổng số tháng thu thập dữ liệu cho 
từng máy được liệt kê ở bảng 2. 
Bảng 2. Số tháng thu thập dữ liệu cho từng máy 
 Máy 1 Máy 2 Máy 3 Máy 3 
Số tháng 18 18 17 18 
Thông thường, để có thể thực hiện các phép 
kiểm tra cơ khí một cách dễ dàng hơn, một vài thiết 
bị phụ trợ được sử dụng. Tại bệnh viện Ung Bướu, 
Iso-Align được dùng là thiết bị chính kiểm tra cơ khí, 
ngoài ra còn các thiết bị khác như: thước đo khoảng 
cách, bộ kiểm tra laser, thước thủy. Quy trình thực 
hiện các phép kiểm này có thể được tham khảo tại 
SSRMP No 11. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
275 
(a) (b) 
Hình 1. (a) Thiết bị kiểm tra laser; (b) Iso-Align 
(a) (b) 
Hình 2. (a) Thước đo khoảng cách; 
 (b) Thước thủy điện tử 
Việc kiểm tra độ ổn định liều lượng được dựa 
theo TRS 398 phép kiểm này hoặc được thực hiện 
với phantom rắn và đầu dò ion hóa (máy 3 và máy 4) 
hoặc bằng thiết bị Daily QA Check 3 (máy 1 và 
máy 2). Giá trị đo được được so sánh với giá trị 
chuẩn ở lần chuẩn liều gần nhất trong phantom 
nước. Tại BVUB, giá trị này là 1 cGy/MU đối với 
electron ở độ sâu có liều cực đại, và 1 cGy/MU đối 
với photon ở độ sâu 5cm. Đối với photon, hai mức 
nĕng lượng photon sẽ được khảo sát là 6MV (cả 
bốn máy) và 18MV (chỉ máy 1 và máy 2). Đối với 
electron sẽ có ba mức nĕng lượng là 6MeV, 9MeV 
và 12MeV chỉ có ở máy 1 và máy 2. 
Hình 3. Kiểm tra độ ổn định liều bằng phantom rắn 
Hình 4. Kiểm tra độ ổn định liều bằng Daily QA 
check 3 
KẾT QUẢ 
Kết quả kiểm tra chất lượng máy gia tốc được 
tóm tắt ở bảng 3. Phần lớn các mục kiểm tra đều có 
kết quả rất tốt, hiếm khi vượt ngưỡng cho phép. 
Ở một số phép kiểm tra cơ khí, có nhiều tháng có 
nguy cơ không đạt khi kết quả đo được ở ngay mức 
giới hạn cho phép. Có thể kể đến một số mục như: 
đồng tâm quay bàn, đồng tâm quay collimator, đồng 
tâm quay gantry, trường chiếu ánh sáng và thước 
chỉ khoảng cách quang học. Trong khi đó, đồng tâm 
quay bàn của máy 4 hoạt động thiếu ổn định nhất 
với 5 trong 18 tháng vượt mức giới hạn cho phép. 
Đối với kiểm tra độ ổn định liều lượng, photon là 
ổn định nhất ở cả bốn máy với rất ít lần vượt 
ngưỡng cho phép. Ngược lại, chùm tia electron ở 
máy 2 hoạt động yếu ổn định, cụ thể như sau: 8 lần 
ở mức 6MeV, 7 lần ở mức 9MeV và 5 lần ở mức 
12MeV. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
276 
Bảng 3. Tóm tắt kết quả kiểm tra chất lượng của bốn máy gia tốc 
Loại kiểm tra Nội dung kiểm tra Số tháng chạm mức cho phép/Số tháng vượt mức cho phép 
Máy 1 Máy 2 Máy 3 Máy 4 
Độ ổn định 
liều lượng 
Photon 
6 MV 0/0 0/1 0/0 0/2 
18 MV 0/0 0/1 - - 
Electron 
6 MeV 0/1 0/8 - - 
9 MeV 0/2 0/7 - - 
12 MeV 0/2 0/5 - - 
Cơ khí 
Thước chỉ khoảng cách quang học 0/0 4/0 3/0 2/0 
Hệ thống laser 
Ngang 0/0 1/0 1/0 0/0 
Dọc 1/0 1/0 1/0 2/0 
Cao 3/0 0/0 1/1 0/0 
Trường chiếu ánh sáng 5/0 0/1 3/1 3/0 
Dời vị trí bàn điều trí 
Ngang 3/0 3/0 1/1 0/0 
Dọc 2/0 2/0 2/1 1/0 
Cao 1/0 1/0 2/0 1/0 
Góc quay gantry 0/0 0/0 0/0 0/0 
Góc quay collimator 0/0 0/0 0/0 1/0 
Đồng tâm quay gantry 3/1 1/1 3/0 2/1 
Đồng tâm quay bàn 3/0 7/0 4/1 6/5 
Đồng tâm quay collimator 5/0 5/0 3/0 4/0 
BÀN LUẬN 
Đối với độ ổn định liều lượng, photon rõ ràng ổn 
định hơn electron ở cả bốn máy, đặc biệt là máy 2. 
Điều này có thể được giải thích là do electron bị ảnh 
hưởng mạnh bởi môi trường xung quanh bởi 
electron bị tán xạ mạnh ở ngoài không khí. 
Đối với các phép kiểm tra cơ khí, số tháng có 
sai số vượt giới hạn là chiếm khá ít, chỉ có một 
trường hợp cá biệt là đồng tâm quay bàn ở máy 4. 
Tuy nhiên, số tháng mà thành phần cơ khí có nguy 
cơ hoạt động sai (sai số chạm ngưỡng cho phép) lại 
chiếm khá nhiều, có thể kể đến như: đồng tâm quay 
bàn, đồng tâm quay collimator, đồng tâm quay 
gantry, trường chiếu ánh sáng và thước chỉ khoảng 
cách quang học. 
Từ đó có thể thấy trong một hệ thống máy gia 
tốc luôn luôn tồn tại khả nĕng một vài thành phần 
hoạt động không như mong muốn hoặc có nguy cơ 
hoạt động không mong muốn. Vì thế, việc kiểm tra 
thường xuyên là bắt buộc nhằm hạn chế thấp nhất 
các sai số, đặc biệt là trong xạ trị đòi hỏi độ chính 
xác rất cao. 
Một khi phép kiểm bất kỳ nào đó không đạt 
hoặc chạm ngưỡng sai số cho phép, tiến hành khắc 
phục là bắt buộc. Việc tiến hành khắc phục như thế 
nào tùy thuộc vào phép kiểm không đạt. Thông 
thường, đối với các hư hỏng về cơ khí, các kỹ sư 
của hãng sẽ qua kiểm tra, sửa chữa và khắc phục. 
Nếu hư hỏng không quá phức tạp và dễ điều chính 
như sai lệch vị trí laser, các kỹ sư của bệnh viện 
cũng có thể trực tiếp xử lý. Đối với sai lệch về độ ổn 
định liều lượng, các kỹ sư tại bệnh viện sẽ tiến hành 
chuẩn lại liều trong phantom nước. Sau đó các, 
kỹ sư tiến hành điều chỉnh ngay tại hệ thống điều 
khiển máy gia tốc về lại mức chuẩn là 1 cGy/MU. 
KẾT LUẬN 
Quy trình kiểm tra chất lương cho máy gia tốc 
tại bệnh viện ung bướu Tp.HCM hằng tháng luôn 
luôn được thực hiện đều đặn và dựa theo các tiêu 
chuẩn như AAPM TG 40 và SSRMP No 11. 
Các thành phần cơ khí của cả bốn máy gia tốc 
hoạt động khá ổn định, liều lượng electron không ổn 
định bằng photon. 
Tuy vậy, khi bất kỳ một thành phần nào hoạt 
động không như mong muốn, việc tiến hành sửa 
chữa phải được tiến hành ngay để giảm thiểu các 
sai số. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
277 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. SSRMP (2015), Quality Control of Medical 
Electron Accelerators No 11. 
2. AAPM (1994), Comprehensive QA For Radiation 
Oncology Report of Task Group No 40 Radiation 
Therapy Committee. 
3. IAEA (2000), Absorbed Dose Determination 
Etermal Beam Radiotherapy, Technical Reports 
Series No. 398, IAEA Vienna. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_quy_trinh_bao_dam_chat_luong_may_xa_tri_gia_toc_han.pdf