Khảo sát nhận thức về loét dạ dày - tá tràng của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng nhận thức về loét dạ dày - Tá tràng (dd-tt) của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định.
Phương pháp nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu: Lựa chọn các em học sinh tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định, đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu dựa trên bộ câu hỏi khảo sát nhận thức của các em về bệnh loét dạ dày – tá tràng.
Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 12 năm 2018 trên tổng số 404 học sinh được lựa chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên phân tầng từ các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát nhận thức về loét dạ dày - tá tràng của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát nhận thức về loét dạ dày - tá tràng của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn14 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 KHẢO SÁT NHẬN THỨC VỀ LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH Nguyễn Thị Khánh1, Phạm Thị Thu Hương1, Nguyễn Thị Tuyết Dương1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát thực trạng nhận thức về loét dạ dày - tá tràng (dd-tt) của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định. Phương pháp nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu: Lựa chọn các em học sinh tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định, đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu dựa trên bộ câu hỏi khảo sát nhận thức của các em về bệnh loét dạ dày – tá tràng. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 12 năm 2018 trên tổng số 404 học sinh được lựa chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên phân tầng từ các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định. Kết quả nghiên cứu: Độ tuổi trung bình của 404 học sinh tham gia là 14,75±1.163. Kết quả cho thấy 37,9% học sinh nhận thức tốt về viêm loét dd-tt; 20,8% nhận thức rất tốt. 14% học sinh tham gia xác nhận có dấu hiệu của bệnh loét DD – TT; 91,8% chọn giải pháp nói với cha, mẹ hoặc người thân để được đưa đi khám bác sỹ nếu có những biểu hiện của bệnh. Từ khóa: Nhận thức, loét dạ dày- tá tràng, trẻ em. SUMMARY: PEPTIC ULCER PERCEPTION SURVEY AMONG SECONDARY SCHOOL STUDENTS IN NAM DINH CITY Objective: Survey on peptic ulcer perception among secondary school students on Nam Dinh city. Methods: Cross sectional design was implemented on 404 secondary school students in Nam Đinh city, using stratified random sampling, from February to December, 2018. Results: Mean age of 404 particiapnts was 14,75±1.163. The results showed that 37,9% participants has good peptic ulcer perception, 20,8% very good perception. 14% students identified they had signs of peptic ulcer; 91,8% chose talk with their parents or their family member who can help them health checking in case having symptoms of peptic ulcer. Key words: Perception, peptic ulcer, children. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm loét dd - tt là bệnh khá phổ biến trong cộng đồng chiếm khoảng 10% dân số ở nhiều quốc gia. Đây là bệnh mạn tính, diễn biến có chu kỳ, hay tái phát và dễ gây biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng dạ dày, ung thư dạ dày Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và công việc, làm giảm sút sức lao động của toàn xã hội. Trên thế giới, mỗi năm có khoảng 4 triệu người bị ảnh hưởng bởi căn bệnh này (11). Trong đó có 10 – 20% người bệnh đã gặp phải các biến chứng, đặc biệt thủng ổ loét (chiếm 2 – 14%), đe doạ cuộc sống, thậm chí cướp đi tính mạng của người bệnh (tỷ lệ tử vong 10 – 40%) (8). Ở các nước đang phát triển ước tính tỷ lệ bệnh là 10%, mỗi năm tăng khoảng 0,2% (1). Có khoảng ¼ dân số Việt Nam bị viêm loét dd – tt, chiếm 16% và đứng đầu trong tổng số các ca phẫu thuật bệnh lý ở đường tiêu hoá mỗi năm (1). Hiện nay bệnh lý về dạ dày không còn là “bệnh độc quyền” ở lứa tuổi trưởng thành nữa (3).Trên thế giới có nhiều thống kê về viêm loét dạ dày ở trẻ em, tỷ lệ mắc bệnh chênh lệch nhiều ở các khu vực khác nhau. Khảo sát tại một số nước châu Âu cho thấy tỷ lệ trẻ mắc bệnh là 8,1%, ở Nga là 35%, ở Israel là 22,5%, ở Italy là 3,4%. Tại Ngày nhận bài: 14/03/2019 Ngày phản biện: 22/03/2019 Ngày duyệt đăng: 27/03/2019 1. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn 15 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC một số nước châu Á như ở Trung Quốc tỷ lệ trẻ mắc bệnh là 6,9%, Đài Loan là 5,4% (6). Trong khi tỷ lệ viêm loét dd – tt cao trong cộng đồng thì nhận thức thực sự của người dân về căn bệnh này như thế nào. Nghiên cứu của Padmavathi et al. (10) tại Ấn Độ cho thấy 34% người tham gia có nhận thức kém (<40%) về viêm, loét dd – tt. Nhận thức về yếu tố nguy cơ, dấu hiệu và triệu chứng, biến chứng của bệnh tương ứng 5,82; 3,76 và 0,82. Nghiên cứu can thiệp của Nguyễn Thị Lệ Thuỷ, Trần Hữu Hiếu, và Vũ Ngọc Anh (2017) cho thấy người bệnh phẫu thuật thủng ổ loét dd – tt có nhận thức chưa cao về phòng tái phát loét dd – tt (7,2 điểm trên tổng số 20 điểm). Cụ thể là nhận thức đúng về giới, độ tuổi hay mắc loét dd – tt là 14% và 12%. Chỉ có 6% người bệnh nhận thức đúng về con đường lây nhiễm HP. Tác giả Dương Thị Hương (2017) tìm hiểu nhận thức phòng loét dd – tt trên người bệnh cho thấy độ tuổi mắc loét dd – tt là tương đối trẻ (dưới 40 tuổi). Kết quả của một nghiên cứu khác cũng cho thấy người tham gia vẫn còn những hạn chế trong nhận thức về các yếu tố kích thích gây hại dạ dày, chế độ ăn và sử dụng thuốc để phòng bệnh tái phát (50 – 75% người bệnh nhận thức chưa phù hợp) (4) Học sinh trung học cơ sở là đối tượng có nguy cơ cao viêm loét dd-tt bởi áp lực học hành, thi cử. Để tìm hiểu nhận thức về bệnh, giảm được tỷ lệ viêm loét dd- tt trẻ em, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu khảo sát thực trạng nhận thức về loét dạ dày – tá tràng của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh, tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định, đồng ý tham gia nghiên cứu. Thời gian từ 02 – 12/2018 tại thành phố Nam Định. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang để mô tả nhận thức về bệnh loét dạ dày – tá tràng ở trẻ em tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Nam Định. Với các chỉ số nghiên cứu chính bao gồm: Điều tra phần trăm về giới, nhận thức về nguyên nhân, hậu quả và cách phòng tránh... 2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu * Áp dụng công thức Trong đó: n là số lượng trẻ em. Zα/2 là giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng với giá trị α; trong nghiên cứu này lấy α = 0,05 với Z = 1,96. p: lựa chọn p = q = 0,5 d: Khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ bệnh thu được từ mẫu (p) và tỷ lệ của quần thể (P), trong nghiên cứu này chọn d = 0,05. Thay vào công thức trên tính được n = 385 em. Ước tính có 5% đối tượng có thể từ chối tham gia, do đó cỡ mẫu cần thiết là 404 em. * Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp ngẫu nhiên phân tầng 2.2.3. Bộ câu hỏi thu thập số liệu Bộ câu hỏi gồm 3 phần: phần 1, nhận thức chung về bệnh loét DD – TT; phần 2,nhận thức về dự phòng bệnh viêm loét DD – TT (3 câu); phần 3 gồm câu 17 (thăm dò và thống kê sơ bộ), câu 18 (thăm dò hành vi dự định). Cách tính điểm: Mỗi câu trả lời đúng được 1,0 điểm; trả lời sai: 0 điểm Tổng điểm tối đa là 48 điểm. Áp dụng phân loại nhận thức trong nghiên cứu của Padmavathi GV, Nagaraju B, Shampalatha SP & et al tại Bangalore Ấn độ, phân loại nhận thức gồm 4 mức: kém, trung bình, tốt và rất tốt (2013). 2.3. Xử lý và phân tích số liệu: Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS trước khi đưa vào phân tích. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Độ tuổi trung bình của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định tham gia nghiên cứu là 14,75, độ lệch chuẩn: 1.163. Tỷ lệ tham gia cao nhất là học sinh khối lớp 9 và thấp nhất là khối lớp 7. Phân bố về tỷ lệ giới tính trong nhóm nghiên cứu là: nam chiếm tỷ lệ 52%, nữ là 48%. SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn16 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi Khối lớp Tổng Số lượng % Khối lớp 6 111 27,5 Khối lớp 7 65 16,1 Khối lớp 8 109 27 Khối lớp 9 119 29,5 Tổng 404 100 Bảng 2. Nhận thức chung về độ tuổi, giới tính có nguy cơ bị viêm loét dạ dày - tá tràng Nhận thức Tần số (tỷ lệ) Đúng Sai Độ tuổi 389 (96,3) 15 (3,7) Giới tính 389 (96,3) 15 (3,7) Bảng 3.Nhận thức về nguyên nhân gây loét DD - TT Nguyên nhân gây loét DD – TT Tần số (tỷ lệ %) Đúng Sai Nhiễm trùng xoắn khuẩn Helicobacter pylori 321 (79,5) 83 (20,5) Sử dụng dài ngày các thuốc chống viêm non-steroid, thí dụ: Aspirin, Ibuprofen 184 (45,5) 220 (54,5) Các nguyên nhân gây tăng tiết acid dạ dày và pepsin 272 (67,3) 132 (32,7) Có sự khác biệt về độ tuổi của đối tượng tham gia nghiên cứu với các nghiên cứu trước đó. Độ tuổi trung bình 14,75 (khoảng 12-16) cao hơn hẳn so với các nghiên cứu khác 10,17 ± 4,03 (9), 8,6±3,8 (7). Sự khác biệt này là do khi nghiên cứu tìm hiểu về nhận thức của lứa tuổi học đường về bệnh lý dạ dày, tá tràng, một vấn đề đang xuất hiện nhiều và ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống và sinh hoạt của trẻ em, nhà nghiên cứu quan tâm đến lứa tuổi là học sinh trung học cơ sở. Chính lứa tuổi này các em đang bắt đầu làm quen, có những tìm hiểu về cơ thể mình và những áp lực tâm lý được xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh lý này. 3.2. Nhận thức về viêm loét dạ dày - tá tràng 3.2.1. Nhận thức chung về độ tuổi, giới tính có nguy cơ bị viêm loét dạ dày - tá tràng Có 96,3% học sinh tham gia trả lời đúng về độ tuổi và giới tính người có nguy cơ bị viêm loét dạ dày – tá tràng. Không có nhiều nghiên cứu đề cập đến nội dung này. Để giúp các em có được những nhận thức cơ bản để phòng bệnh thì yếu tố giới tính cũng là một nội dung cần quan tâm. Tỷ lệ trả lời đúng cao, tuy không hoàn toàn phản ánh đúng về nhận thức của các em nhưng cũng được xem là một điểm dự đoán các em có tìm hiểu về bệnh lý này. 3.2.2. Nhận thức về nguyên nhân gây loét DD - TT SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn 17 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 79,5% các ý kiến cho rằng nguyên nhân chính gây bệnh loét DD – TT do nhiễm trùng xoắn khuẩn helicobacter pylori, điều này cho thấy các em đã nhận thức rất rõ nguyên nhân gây bệnh. Điểm này tương đồng với ý kiến hiện nay cho rằng tần xuất viêm loét DD - TT ở trẻ em khoảng 1 -1,5%, thường tiên phát, chủ yếu là mạn tính và khu trú ở tá tràng mà nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm HP (khoảng 80%) hoặc không rõ nguyên nhân (khoảng 20%) (6). Việc sử dụng dài ngày các thuốc chống viêm non - steroid cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh loét DD - TT, nhưng các em học sinh nhận thức được nguyên nhân này chưa nhiều, tỷ lệ trả lời sai tương đối cao 54,5%. Hiện nay, nhận thức của người dân nói chung về thuốc chống viêm non – steroid gây loét DD-TT còn hạn chế, hiện tượng sử dụng thuốc không theo đơn của bác sĩ còn phổ biến, nên cũng là một điều phù hợp khi nhiều em nhận thức sai về vấn đề này. Do vậy nhà trường và gia đình cần có biện pháp bổ sung nhận thức cho các em về vấn đề này. Có rất nhiều nguyên nhân gây tăng tiết acid dạ dày và pepsin như chế độ ăn uống, tâm lý, bệnh lý, nhiễm vi khuẩn đối với câu hỏi này tỷ lệ câu trả lời đúng khá cao 67,3% điều này cho thấy các em nhận thức được khá đầy đủ về vấn đề này nên cũng cần nhà trường và gia đình có biện pháp bổ sung thêm kiến thức giúp cho các em hoàn thiện hơn. 3.2.3. Đường lây nhiễm xoắn khuẩn helicobacter pylori Khi được hỏi về con đường lây nhiễm xoắn khuẩn HP, 74,8% chọn “đường tiêu hóa” (25,2% chọn đường hô hấp, truyền máu hay quan hệ tình dục). Điều này cho thấy nhận thức của các em hiểu biết khá tốt về con đường lây nhiễm bệnh loét DD – TT. 3.2.4. Nhận thức về triệu chứng của bệnh loét DD - TT Hình 1. Nhận thức về triệu chứng của bệnh loét DD - TT Biểu đồ trên cho thấy các em nhận thức khá chắc về biểu hiện của bệnh. Biểu hiện ợ chua, buồn nôn, nôn, tỷ lệ trả lời đúng cao nhất chiếm 33%, tiếp đến là biểu hiện chướng bụng, đầy hơi 26%, biểu hiện chán ăn, mệt nhọc, gầy sút cân chiếm 22% và 19% là biểu hiện đau tức hoặc nóng rát ở ngực. Đây là câu hỏi tổng hợp mang tính hệ thống các triệu chứng của viêm loét DD – TT, cũng như nguyên nhân dẫn đến các triệu chứng. Chỉ có 18,8% học sinh trả lời đúng tất cả các ý trên. Điều này cho thấy các em chưa có nhận thức đầy đủ về các triệu chứng và biểu hiện bệnh kiến thức còn rỗng chưa mang tính hệ thống. Có thể nói là cũng khó nêú các em chưa bị bao giờ hoặc tiền sử gia đình chưa có người mắc. Các biểu hiện triệu chứng lâm sàng của 588 trẻ nhi bao gồm 96,9% đau bụng, 59,5% biếng ăn (chán ăn), 46,9% nôn, ngoài ra còn các triệu chứng khác như ợ hơi, ợ chua, chướng bụng, đầy hơi, nóng rát (6). Tuy không có sự tương đồng về tỷ lệ giữa các triệu chứng mà các em học sinh nhận thức được và thực tế lâm sàng, nhưng cũng bước đầu thấy được các em đã có những hình dung ban đầu về các triệu chứng có thể có trên bệnh cảnh dạ dày- tá tràng. 3.2.5. Mức độ biến chứng của bệnh loét DD - TT 22% 26% 19% 33% SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn18 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 4. Mức độ biến chứng của bệnh loét DD - TT Mức độ biến chứng của bệnh loét DD – TT Tần số (tỷ lệ) Đúng cả 4 nội dung (tỷ lệ %)Đúng Sai Chảy máu dạ dày - tá tràng 303 (75) 101 (25) 62 (15,3) Thủng dạ dày - tá tràng 256 (63,4) 147 (36,4) Hẹp môn vị dạ dày 104 (25,7) 300 (74,3) Ung thư dạ dày 253 (62,6) 151 (37,4) Bảng 5: Nhận thức đúng về cách phòng ngừa mắc bệnh loét DD - TT Phòng ngừa Tần số (tỷ lệ %) Đúng cả 4 nội dung (tỷ lệ)Đúng Sai Thực hiện lối sống Không hút thuốc, không uống rượu 331 (81,9) 73 (18,1) 82 (20,3) Không ăn trước khi đi ngủ tối, nếu đói bụng nên uống 1 ly sữa ấm 222 (55,0 182 (45,0) Không hoạt động trí óc hay hoạt động thể lực mạnh trong khoảng thời gian 30 phút sau bữa ăn 277 (68,6) 127 (31,4) Giữ ấm vùng bụng và cơ thể 178 (44,1) 226 (55,9) Thực hiện ăn uống Rửa tay sạch trước khi ăn 243 (60,1) 161 (39,9) 165 (40,8) Thức ăn đồ uống phải đảm bảo vệ sinh đảm bảo chín và sạch 287 (71,0) 117 (29,0) Ăn chậm, nhai kỹ, không ăn nhanh nuốt vội, không vừa ăn vừa làm việc 295 (73,0) 109 (27,0) Ăn uống điều độ đúng giờ, không để quá đói hoặc quá no 299 (74,0) 105 (26,0) Tránh những thói quen ăn uống Ăn nhiều các đồ ăn chiên rán 249 (61,6) 155 (38,4) 45 (11,1) Ăn nhiều đồ ăn tẩm ướp ngâm muối như thịt hun khói, thịt ướp, cá muối, cà muối, dưa muối 302 (74,8) 102 (25,2) Ăn nhiều đồ ăn sống, đồ ăn để lạnh 223 (55,2) 181 (44,8) Uống nhiều nước hoặc nước canh trong và ngay sau bữa ăn 120 (29,7) 284 (70,3) Mức độ biến chứng có 15,3% trả lời đúng hết tất cả các nội dung liên qua đến mức độ biến chứng của bệnh. Biến chứng chảy máu DD – TT có tỷ lệ trả lời đúng cao nhất 75%, tiếp đến là biến chứng thủng DD – TT 63,4%, ung thư dạ dày 62,6%. Biến chứng hẹp môn vị có tỷ lệ trả lời đúng thấp nhất 25%.Tìm hiểu về nhận thức của các em về mức độ biến chứng của dd - tt là một nội dung khó, bởi các em chưa thể hình dung hết được các mức độ tổn thương cũng như biến chứng thực sự. Câu hỏi này có thể là một cảnh báo giúp các em lưu tâm hơn về mức độ nguy hiểm nếu mắc phải bệnh lý DD-TT. 3.3. Nhận thức đúng về cách phòng ngừa mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn 19 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC * Nhận thức đúng về lối sống: Đa số các em đều nhận thức đúng về những thói quen cần thực hiện để phòng tránh bệnh loét DD – TT có 20,3% trả lời đúng cả 4 đáp án. Thói quen không hút thuốc, không uống rượu 81,9%, tiếp đến là không hoạt động trí óc hay hoạt động thể lực mạnh trong khoảng thời gian 30 phút sau bữa ăn là 68,6%. Giữ ấm vùng bụng và cơ thể là 44,1% các em chưa nhận thức đượcvùng bụng sau khi bị lạnh sẽ khiến chức năng dạ dày kém đi, việc cần giữ ấm vùng bụng quan trọng như thế nào. Do vậy, sau khi thực hiện bài khảo sát này hi vọng các em sẽ có thêm nhận thức để giữ gìn và phòng tránh được bệnh. * Nhận thức đúng về thực hiện chế độ ăn uống: Các em có nhận thức rất tốt về phần này có 40,8% trả lời đúng cả 4 đáp án. Ăn uống điều độ: nghiên cứu cho thấy, ăn uống điều độ đúng giờ, có định lượng sẽ hình thành phản xạ có điều kiện, hỗ trợ bài tiết tuyến tiêu hóa, có lợi cho tiêu hóa. Cần ăn đầy đủ 3 bữa/ngày và ăn đúng giờ, không nên để dạ dày quá đói hoặc quá no vì khi đó các acid trong dạ dày sẽ tiết ra, gây ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa. Đạt 61,6% câu trả lời đúng trên 404 phiếu khảo sát * Nhận thức đúng cần tránh những thói quen ăn uống: Ăn ít thực phẩm chiên rán: Do các loại đồ ăn này không dễ tiêu hóa nên có thể làm gia tăng gánh nặng cho đường tiêu hóa. Ăn nhiều có thể khiến máu nhiễm mỡ, không tốt cho sức khỏe. Ăn ít thực phẩm ngâm muối: Trong các thực phẩm ướp chứa nhiều muối cũng làm cho dạ dày “vất vả” hơn trong khâu xử lý. Hơn nữa, chúng còn chứa một số chất gây ung thư, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra khi ăn các loại thức ăn có chứa nitrates và nitrites như thịt hun khói, thịt ướp, cá muối, cũng như rau, cà, dưa muối nên cần hạn chế, không nên ăn. Vấn đề này các em nhận thức rất tốt đạt 74,8% câu trả lời đúng trên 404 phiếu nhưng do đó là món khoái khẩu nên các em khó lòng từ chối được các thức ăn này. Hạn chế đồ sống, lạnh: Đồ ăn sống, lạnh có tác dụng kích thích khá mạnh đối với niêm mạc đường tiêu hóa, nhất là niêm mạc dạ dày nên dễ gây tiêu chảy hoặc viêm dạ dày. Uống nước đúng cách: Thời điểm uống nước tốt nhất là lúc ngủ dậy vào sáng sớm và một giờ trước khi ăn. Uống nước ngay sau bữa ăn sẽ làm loãng dịch vị dạ dày, càng dễ gây ra chứng đau dạ dày. Uống quá nhiều nước canh cũng sẽ ảnh hưởng tới việc tiêu hóa thức ăn trong và sau bữa ăn nhưng vấn đề này các em chưa nhận thức được do vậy câu trả lời đúng chỉ đạt 29,7%. Do vậy nên chỉ có 11,1% các em trả lời đúng cả 4 đáp án. 3.4. Phân loại mức độ nhận thức về viêm loét dạ dày - tá tràng Bảng 6: Phân loại mức độ nhận thức về viêm loét dạ dày- tá tràng Mức nhận thức Điểm Khoảng tỷ lệ Tần số Tỷ lệ % Tần số cộng dồn Nhận thức kém < 19 <40% 77 19.1 19.1 Nhận thức trung bình 20-28 41-60% 90 22.3 41.3 Nhận thức tốt 29-38 61-80% 153 37.9 79.2 Nhận thức rất tốt >38 81-100% 84 20.8 100.0 Điểm số cao nhất = 48, điểm trung bình 29,85 ± 9.68 Điểm nhận thức được chia làm 4 mức độ, căn cứ theo hướng dẫn của Padmavathi et al. (2013). Nhận thức tốt có 153 học sinh tham gia (chiếm tỷ lệ 37,9%) về viêm loét dạ dày- tá tràng. 41,3 % học sinh có nhận thức kém và trung bình. Số học sinh nhận thức rất tốt là 84 em chiếm 20,8%. Như vậy là có trên 50% học sinh tham gia nghiên cứu có nhận thức từ mức tốt (60%) trở lên. IV. KẾT LUẬN Nhận thức về bệnh loét dạ dày – tá tràng: 96,3% học sinh nhận thức đúng về độ tuổi, giới tính mắc bệnh lý dạ dày - tá tràng. 30% học sinh trả lời đúng về các yếu tố dẫn đến nhiễm xoắn khuẩn HP với con đường lây nhiễm qua đường tiêu hoá (74,8%). Các em có nhận thức về các triệu chứng có thể có trên bệnh lý DD – TT; trả lời đúng các mức độ của ổ loét (11,9%) và các mức độ biến chứng của bệnh (15,3%) Để phòng ngừa bệnh loét DD – TT: Tỷ lệ nhận thức đúng liên quan đến thực hiện lối sống không hút thuốc, không uống rượu (20,3%), thực hiện chế độ ăn uống hợp lý như rửa tay, ăn đồ ăn đảm bảo vệ sinh (40,8%); SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn20 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 tránh thói quen ăn uống với đồ chiên rán, đồ ăn sống, cá muối, uống nhiều nước hoặc canh trong và ngay sau bữa ăn (11,1%). Phân loại mức độ nhận thức về viêm loét DD – TT: 19,1% nhận thức kém; 22,3% nhận thức trung bình; 37,9% nhận thức tốt; 20,8% nhận thức rất tốt. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Cục An toàn thực phẩm. (2016). Phòng tránh đau dạ dày qua chế độ ăn hợp lý. pham-va-suc-khoe/phong-tranh-dau-da-day-qua-che-do-an-hop-ly.html 2. Dương Thị Hương. (2017). Khảo sát nhận thức của người bệnh về phòng bệnh loét dạ dày tá tràng tái phát. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Đinh, Nam Định. 3. Hoài Nhân. (2017). Xuất huyết tiêu hóa: Biến chứng của loét dạ dày - tá tràng ở trẻ em. vn/xuat-huyet-tieu-hoa-bien-chung-cua-loet-da-day-ta-trang-o-tre-em-n135924.html 4. Nguyễn Thị Huyền Trang, & Ngô Huy Hoàng. (2018). Thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày - tá tràng sau can thiệp giáo dục tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định 2017. Tạp chí Khoa học điều dưỡng, 1. 5. Nguyễn Thị Lệ Thuỷ, Trần Hữu Hiếu, & Vũ Ngọc Anh. (2017). Đánh giá sự thay đổi nhận thức về phòng loét tái phát của người bệnh phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày-tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Nam Định. 6. Nguyễn Thị Út. (2016). Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng viêm, loét dạ dày tá tràng do Helocobacter pylori kháng kháng sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội. 7. Nguyễn Thị Việt Hà, Phan Thị Hiền, & Trần Văn Quang. (2010). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm, loét dạ dày tá tràng do helicobacter pylory ở trẻ em. Tạp chí Nhi khoa, 3(3&4), 204-210. Tài liệu tiếng Anh 8. Bertleff, M. J., & Lange, J. F. (2010). Perforated peptic ulcer disease: a review of history and treatment. Dig Surg, 27(3), 161 - 169. 9. Oleastro, M., Cabral, J., Ramalho, P. M., Lemos, P. S., Paixão, E., Benoliel, J., . . . Lopes, A. I. (2011). Primary antibiotic resistance of Helicobacter pylori strains isolated from Portuguese children: a prospective multicentre study over a 10 year period. Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 66(10), 2308-2311. 10. Padmavathi, G. V., Nagaraju, B., Shampalatha, S., Nirmala, M., Begum, F., Susan, T., & Pavani, G. (2013). Knowledge and Factors Influencing on Gastritis among Distant Mode Learners of Various Universities at Selected Study Centers Around Bangalore City With a View of Providing a Pamphlet. Sch J App Med Sci, 1(2), 101-110. 11. Zelickson, M. S., Bronder, C. M., Jonhson, B. L., Camunas, J. A., Smith, D., Rawlinson, D., . . . Taylor, S. M. (2011). Helicobacter pylori is not the predominant etiology for peptic ulcers requiring operation. Am Surg, 77(8), 1054 - 1060.
File đính kèm:
khao_sat_nhan_thuc_ve_loet_da_day_ta_trang_cua_hoc_sinh_cac.pdf

