Khảo sát nồng độ vitamin D [25(OH)D] và một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân mắc bệnh vảy nến

Khảo sát nồng độ vitamin D [25(OH)D] và một số chỉ số hóa sinh và tìm hiểu mối liên quan giữa nồng

độ vitamin D [25(OH)D] huyết thanh với một số yếu tố khác ở bệnh nhân vảy nến. Nghiên cứu bệnh - chứng

được tiến hành trên 72 bệnh nhân vảy nến và 72 đối tượng khỏe mạnh ở nhóm chứng tại bệnh viện Da

liễu Trung ương và khoa Hóa sinh bệnh viện Bạch Mai. Tỷ lệ giảm vitamin D [25(OH)D] ở nhóm bệnh

nhân vảy nến là 43,1%, cao hơn ở nhóm chứng là 13,9%. Bệnh nhân vảy nến có chỉ số phospho, canxi

toàn phần, canxi ion giảm và chỉ số PTH, cholesterol toàn phần, triglycerrid cao hơn so với nhóm chứng.

Giới tính, chỉ số PASI và sử dụng biện pháp bảo vệ da là các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tình

trạng thiếu vitamin D [25(OH)D] huyết thanh. Giảm vitamin D [25(OH)D] huyết thanh ở nhóm bệnh nhân vảy

nến là phổ biến, cần khảo sát nồng độ vitamin D huyết thanh trong quá trình điều trị bệnh nhân vảy nến.

pdf 8 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát nồng độ vitamin D [25(OH)D] và một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân mắc bệnh vảy nến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát nồng độ vitamin D [25(OH)D] và một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân mắc bệnh vảy nến

Khảo sát nồng độ vitamin D [25(OH)D]  và một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân mắc bệnh vảy nến
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
32 TCNCYH 122 (6) - 2019
Tác giả liên hệ: Lê Thị Huyền Trang, 
Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
Email: [email protected] 
Ngày nhận: 08/07/2019
Ngày được chấp nhận: 05/08/2019
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ VITAMIN D [25(OH)D] VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ 
HÓA SINH MÁU Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH VẢY NẾN
Lê Thị Huyền Trang1, Bùi Tuấn Anh2, Phạm Thiện Ngọc3
1Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, 
2Khoa Hóa sinh Bệnh viện Bạch Mai, 3Trường Đại học Y Hà Nội
Khảo sát nồng độ vitamin D [25(OH)D] và một số chỉ số hóa sinh và tìm hiểu mối liên quan giữa nồng 
độ vitamin D [25(OH)D] huyết thanh với một số yếu tố khác ở bệnh nhân vảy nến. Nghiên cứu bệnh - chứng 
được tiến hành trên 72 bệnh nhân vảy nến và 72 đối tượng khỏe mạnh ở nhóm chứng tại bệnh viện Da 
liễu Trung ương và khoa Hóa sinh bệnh viện Bạch Mai. Tỷ lệ giảm vitamin D [25(OH)D] ở nhóm bệnh 
nhân vảy nến là 43,1%, cao hơn ở nhóm chứng là 13,9%. Bệnh nhân vảy nến có chỉ số phospho, canxi 
toàn phần, canxi ion giảm và chỉ số PTH, cholesterol toàn phần, triglycerrid cao hơn so với nhóm chứng. 
Giới tính, chỉ số PASI và sử dụng biện pháp bảo vệ da là các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tình 
trạng thiếu vitamin D [25(OH)D] huyết thanh. Giảm vitamin D [25(OH)D] huyết thanh ở nhóm bệnh nhân vảy 
nến là phổ biến, cần khảo sát nồng độ vitamin D huyết thanh trong quá trình điều trị bệnh nhân vảy nến.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh vảy nến là một bệnh da mạn tính, xảy 
ra trên một cơ địa có tính di truyền, có cơ chế 
tự miễn, gen gây nên bệnh vảy nến nằm trên 
nhiễm sắc thể số 6 có liên quan HLA - B13, 
B17, B37, CW6...Dưới tác động của các yếu tố 
gây bệnh (yếu tố khởi động, yếu tố môi trường) 
như stress, nhiễm khuẩn, chấn thương cơ học, 
vật lý, rối loạn nội tiết, các thuốc... gen này 
được khởi động dẫn đến tăng sản tế bào biểu 
bì sinh ra vảy nến. Bệnh vảy nến là một bệnh 
da thường gặp và hay tái phát. Tỷ lệ bệnh vảy 
nến ước tính khoảng 2 - 3% dân số thế giới 
[1]. Bệnh tồn tại suốt đời, hầu hết là lành tính 
nhưng ảnh hưởng rất lớn đến thẩm mỹ và tâm 
lý của bệnh nhân. Các tổn thương bệnh trong 
bệnh vảy nến được đặc trưng bởi sự tăng sinh 
quá mức thượng bì, tăng sinh mạch và thâm 
nhiễm tế bào viêm ở cả lớp thượng bì và hạ 
bì dẫn đến giảm khả năng tổng hợp vitamin D 
của da [1]. Một số nghiên cứu trên thế giới đã 
chứng minh mối quan hệ giữa thiếu hụt vitamin 
D và bệnh vảy nến [2]. Hiện nay, tại Việt Nam 
đã có một số nghiên cứu về vai trò của vitamin 
D trong một số bệnh tự miễn như lupus ban 
đỏ, viêm khớp dạng thấp tuy nhiên chúng tôi 
chưa tìm thấy các nghiên cứu đề cập về sự 
thay đổi nồng độ vitamin D huyết thanh ở bệnh 
nhân vảy nến. Vì những lý do trên chúng tôi 
thực hiện nghiên cứu này với hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát nồng độ vitamin D [25(OH)D] và 
một số chỉ số hóa sinh máu khác ở bệnh nhân 
mắc bệnh vảy nến.
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ 
vitamin D [25(OH)D] huyết thanh với một số 
yếu tố khác.
Từ khóa: vitamin D [25(OH)D], vảy nến, chỉ số hóa sinh 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
33TCNCYH 122 (6) - 2019
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Gồm những bệnh nhân được chẩn đoán xác 
định mắc bệnh vảy nến điều trị ngoại trú và nội 
trú tại bệnh viện Da liễu Trung ương.
Tiêu chuẩn lựa chọn 
• Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm bệnh:
- Bệnh nhân mới mắc, được chẩn đoán xác 
định bệnh vảy nến, độ tuổi từ 16 - 60 tuổi, đồng 
ý tham gia nghiên cứu. 
- Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh vảy nến: 
+ Thương tổn da: dát đỏ giới hạn rõ với da 
lành, trên dát phủ vảy trắng dễ bong. 
+ Cạo vảy theo phương pháp Brocq dương 
tính. 
+ Hình ảnh mô bệnh học (khi thương tổn 
lâm sàng không điển hình)
- Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng: 
- Người khỏe mạnh: những người đi khám 
sức khỏe định kỳ có các chỉ số xét nghiệm hóa 
sinh cơ bản trong giới hạn cho phép. Cùng giới 
và cùng độ tuổi (± 5 tuổi) với nhóm bệnh. Đối 
tượng đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
• Đối với cả hai nhóm:
- Đối tượng đang sử dụng các thuốc ảnh 
hưởng đến chuyển hóa vitamin D: thuốc chống 
trầm cảm, chống động kinh, vitamin D, canxi, 
thuốc điều trị lao (rifampicin). Đối tượng 
không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Da 
liễu Trung ương và khoa Hóa sinh bệnh viện 
Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 06 
năm 2018 đến tháng 06 năm 2019.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh 
chứng.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công 
thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng:
Trong đó: Z21 - α/2 : Hệ số giới hạn tin cậy, 
chọn α = 0,05; Z21 - α/2= 1,96
2
p1: tỷ lệ thiếu vitamin D ở nhóm bệnh
p2: tỷ lệ thiếu vitamin D ở nhóm chứng
ɛ: sai lệch tương đối: chọn ɛ = 0,5.
Chọn p1 = 0,578 và p2 = 0,297 (Theo nghiên 
cứu của Gisondi P [4] )
Cỡ mẫu cần nghiên cứu ở mỗi nhóm là 
72. 
Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
- Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân
- Xét nghiệm hóa sinh máu: 
+ Đối với nhóm bệnh: phần huyết tương 
còn lại của mẫu máu sau khi đã thực hiện xong 
chỉ định của bác sĩ tại Bệnh viện Da liễu Trung 
ương sẽ được tách và vận chuyển về khoa 
Hóa sinh Bệnh viện Bạch Mai và tiến hành xét 
nghiệm.
+ Đối với nhóm chứng: là những người được 
khám sức khỏe định kỳ hàng năm, có khám lâm 
sàng và phân tích các xét nghiệm cho thấy là 
người khỏe mạnh bình thường. Phần huyết 
tương còn lại của mẫu máu sau khi đã thực 
hiện xong chỉ định của bác sĩ sẽ được tách và 
tiến hành xét nghiệm tại khoa Hóa sinh Bệnh 
viện Bạch Mai.
+ Máy xét nghiệm hóa sinh: sử dụng máy 
ARCHITECT i4000SR.
- Tiêu chuẩn đánh giá nồng độ 25(OH)D 
huyết tương: [5], [6]
+ Thiếu: ≤ 20 ng/mL
+ Bình thường: > 20 ng/mL
3. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập trên phần mềm Epidata 
3.1 và phân tích trên phần mềm STATA 14.0 
bằng các thuật toán thống kê y học. 
N = Z1- α/2
2 {1/[p1 (1- p1)+1/[p2 (1- p2)]}
[ln(1-ε)]
2 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
34 TCNCYH 122 (6) - 2019
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm bệnh Nhóm chứng
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Giới
Nam 49 68,1 49 68,1
Nữ 23 31,9 23 31,9
Độ tuổi
< 30 tuổi 25 34,7 26 36,1
30 - 40 tuổi 24 33,3 24 33,3
41 - 50 tuổi 14 19,4 10 13,9
51 - 60 tuổi 9 12,5 12 16,7
Trong cả 2 nhóm nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới. Độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là dưới 30 
tuổi. 
Bảng 2. Đặc điểm của bệnh nhân vảy nến
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Thể bệnh
Thể thông thường 70 97,2
Thể khác (thể khớp, thể mủ) 2 2,8
Chỉ số PASI
< 10 (nhẹ) 26 37,1
10 đến < 20 (vừa) 40 57,1
≥ 20 (nặng) 4 5,7
Thời gian mắc bệnh
≤ 5 năm 47 65,3
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Đạo 
đức Trường Đại học Y Hà Nội số 2118 ngày 
26/09/2018 và được sự chấp thuận của cơ sở 
nghiên cứu là Bệnh viện Da liễu Trung ương và 
khoa Hóa sinh Bệnh viện Bạch Mai.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
35TCNCYH 122 (6) - 2019
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Trên 5 năm - 10 năm 14 19,4
Trên 10 năm 11 15,3
Đa số các bệnh nhân vảy nến ở thể thông thường (97,2%). Phân loại mức độ theo chỉ số PASI: 
mức độ vừa chiếm 57,1%, nhẹ chiếm 37,1%, nặng chiếm 5,7%. Thời gian mắc bệnh chiếm tỷ lệ 
nhiều nhất là ≤ 5 năm (65,3%), từ 6 - 10 năm chiếm 19,4% và trến 10 năm chiếm 15,3%.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ thiếu vitamin D [25(OH)D] ở đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ thiếu vitamin D [25(OH)D] ở nhóm bệnh nhân vảy nến là 43,1%, cao hơn ở nhóm chứng là 
13,9%. 
Bảng 3. Nồng độ vitamin D [25(OH)D] và một số chỉ số hóa sinh máu khác
Chỉ số
Nhóm bệnh Nhóm chứng p 
(t test)
25(OH)D (ng/mL) 21,4 ± 6,0 25,2 ± 4,8 < 0,05
PTH (pmol/L) 5,9 ± 3,1 5,1 ± 1,2 < 0,05
Phospho (mmol/L) 0,87 ± 0,2 0,98 ± 0,1 < 0,05
Canxi toàn phần (mmol/L) 2,2 ± 0,2 2,3 ± 0,1 < 0,05
Canxi ion hóa (mmol/L) 1,14 ± 0,12 1,17 ± 0,04 < 0,05
Cholesterol toàn phần (mmol/L) 4,7 ± 1,1 4,6 ± 0,6 > 0,05
Triglycerid (mmol/L) 1,7 ± 1,5 1,2 ± 0,4 < 0,05
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Nhóm bệnh Nhóm chứng
Thiếu (≤ 20 ng/mL) Bình thường (> 20 ng/mL)
56.9%
43.1%
86.1% 
13.9% 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
36 TCNCYH 122 (6) - 2019
Nồng độ 25(OH)D (ng/mL) trung bình ở nhóm bệnh nhân vảy nến thấp hơn nhóm chứng. Nồng 
độ PTH ở nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng. Bệnh nhân vảy nến có chỉ số phospho, canxi 
toàn phần, canxi ion giảm và chỉ số triglycerrid cao hơn so với nhóm chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. 
Bảng 4. Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D [25(OH)D] huyết thanh với một số yếu tố
 Yếu tố
25(OH)D
p
(X2 test)≤ 20 ng/mL
n (%)
> 20 ng/mL 
n (%)
Độ tuổi (năm)
< 30 tuổi 16(31,4) 35(68,6)
0,21
30 - 40 tuổi 17(35,4) 31(64,6)
41 - 50 tuổi 3(12,5) 21(87,5)
51 - 60 tuổi 5(23,8) 16(76,2)
Giới
Nam 23(23,5) 75(76,5)
0,03
Nữ 19(41,3) 27(58,7)
Thời gian
≤ 5 năm 22(46,8) 25(53,2)
0,17Trên 5 năm - 10 năm 3(21,3) 11(78,7)
> 10 năm 6(54,6) 5(45,4)
Biện pháp bảo vệ da (kem chống nắng, áo chống nắng, găng tay, mũ)
Có 37(32,7) 76(67,3)
0,03
Không 4(12,9) 27(87,1)
Chỉ số PASI
PASI < 10 6(23,1) 20(76,9)
0,03PASI từ 10 đến < 20 21(52,5) 19(47,5)
PASI ≥ 20 3(75,0) 1(25,0)
Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến tình trạng thiếu vitamin D [25(OH)D] là giới tính, 
chỉ số PASI và sử dụng biện pháp bảo vệ da.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
37TCNCYH 122 (6) - 2019
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
nồng độ 25(OH)D trung bình của các bệnh 
nhân vảy nến là 21,4 ± 6,0 ng/mL, thấp hơn so 
với nhóm chứng là 25,2 ± 4,8 ng/mL. Tỷ lệ thiếu 
25(OH)D ở nhóm bệnh là 43,1% và ở nhóm 
chứng là 13,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,05. Một số nghiên cứu trên thế giới 
cũng cho kết quả tương tự:
Nghiên cứu của tác giả Latha Srirama năm 
2016 cho thấy nồng độ 25(OH)D trung bình ở 
nhóm bệnh là 18,24 ± 4,55 ng/mL, của nhóm 
chứng là 24,23 ± 10,64 ng/mL (p < 0,01). Tỷ lệ 
bệnh nhân thiếu vitamin D chiếm 76%, tỷ lệ này 
ở nhóm chứng là 27% với p < 0,01 [7]. 
Tại Việt Nam, chúng tôi không tìm thấy 
nghiên cứu về vitamin D ở bệnh nhân vảy nến 
hoặc các nghiên cứu còn chưa được công bố, 
vì vậy kết quả nghiên cứu này góp phần nhỏ 
trong việc xác định mối liên quan giữa nồng độ 
25(OH)D trong bệnh sinh vảy nến.
Bảng 3 cho thấy PTH trung bình của nhóm 
bệnh cao hơn so với nhóm chứng. PTH là 
hormon có chức năng làm tăng canxi máu 
do thúc đẩy sản xuất 1,25(OH)2D. Mối quan 
hệ nghịch đảo giữa PTH và nồng độ canxi tự 
do luôn tồn tại. Khi nồng độ canxi máu hạ sẽ 
kích thích bài tiết PTH. Vitamin D, phosphat 
cũng ảnh hưởng đến tổng hợp và bài tiết PTH. 
Vitamin D cùng với VDR ở tuyến cận giáp làm 
giảm sự tổng hợp PTH [8]. 
Nồng độ phospho trung bình của nhóm 
bệnh thấp hơn nhóm chứng. Nồng độ phospho 
máu liên quan chặt chẽ với hoạt tính của ion 
canxi máu. Mối liên hệ đó biểu hiện bằng tích 
số Canxi toàn phần x Phosphat là một hằng 
số k. Bình thường hằng số k < 4 mmol2/L2. 
Khi nồng độ ion canxi máu giảm thì nồng độ 
phospho máu tăng lên. Tích số này có thể duy 
trì ở mức hằng định trong giới hạn bình thường 
mà không phụ thuộc vào PTH [9]. 
Quá trình hấp thu canxi chịu tác động của 
vitamin D. Hiệu suất hấp thu canxi giảm đáng 
kể khi có sự thiếu hụt vitamin D. Với tỷ lệ thiếu 
vitamin D ở nhóm bệnh và nhóm chứng trong 
nghiên cứu của chúng tôi tương ứng 43,1% 
và 13,9% sẽ ảnh hưởng đến quá trình hấp thu 
canxi ở ruột dẫn đến tình trạng thiếu canxi. 
Kết quả ở bảng 3 cho thấy nồng độ 
cholesterol toàn phần và triglycerid ở nhóm 
bệnh cao hơn nhóm chứng. Trong bệnh vảy 
nến, rối loạn chuyển hóa lipid tại chỗ như 
phospholipids, ceramides, acid béo tự do và 
cholesterol ở da dẫn đến tương tác phân tử 
giữa thượng bì và huyết thanh gây nên rối loạn 
lipid máu. Kết quả của các nghiên cứu trước 
đây cũng cho thấy mối liên quan của bệnh vảy 
nến đến các yếu tố nguy cơ tim mạch và rối 
loạn lipid máu [10].
Bảng 4 chỉ ra nữ giới có tỷ lệ thiếu 25(OH)
D là 41,3%, nhiều hơn nam giới là 23,5%. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết 
quả nghiên cứu của tác giả Zuchi MF, nồng độ 
25(OH)D ở nữ giới thấp hơn nam giới (p = 0,03) 
[11]. Điều này có thể được lý giải bởi việc sử 
dụng các biện pháp bảo vệ da của nữ giới là 
thường xuyên hơn ở nam giới.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chưa tìm 
thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa độ 
tuổi và thời gian mắc bệnh vảy nến với nồng 
độ 25(OH)D. Một số nghiên cứu trước đây trên 
Thế giới cũng cho các kết quả khác nhau về 
mối quan hệ này [12; 13].
Hầu hết vitamin D thu được từ quá trình da 
sau khi tiếp xúc với tia cực tím mặt trời. Kết 
quả nghiên cứu ở bảng 4 chỉ ra rằng tỷ lệ thiếu 
25(OH)D ở nhóm có sử dụng biện pháp bảo vệ 
da là 32,7%, cao hơn ở nhóm hiếm khi/không 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
38 TCNCYH 122 (6) - 2019
sử dụng các biện pháp bảo vệ da là 12,9%, 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương 
cũng cho thấy nồng độ 25(OH)D ở nhóm bệnh 
nhân có sử dụng biện pháp bảo vệ da khi tiếp 
xúc ánh nắng thấp hơn nhóm không có biện 
pháp bảo vệ da với p < 0,001 [14]. 
Theo nghiên cứu của chúng tôi các bệnh 
nhân có chỉ số PASI từ 20 trở lên có tỷ lệ thiếu 
25(OH)D là 75%, cao hơn nhóm có PASI từ 10 
đến dưới 20 (52,5%) và nhóm có PASI nhỏ hơn 
10 là 23,1% (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác 
giả Chandrashekar. Nồng độ 25(OH)D huyết 
thanh có mối tương quan nghịch đáng kể với 
điểm PASI [15]. Bệnh nhân vảy nến có các tổn 
thương da với các mức độ khác nhau, những 
tổn thương trên diện rộng ảnh hưởng rất lớn tới 
quá trình tổng hợp vitamin D. Vì vậy, bệnh nhân 
vảy nến có tỷ lệ cao thiếu vitamin D và nồng độ 
vitamin D liên quan đến mức độ của bệnh.
V. KẾT LUẬN
Ở bệnh nhân vảy nến có tỷ lệ giảm 25(OH)D 
cao hơn nhóm chứng, một số yếu tố liên quan 
đến tình trạng giảm 25(OH)D là giới tính, mức 
độ nặng của bệnh và biện pháp bảo vệ da.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được thực hiện với sự hỗ 
trợ của Viện Da liễu Trung ương và Khoa Hóa 
sinh Bệnh viện Bạch Mai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. L. Barrea et al. (2017), Vitamin D 
and its role in psoriasis: An overview of the 
dermatologist and nutritionist, Rev Endocr 
Metab Disord, 18(2), 195 - 205.
2. Orgaz - Molina J et al. (2012), Deficiency 
of serum concentration of 25 - hydroxyvitamin 
D in psoriatic patients: A case - control study, J 
Am Acad Dermatol, 67(5), 931 - 938.
3. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và 
điều trị các bệnh da liễu.
4. Gisondi P et al. (2012), Vitamin D status 
in patients with chronic plaque psoriasis, Br J 
Dermatol, 166, 505 – 510.
5. Linsey U.G, Choon H. (2015), Vitamin D 
deficiency, Singapore Med J, 56(8), 433 - 437.
6. Tom D.T., Bart L.C (2011), “Vitamin D 
Insufficiency”, Mayo Clin Proc, 86(1), 50 - 60
7. Latha S. (2016), Serum concentration of 
25 - hydroxy vitamin D in psoriatic patients in 
a tertiary care hospital: a case–control study, 
Egypt J Dermatol Venerol, 36(2), 29 - 33.
8. Tạ Thành Văn (2013), Hóa sinh lâm sàng, 
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 
9. Steven A.L.; Emily L.G.L and Michael 
A.L (2010), Hypercalcemia in Children and 
Adolescents, Curr Opin Pediatr, 22(4), 508 - 
515.
10. Anna Michalak - Stoma A.P., Grażyna 
C., Jacek C. S (2010), Lipid Disturbances in 
Psoriasis: An Update, Mediators Inflamm, 2010.
11. Zuchi M.F. et al. (2015), Serum levels of 
25 - hydroxy vitamin D in psoriatic patients, An 
Bras Dermatol, 90(3), 430 - 432.
12. Angela F. et al. (2018), Association 
between psoriasis and vitamin D: Duration of 
disease correlates with decreased vitamin D 
serum levels: An observational case - control 
study, Medicine, 97(25).
13. Nayak P. B et al. (2018), Low Vitamin 
D in Psoriasis: Reality or Myth?, Indian J 
Dermatol, 63(3), 255 - 260.
14. Nguyễn Thị Phương (2013), Khảo 
sát nồng độ 25 hydroxy vitamin D trong huyết 
thanh và các yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân 
lupus ban đỏ hệ thống, Tạp chí y học thực 
hành, 5(870), 60 - 62
15. Chandrashekar L. et al. (2015), 25 - 
hydroxy vitamin D and ischaemia - modified 
albumin levels in psoriasis and their association 
with disease severity, Br J Biomed Sci, 72(2), 
56 - 60.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
39TCNCYH 122 (6) - 2019
Summary
INVESTIGATION OF VITAMIN D [25(OH)D] CONCENTRATION 
LEVELS AND SOME BLOOD BIOCHEMICAL INDEXES 
IN PSORIASIS PATIENTS
 To investigate the concentration of vitamin D [25(OH)D] and some biochemical indicators and 
find out the relationship between serum [25(OH)D] vitamin D levels with some factors in psoriasis 
patients. A case-control study was conducted with 72 psoriasis patients in the case-study group and 
72 healthy subjects in the control group at the National Hospital of Dermatology and Venereology and 
Biochemistry Department of Bach Mai Hospital. The rate of vitamin D reduction [25(OH)D] in psoriasis 
patients was 43.1%, higher than the control group of 13.9%. Psoriasis patients have phosphorus, 
total calcium, calcium ion index were lower than and PTH, total cholesterol, triglyceride index were 
higher than the control group. Sex, PASI index and skin protection measures were significant factors 
associated with serum [25(OH)D] vitamin D deficiency. Serum vitamin D [25(OH)D] reduction in 
psoriasis patients is common, serum vitamin D levels should be investigated during psoriasis treatment. 
Keywords: vitamin D [25 (OH) D], psoriasis, biochemical index

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_nong_do_vitamin_d_25ohd_va_mot_so_chi_so_hoa_sinh_m.pdf