Khảo sát nồng độ microalbumin và tổn thương võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện

Mục tiêu: 1. Khảo sát nồng độ

microalbumin và tổn thương võng mạc ở

bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện

tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 2. Nhận xét

một số yếu tố liên quan đến nồng độ

microalbumin và tổn thương võng mạc ở

bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát

hiện. Đối tượng nghiên cứu: 103 bệnh nhân

mới phát hiện lần đầu đái tháo đường typ 2 tại

Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 11 năm

2019 đến tháng 8 năm 2020, được làm xét

nghiệm microalbumin niệu và khám đáy mắt.

Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả và

kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân cóalbumin niệu và

tổn thương võng mạc khi mới phát hiện đái

tháo đường typ 2 lần lượt là 33.98%, 3.9%.

 

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát nồng độ microalbumin và tổn thương võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát nồng độ microalbumin và tổn thương võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện

Khảo sát nồng độ microalbumin và tổn thương võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
59 
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ MICROALBUMIN VÀ TỔN THƯƠNG VÕNG MẠC 
 Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 MỚI PHÁT HIỆN 
Đỗ Thu Thảo, Vũ Bích Nga 
Trường Đại học Y Hà Nội 
DOI: 10.47122/vjde.2020.41.9 
ABSTRACT 
Objectives: 1. To survey the prevalence of 
microalbuminuria (MAU) and diabetic 
retinopathy(DR) among newly diagnosed type 
2 diabetes mellius in Hanoi Medical 
University Hospital. 2. To determinethe 
factors associated with microalbuminuria and 
diabetic retinopathy in newly diagnosed 
T2DM. Subjects: 103 patients with newly 
diagnosed T2DM at Hanoi Medical 
University Hospital from November 2019 to 
August 2020. Method: Cross-sectional study. 
Results and conclusions: The prevalence of 
microalbuminuria and diabetic retinopathy 
were 33.98% and 3.9%. Blood pressure was 
associated with microalbuminuria; the factors 
including age, blood pressure, total 
cholesterol, LDL-c were associated with 
diabetic retinopathy in this study; these 
difference were statistically significant with 
p< 0.05. 
Keywords:type2 diabetes mellitus, newly 
diagnosed, microalbuminuria, diabetic 
retinopathy. 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: 1. Khảo sát nồng độ 
microalbumin và tổn thương võng mạc ở 
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện 
tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 2. Nhận xét 
một số yếu tố liên quan đến nồng độ 
microalbumin và tổn thương võng mạc ở 
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát 
hiện. Đối tượng nghiên cứu: 103 bệnh nhân 
mới phát hiện lần đầu đái tháo đường typ 2 tại 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 11 năm 
2019 đến tháng 8 năm 2020, được làm xét 
nghiệm microalbumin niệu và khám đáy mắt. 
Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả và 
kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân cóalbumin niệu và 
tổn thương võng mạc khi mới phát hiện đái 
tháo đường typ 2 lần lượt là 33.98%, 3.9%. 
Tăng huyết áp có liên quan đến nồng độ 
microalbumin niệu; tuổi, huyết áp, cholesterol 
toàn phần, LDL-c có liên quan đến tổn 
thương võng mạc mắt ở nhóm bệnh nhân 
nghiên cứu, sự liên quan có ý nghĩa thống kê 
với p<0.05. 
Từ khoá: Đái tháo đường typ 2, mới phát 
hiện, microalbumin niệu, bệnh võng mạc đái 
tháo đường. 
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Bích Nga 
Ngày nhận bài: 05/8/2020 
Ngày phản biện khoa học: 06/9/2020 
Ngày duyệt bài: 09/10/2020 
Email: [email protected] 
Điện thoại:0913544622 
1.ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối 
loạn chuyển hoá glucid có tính chất xã hội, là 
một trong ba bệnh không lây truyền có tốc độ 
phát triển nhanh nhất.1 Tổ chức Y tế thế giới 
(WHO) dự đoán sẽ có khoảng 300- 330 triệu 
người mắc bệnh đái tháo đường, chiếm 5,4% 
dân số toàn cầu năm 2025. Bệnh đái tháo 
đường gây ra nhiều biến chứng mạn tính, để 
lại nhiều di chứng nặng nề, trong đó tổn 
thương mắt và thận rất thường gặp. Theo 
WHO, tỷ lệ bệnh võng mạc đái tháo đường 
chiếm từ 20% đến 40% người bị đái tháo 
đường. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây 
giảm thị lực và làm tăng nguy cơ mù loà gấp 
20-30 lần so với người cùng tuổi và giới.2 
Albumin niệu xuất hiện sớm nếu không được 
can thiệp sẽ tiến triển đến bệnh thận đái tháo 
đường và gây ra bệnh thận giai đoạn cuối, cần 
điều trị thay thế thận và làm tăng nguy cơ tử 
vong, chi phí điều trị.3Vì vậy việc phát hiện 
sớm albumin niệu và tổn thương võng mạc ở 
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 rất quan 
trọng. Trên thế giới, nhiều nước và nhiều tác 
giả đã sử dụng xét nghiệm microalbumin niệu 
và khám đáy mắt để theo dõi biến chứng đái 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
60 
tháo đường ngay từ khi mới chẩn đoán. Tuy 
nhiên, ở nước ta hiện nay vẫn chưa có nghiên 
cứu nào đánh giá microalbumin niệu và tổn 
thương võng mạc ở bệnh nhân (BN) đái tháo 
đường typ 2 mới phát hiện. Do đó, chúng tôi 
tiến hành đề tài với mục tiêu sau: 
1) Khảo sát nồng độ microalbumin và tổn 
thương võng mạc ở bệnh nhân đái tháo 
đường typ 2 mới phát hiện tại Bệnh viện Đại 
học Y Hà Nội. 
2) Nhận xét một sốyếu tố liên quan đến 
microalbumin và tổn thương võng mạc ở bệnh 
nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1.Đối tượng nghiên cứu:103 bệnh nhân 
mới được phát hiện đái tháo đường typ 2 tại 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 11 năm 
2019 đến tháng 8 năm 2020. 
Tiêu chuẩn lựa chọn: BN mới được phát 
hiện đái tháo đường typ 2 theo tiêu chuẩn chẩn 
đoán của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ 
(ADA 2019) và đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân đái tháo 
đường typ 1, đái tháo đường typ 2 điều trị 
thuốc. Bệnh nhân có bệnh lý thận từ trước. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 
Các bước tiến hành: Bệnh nhân thoả mãn 
tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ sẽ 
được đưa vào nghiên cứu. Hỏi bệnh, thăm 
khám lâm sàng, làm xét nghiện cận lâm sàng 
và điền đầy đủ thông tin theo mẫu bệnh án 
nghiên cứu. Bệnh nhân sẽ được lấy máu và 
mẫu nước tiểu giữa dòng đầu tiên của buổi 
sáng và soi đáy mắt. 
Các biến số, chỉ số nghiên cứu: Tuổi, giới, 
tiền sử hút thuốc, tiền sử tăng huyết áp, 
đường máu lúc đói, HbA1c, cholesterol toàn 
phần, triglyceride, HDL-c, LDL-c, nồng độ 
microalbumin niệu, creatinin niệu, tổn thương 
võng mạc. 
Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu: 
- Chẩn đoán đái tháo đường theo tiêu 
chuẩn của ADA 2019. 
- Theo Hội Tim mạch châu Âu (ESC 
2019), tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu >= 
140mmHg hoặc huyết áp tâm trương >= 90 
mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp. 
- Theo NCEP ATP III, tăng choleterol khi 
>= 5.2 mmol/l, tăng triglyceride khi >= 1.7 
mmol/l, tăng LDL-c khi >= 3,3 mmol/l, giảm 
HDL khi < 1,0 mmol/l (đối với nam) và < 1,3 
mmol/l (đối với nữ). 
- Albumin niệu được xác định theo tiêu 
chuẩn hướng dẫn thực hành lâm sàng của Hội 
đồng cải thiện kết quả toàn cầu về bệnh thận 
(KDIGO 2012). 
- Phân loại bệnh võng mạc đái tháo đường 
theo “Phân loại Quốc tế bệnh võng mạc đái 
tháo đường”. 
Giai đoạn Dấu hiệu 
Bệnh võng mạc không tăng sinh nhẹ Chỉ có vi phình mạch. 
Bệnh võng mạc không tăng sinh vừa Vi phình mạch và các tổn thương khác: xuất tiết 
mềm, tổn thương tĩnh mạch nhẹ hơn giai đoạn 
không tăng sinh nặng. 
Bệnh võng mạc không tăng sinh nặng Xuất huyết nhiều cả trên 4 phần tư, bất thường 
tĩnh mạch trên 2 góc phần tư, bất thương vi mạch 
trên 1 góc phần tư. Chưa có mạch máu tăng sinh. 
Bệnh võng mạc tăng sinh Dấu hiệu của giai đoạn không tăng sinh nặng và 
kèm theo: tân mạch, xuất huyết trước võng mạc, 
dịch kính. 
2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo thuật toán thống kê trên máy tính sử dụng phần 
mềm thống kê y học SPSS 20.0. 
2.4. Đạo đức nghiên cứu: Đối tượng được giải thích rõ về nghiên cứu, tham gia trên tinh 
thần tự nguyện, có quyền dừng nghiên cứu bất kỳ thời điểm nào. Các số liệu được mã hoá và bảo 
mật. Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng vô danh. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
61 
3. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu 
Nghiên cứu tiến hành trên 103 bệnh nhân mới được phát hiện đái tháo đường typ 2. 
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n= 103) 
Đặc điểm 
Giá trị 
thấp nhất 
Giá trị 
lớn nhất 
Giá trị 
trung bình 
Tuổi 15 92 55,9 14,5 
Giới (nam/ nữ) 67,3 %/ 31,7% 
Hút thuốc lá (có/ không) 31,7%/ 67,3% 
BMI (kg/m2) 15,0 40,01 22,6 3,2 
Huyết áp tâm thu(mmHg) 100 170 129 15,8 
Huyết áp tâm trương (mmHg) 60 100 76,2 9,5 
Đường máu lúc đói (mmol/l) 4,2 70,1 15,7 8,6 
HbA1c (%) 6,5 16,7 10,9 2,6 
Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 55.9 tuổi, phần lớn bệnh nhân là nam giới 
(chiếm 67,3%). Đường máu lúc đói và HbA1c trung bình là 15,7 mmol/l và 10,9 %. Khoảng 
31,7% bệnh nhân có hút thuốc và 36% bệnh nhân thừa cân (BMI trên 23 kg/m2). 
3.2. Tỷ lệ microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo typ 2 mới phát hiện và một số yếu tố 
liên quan 
Bảng 3.2. Tỉ lệ xuất hiện microalbumin niệu ở nhóm nghiên cứu 
Albumin niệu(mg/ml) n 
Tỷ 
lệ(%) 
Không có 68 66,02 
Có 35 33,98 
Trong 103 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ có albumin niệu là 33.98%. 
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa microalbumin niệu và một số yếu tố 
Đặc điểm 
Microalbumin niệu 
Giá trị p 
Không Có 
Tuổi 
<=60 41 (63,1%) 24 (36,9%) 0,410 
>60 27 (71,1%) 11 (28,9%) 0,410 
Giới 
Nam 47 (67,1%) 23 (32,9%) 0,726 
Nữ 21 (63,6%) 12 (36,4%) 0,726 
BMI 
<=23 42 (63,6%) 24 (36,4%) 0,495 
>23 26 (70,3%) 11 (29,7%) 0,495 
Huyết áp 
Bình thường 50 (72,5%) 19 (27,5%) 0,049 
Tăng hoặc đang 
điều trị 
18 (52,9%) 16 (47,1 %) 0,049 
Hút thuốc 
Không 48 (68,6%) 22 (31,4%) 0,426 
Có 20 (60,6%) 13 (39,4%) 0,426 
Cholesterolt
oàn phần 
Bình thường 38 (66,7%) 19 (33,3 %) 0,877 
Tăng 30 (65,2%) 16 (34,8%) 0,877 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
62 
Triglycerid 
Bình thường 31 (67,4%) 15 (32,6%) 0,792 
Tăng 37 (64,9%) 20 (35,1%) 0,792 
LDL-c 
Bình thường 35 (62,5%) 21 (37,5%) 0,410 
Tăng 33 (70,2%) 14 (29,8%) 0,410 
HDL-c 
Bình thường 12 (57,1%) 9 (42,9%) 0,336 
Giảm 56 (68,3%) 26 (31,7%) 0,336 
Bệnh nhân có tăng huyết áp có tỷ lệ albumin niệu cao hơn nhóm không có tăng huyết áp, sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p= 0.049 < 0.05. 
3.3. Tổn thương võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện và một số 
yếu tố liên quan 
Trong 103 bệnh nhân nghiên cứu, có 4 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện có tổn 
thương võng mạc mắt (chiếm 3,9%). Trong đó có 1 bệnh nhân phát hiện bệnh võng mạc đái tháo 
đường giai đoạn tăng sinh (có tân mạch trước võng mạc dưới 1/2 diện tích đĩa thị. 3 bệnh nhân 
phát hiện tổn thương võng mạc đái tháo đường giai đoạn chưa tăng sinh, tổn thương gồm vi 
phình mạch, xuất tiết, xuất huyết võng mạc. 
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa tổn thương võng mạc và một số yếu tố 
Đặc điểm 
Tổn thương võng mạc 
Giá trị p 
Không có Có 
Tuổi 
<=60 65 (100%) 0(0%) 0,017 
>60 34 (89,5%) 4 (10,5%) 0,017 
Giới 
Nam 67 (95,7%) 3 (4,3%) 1,0 
Nữ 32 (97%) 1 (3,0 %) 1,0 
BMI 
<=23 36 (95,5 %) 3 (4,5%) 1,0 
>23 36 (97,3%) 1 (2,7%) 1,0 
Huyết áp 
Bình thường 69 (100 %) 0 (0 %) 0,01 
Tăng hoặc đang 
điều trị 
30 (88,2%) 4 (11,8%) 0,01 
Hút thuốc 
Không 67 (95,7%) 3 (4,3%) 1,0 
Có 32 (97%) 1 (3,0%) 1,0 
Cholesterol 
Bình thường 57 (100%) 0 (0%) 0,037 
Tăng 42 (91,3%) 4 (8,7 %) 0,037 
Triglycerid 
Bình thường 44 (95,7%) 2 (4,3%) 1,0 
Tăng 55 (96,5%) 2 (3,5%) 1,0 
HDL-c 
Bình thường 19 (90,5%) 2 (9,5%) 0,184 
Giảm 80(97,6%) 2(2,4%) 0,184 
LDL-c 
Bình thường 56 (100%) 0 (0 %) 0,04 
Tăng 43 (91,5%) 4 (8,5%) 0,04 
Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương võng mạc 
cao hơn ở nhóm tuổi trên 60, nhóm có tăng 
huyết áp, tăng cholesterol toàn phần và tăng 
LDL-c. Các yếu tố này liên quan đến tổn 
thương võng mạc có ý nghĩa thống kê với p 
lần lượt là 0,017; 0,01; 0,037; 0,04 (p< 0.05). 
4. BÀN LUẬN 
Microalbumin niệu và tổn thương võng 
mạc là biến chứng thường gặp của bệnh đái 
tháo đường typ 2. Vì vậy nghiên cứu phát 
hiện sớm albumin niệu vi lượng và tổn 
thương võng mạc sẽ giúp bác sỹ lâm sàng có 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
63 
kế hoạch điều trị và theo dõi phù hợp, ngăn 
chặn các biến chứng. 
Microalbumin niệu là một chỉ số báo hiệu 
dấu hiện ban đầu của bệnh thận, sự xuất hiện 
của albumin niệu báo trước sự phát triển của 
bệnh thận do đái tháo đường [4]. Chính giai 
đoạn này có thể can thiệp bằng kiểm soát 
đường huyết, thuốc ức chế men chuyển ở 
những bệnh nhân đái tháo đường có albumin 
niệu để ngăn chặn tiến triển phát triển bệnh 
thận đái tháo đường và sự suy giảm chức 
năng thận [5]. 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ 
xuất hiện albumin niệu ở bệnh nhân đái tháo 
đường typ 2 mới phát hiện là 33,98%, thấp 
hơn so với nghiên cứu của Muddu Martin và 
Mi Kyung [4], [6]. Một nghiên cứu chỉ ra 
rằng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, tỷ lệ 
xuất hiện albumin niệu vi lượng dao động từ 
8- 47% [5], [7]. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, tuổi tác không ảnh hưởng đến albumin 
niệu. Nghiên cứu của Lampropoulou cũng kết 
luận mối tương quan yếu giữa tuổi và 
microalbumin niệu [5]. Trong nghiên cứu này, 
albumin niệu không có mối liên quan đáng kể 
với giới, BMI và hút thuốc. Kết qủa này 
tương tự như của tác giả Chowta và tác giả 
Martin [5], [6]. Những bệnh nhân có tăng 
huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ 
lệ xuất hiện albumin niệu cao hơn bệnh nhân 
không tăng huyết áp, mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê với p< 0,05. Alleyn phát hiện mối 
liên quan giữa tăng huyết áp và microalbumin 
niệu, còn Martin chỉ ra tăng huyết áp không 
có mối liên quan với albumin niệu vi lượng. 
Nhiều nghiên cứu khác trên thế giới cũng cho 
thấy mối tương quan thuận giữa mức độ 
microalbumin niệu và huyết áp. Nghiên cứu 
của chúng tôi không tìm thấy mối liên quan 
giữa microalbumin niệu với cholesterol toàn 
phần, triglyceride, HDL-c hay LDL-c. 
Albumin niệu vi lượng có thể xuất hiện 
trước khi chẩn đoán đái tháo đường typ 2 
nhiều năm, ở giai đoạn này bác sỹ lâm sàng 
có thể ngăn chặn sự tiến triển của bệnh thận 
đái tháo đường bằng kiểm soát đường máu 
chặt chẽ, ưu tiên sử dụng thuốc ức chế men 
chuyển nếu có tăng huyết áp. 
Tổn thương võng mạc mắt thường gặp 
trong đái tháo đường, là một trong những 
nguyên nhân gây mù lòa. Hai nghiên cứu lớn 
gồm The early treatment diabetic retinopathy 
study và The diabetic retinopathy study đều 
chỉ ra rằng phát hiện và điều trị sớm bệnh 
võng mạc đái tháo đường có thể giảm nguy 
cơ mất thị lực. 
Nghiên cứu tiến hành trên 103 bệnh nhân 
và có 3,9% có tổn thương võng mạc mắt. Tỷ lệ 
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với 
tác giả Spijkerman nhưng thấp hơn nghiên cứu 
của Jammal [8], [9].Nghiên cứu của Remi và 
cs trên 351 bệnh nhân mới được chẩn đoán đái 
tháo đường typ 2 và có độ tuổi trung bình 48 
tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có tổn 
thương võng mạc mắt là 5,1 %.10 Một nghiên 
cứu khác tại Mỹ trên 169 bệnh nhân thấy tỷ lệ 
này là 11,2% [11]. 
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ tổn 
thương võng mặc mắt đái tháo đường thay đổi 
từ 1,9% đến 37,3% [9]. Trong nghiên cứu này, 
yếu tố tuổi có liên quan đến tỷ lệ tổn thương 
võng mạc mắt, tương tự như nghiên cứu của 
Jammal [8]. Yếu tố giới, BMI, tiền sử hút 
thuốc không liên quan đến tổn thương võng 
mạc. Tỷ lệ tổn thương võng mạc đái tháo 
đường trong nghiên cứu thấp nhưng chúng tôi 
nhận thấy có mối liên quan giữa tổn thương 
võng mạc với huyết áp. Bệnh nhân có tăng 
huyết áp có tỷ lệ tổn thương võng mạc cao hơn 
với nhóm không có tăng huyết áp, có ý nghĩa 
thống kê với p= 0,01 <0,05. Kết quả nghiên 
cứu này tương tự kết luận của tác giả Jammal 
[8]. Chúng tôi cũng thấy rằng, tỷ lệ tổn thương 
võng mạc cao hơn ở nhóm tăng cholesterol 
toàn phần và tăng LDL-c, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p <0,05. 
5. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 103 bệnh nhân đái tháo 
đường typ 2 mới phát hiện tại bệnh viện Đại 
Học Y Hà Nội, rút ra một số kết luận sau: 
- Tỷ lệ bệnh nhân có albumin niệu là 
33,98%. Số bệnh nhânđái tháo đường typ 2 
mới phát hiện đã có albumin niệu chiếm tỷ lệ 
cao. Trong 103 bệnh nhân này, 3,9% bệnh 
nhân đã có tổn thương võng mạc mắt. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
64 
- Tăng huyết áp liên quan đến albumin 
niệu có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Tổn 
thương võng mạc mắt ở bệnh nhân đái tháo 
đường có liên quan đến tuổi, huyết áp, 
cholesterol toàn phần, LDL-c; sự khác biệt có 
nghĩa thống kê (p< 0,05). 
Nghiên cứu cho thấy, bệnh đái tháo đường 
typ 2 thường diễn biến thầm lặng trong nhiều 
năm, vì vậy, việc sàng lọc sớm albumin niệu 
và tổn thương võng mạc mắt khi mới chẩn 
đoán là vô cùng quan trọng, từ đó ngăn chặn 
tiến triển các biến chứng nặng nề. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tạ Văn Bình. Dịch tễ học bệnh đái tháo 
đường, các yếu tố nguy cơ và các vấn đề 
liên quan đến quản lý bệnh đái tháo 
đường tại khu vực nội thành 4 thành phố 
lớn. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2003. 
2. Omolase CO., Adekanle O., Owoeye 
JF., et al. Diabetic retinoparthy in a 
Nigerian community.Singapore Med J. 
2010, 51(1), 56-59. 
3. Alleyn CR., Volkening LK., Wolfson 
J., et al. Occurrence of microalbuminuria 
in young people with type 1 diabetes: 
Importance of age and diabetes 
duration. Diabet Med. 2010, 27(5): 532–
537. Doi: 10.1111/j.1464-
5491.2010.02983.x 
4. Son MK., Yoo HY., Kwak BO., et 
al. Regression and progression of 
microalbuminuria in adolescents with 
childhood onset diabetes mellitus. Ann 
Pediatr Endocrinol Metab. 2015; 20: 13–
20. Doi: 10.6065/apem.2015.20.1.13 
5. Chowta NK., Pant P., Chowta 
MN. Microalbuminuria in diabetes 
mellitus: Association with age, sex, 
weight, and creatinine clearance. Indian J 
Nephrol. 2009; 19: 53–56. Doi: 
10.4103/0971-4065.53322 
6. Martin M., Edrisa M., SSinabulya I., 
et al. Microalbuminuria among Newly 
Diagnosed Diabetic Patients at Mulago 
National Referral Hospital in Uganda: A 
Cross Sectional Study. J Obes Weight-
Loss Medicat. 2018; 4(1). Doi: 10.23937 
/ 2572-4010.1510021 
7. Parving HH, Gall MA, Skott P. 
Prevalence and causes of 
microalbuminuria in patients with non-
insulin dependent diabetic 
patients. Kidney Int. 1992;41:758–62 
8. Jammal H., Khader Y., Alkhatib S., et 
al. Diabetic retinopathy in patients with 
newly diagnosed type 2 diabetes mellitus 
in Jordan: Prevalence and associated 
factors. J Diabetes. 2013; 5(2), 172–179. 
Doi: 10.1111/1753-0407.12015 
9. Spijkerman AM., Dekker JM., Nijpels 
G., et al. Microvascular complications at 
time of diagnosis of type 2 diabetes are 
similar among diabetic patients detected 
by targeted screening and patients newly 
diagnosed in general practice: the hoorn 
screeningstudy.Diabetes Care. 
2003;26(9):2604-8.Doi: 
10.2337/diacare.26.9.2604 
10. Rena M., Premkumar S., Anitha B., et 
al.Prevalence of diabetic retinopathy in 
urban India: the Chennai Urban Rural 
Epidemiology Study (CURES) eye study, 
I. Invest Ophthalmol Vis 
Sci. 2005;46(7):2328-33. Doi: 
10.1167/iovs.05-0019. 
11. Nagi DK., Pettitt DJ., Bennett PH., et 
al. Diabetic retinopathy assessed by 
fundus photography in Pima Indians with 
impaired glucose tolerance and NIDDM. 
Diabet Med. 1997;14(6):449-56.doi: 
10.1002/(SICI)1096-
9136(199706)14:6<449::AID-
DIA367>3.0.CO;2-D. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_nong_do_microalbumin_va_ton_thuong_vong_mac_o_benh.pdf