Khảo sát nhận thức về loét dạ dày - tá tràng của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định

Mục tiêu: Khảo sát thực trạng nhận thức về loét dạ dày - Tá tràng (dd-tt) của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định.

Phương pháp nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu: Lựa chọn các em học sinh tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định, đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu dựa trên bộ câu hỏi khảo sát nhận thức của các em về bệnh loét dạ dày – tá tràng.

Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 12 năm 2018 trên tổng số 404 học sinh được lựa chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên phân tầng từ các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát nhận thức về loét dạ dày - tá tràng của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát nhận thức về loét dạ dày - tá tràng của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định

Khảo sát nhận thức về loét dạ dày - tá tràng của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn14
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
KHẢO SÁT NHẬN THỨC VỀ LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG CỦA 
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN 
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
Nguyễn Thị Khánh1, Phạm Thị Thu Hương1, Nguyễn Thị Tuyết Dương1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng nhận thức về loét dạ 
dày - tá tràng (dd-tt) của học sinh các trường trung học cơ 
sở trên địa bàn thành phố Nam Định.
Phương pháp nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu: 
Lựa chọn các em học sinh tại các trường trung học cơ sở 
trên địa bàn thành phố Nam Định, đồng ý tham gia nghiên 
cứu. Kết quả nghiên cứu dựa trên bộ câu hỏi khảo sát nhận 
thức của các em về bệnh loét dạ dày – tá tràng.
Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu 
mô tả cắt ngang, được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 12 
năm 2018 trên tổng số 404 học sinh được lựa chọn bằng 
phương pháp ngẫu nhiên phân tầng từ các trường trung 
học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định.
Kết quả nghiên cứu: Độ tuổi trung bình của 404 học 
sinh tham gia là 14,75±1.163. Kết quả cho thấy 37,9% học 
sinh nhận thức tốt về viêm loét dd-tt; 20,8% nhận thức rất 
tốt. 14% học sinh tham gia xác nhận có dấu hiệu của bệnh 
loét DD – TT; 91,8% chọn giải pháp nói với cha, mẹ hoặc 
người thân để được đưa đi khám bác sỹ nếu có những biểu 
hiện của bệnh.
Từ khóa: Nhận thức, loét dạ dày- tá tràng, trẻ em.
SUMMARY:
PEPTIC ULCER PERCEPTION SURVEY 
AMONG SECONDARY SCHOOL STUDENTS IN 
NAM DINH CITY
Objective: Survey on peptic ulcer perception among 
secondary school students on Nam Dinh city.
Methods: Cross sectional design was implemented 
on 404 secondary school students in Nam Đinh city, 
using stratified random sampling, from February to 
December, 2018.
Results: Mean age of 404 particiapnts was 
14,75±1.163. The results showed that 37,9% participants 
has good peptic ulcer perception, 20,8% very good 
perception. 14% students identified they had signs of 
peptic ulcer; 91,8% chose talk with their parents or their 
family member who can help them health checking in case 
having symptoms of peptic ulcer. 
Key words: Perception, peptic ulcer, children. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm loét dd - tt là bệnh khá phổ biến trong cộng 
đồng chiếm khoảng 10% dân số ở nhiều quốc gia. Đây là 
bệnh mạn tính, diễn biến có chu kỳ, hay tái phát và dễ gây 
biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng dạ dày, ung 
thư dạ dày Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, ảnh hưởng đến chất 
lượng cuộc sống và công việc, làm giảm sút sức lao động 
của toàn xã hội.
Trên thế giới, mỗi năm có khoảng 4 triệu người bị 
ảnh hưởng bởi căn bệnh này (11). Trong đó có 10 – 20% 
người bệnh đã gặp phải các biến chứng, đặc biệt thủng ổ 
loét (chiếm 2 – 14%), đe doạ cuộc sống, thậm chí cướp đi 
tính mạng của người bệnh (tỷ lệ tử vong 10 – 40%) (8). 
Ở các nước đang phát triển ước tính tỷ lệ bệnh là 10%, 
mỗi năm tăng khoảng 0,2% (1). Có khoảng ¼ dân số Việt 
Nam bị viêm loét dd – tt, chiếm 16% và đứng đầu trong 
tổng số các ca phẫu thuật bệnh lý ở đường tiêu hoá mỗi 
năm (1). 
Hiện nay bệnh lý về dạ dày không còn là “bệnh độc 
quyền” ở lứa tuổi trưởng thành nữa (3).Trên thế giới có 
nhiều thống kê về viêm loét dạ dày ở trẻ em, tỷ lệ mắc 
bệnh chênh lệch nhiều ở các khu vực khác nhau. Khảo 
sát tại một số nước châu Âu cho thấy tỷ lệ trẻ mắc bệnh là 
8,1%, ở Nga là 35%, ở Israel là 22,5%, ở Italy là 3,4%. Tại 
Ngày nhận bài: 14/03/2019 Ngày phản biện: 22/03/2019 Ngày duyệt đăng: 27/03/2019
1. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 15
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
một số nước châu Á như ở Trung Quốc tỷ lệ trẻ mắc bệnh 
là 6,9%, Đài Loan là 5,4% (6).
Trong khi tỷ lệ viêm loét dd – tt cao trong cộng đồng 
thì nhận thức thực sự của người dân về căn bệnh này như 
thế nào. Nghiên cứu của Padmavathi et al. (10) tại Ấn Độ 
cho thấy 34% người tham gia có nhận thức kém (<40%) 
về viêm, loét dd – tt. Nhận thức về yếu tố nguy cơ, dấu 
hiệu và triệu chứng, biến chứng của bệnh tương ứng 5,82; 
3,76 và 0,82. Nghiên cứu can thiệp của Nguyễn Thị Lệ 
Thuỷ, Trần Hữu Hiếu, và Vũ Ngọc Anh (2017) cho thấy 
người bệnh phẫu thuật thủng ổ loét dd – tt có nhận thức 
chưa cao về phòng tái phát loét dd – tt (7,2 điểm trên tổng 
số 20 điểm). Cụ thể là nhận thức đúng về giới, độ tuổi 
hay mắc loét dd – tt là 14% và 12%. Chỉ có 6% người 
bệnh nhận thức đúng về con đường lây nhiễm HP. Tác giả 
Dương Thị Hương (2017) tìm hiểu nhận thức phòng loét 
dd – tt trên người bệnh cho thấy độ tuổi mắc loét dd – tt là 
tương đối trẻ (dưới 40 tuổi). Kết quả của một nghiên cứu 
khác cũng cho thấy người tham gia vẫn còn những hạn chế 
trong nhận thức về các yếu tố kích thích gây hại dạ dày, 
chế độ ăn và sử dụng thuốc để phòng bệnh tái phát (50 – 
75% người bệnh nhận thức chưa phù hợp) (4)
Học sinh trung học cơ sở là đối tượng có nguy cơ 
cao viêm loét dd-tt bởi áp lực học hành, thi cử. Để tìm 
hiểu nhận thức về bệnh, giảm được tỷ lệ viêm loét dd-
tt trẻ em, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục 
tiêu khảo sát thực trạng nhận thức về loét dạ dày – tá 
tràng của học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn 
thành phố Nam Định.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm
Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh, tại các trường 
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định, đồng ý 
tham gia nghiên cứu. Thời gian từ 02 – 12/2018 tại thành 
phố Nam Định.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
 Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang để mô 
tả nhận thức về bệnh loét dạ dày – tá tràng ở trẻ em tại các 
trường THCS trên địa bàn thành phố Nam Định.
Với các chỉ số nghiên cứu chính bao gồm: Điều tra 
phần trăm về giới, nhận thức về nguyên nhân, hậu quả và 
cách phòng tránh...
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
* Áp dụng công thức
Trong đó:
n là số lượng trẻ em.
Zα/2 là giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng với giá 
trị α; trong nghiên cứu này lấy α = 0,05 với Z = 1,96.
p: lựa chọn p = q = 0,5
d: Khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ bệnh thu 
được từ mẫu (p) và tỷ lệ của quần thể (P), trong nghiên cứu 
này chọn d = 0,05. 
Thay vào công thức trên tính được n = 385 em. Ước 
tính có 5% đối tượng có thể từ chối tham gia, do đó cỡ mẫu 
cần thiết là 404 em.
* Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp ngẫu nhiên 
phân tầng
2.2.3. Bộ câu hỏi thu thập số liệu
Bộ câu hỏi gồm 3 phần: phần 1, nhận thức chung về 
bệnh loét DD – TT; phần 2,nhận thức về dự phòng bệnh 
viêm loét DD – TT (3 câu); phần 3 gồm câu 17 (thăm dò và 
thống kê sơ bộ), câu 18 (thăm dò hành vi dự định).
Cách tính điểm: Mỗi câu trả lời đúng được 1,0 điểm; 
trả lời sai: 0 điểm
Tổng điểm tối đa là 48 điểm. Áp dụng phân loại nhận 
thức trong nghiên cứu của Padmavathi GV, Nagaraju B, 
Shampalatha SP & et al tại Bangalore Ấn độ, phân loại nhận 
thức gồm 4 mức: kém, trung bình, tốt và rất tốt (2013).
2.3. Xử lý và phân tích số liệu: Các số liệu được xử 
lý bằng phần mềm SPSS trước khi đưa vào phân tích.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Độ tuổi trung bình của học sinh các trường trung học 
cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định tham gia nghiên 
cứu là 14,75, độ lệch chuẩn: 1.163. Tỷ lệ tham gia cao nhất 
là học sinh khối lớp 9 và thấp nhất là khối lớp 7.
Phân bố về tỷ lệ giới tính trong nhóm nghiên cứu là: 
nam chiếm tỷ lệ 52%, nữ là 48%.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn16
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi
Khối lớp
Tổng 
Số lượng %
Khối lớp 6 111 27,5
Khối lớp 7 65 16,1
Khối lớp 8 109 27
Khối lớp 9 119 29,5
Tổng 404 100
Bảng 2. Nhận thức chung về độ tuổi, giới tính có nguy cơ bị viêm loét dạ dày - tá tràng
Nhận thức
Tần số (tỷ lệ)
Đúng Sai
Độ tuổi 389 (96,3) 15 (3,7)
Giới tính 389 (96,3) 15 (3,7)
Bảng 3.Nhận thức về nguyên nhân gây loét DD - TT
Nguyên nhân gây loét DD – TT
Tần số (tỷ lệ %)
Đúng Sai
Nhiễm trùng xoắn khuẩn Helicobacter pylori 321 (79,5) 83 (20,5)
Sử dụng dài ngày các thuốc chống viêm non-steroid, thí dụ: Aspirin, Ibuprofen 184 (45,5) 220 (54,5)
Các nguyên nhân gây tăng tiết acid dạ dày và pepsin 272 (67,3) 132 (32,7)
Có sự khác biệt về độ tuổi của đối tượng tham gia 
nghiên cứu với các nghiên cứu trước đó. Độ tuổi trung 
bình 14,75 (khoảng 12-16) cao hơn hẳn so với các nghiên 
cứu khác 10,17 ± 4,03 (9), 8,6±3,8 (7). 
Sự khác biệt này là do khi nghiên cứu tìm hiểu về 
nhận thức của lứa tuổi học đường về bệnh lý dạ dày, tá 
tràng, một vấn đề đang xuất hiện nhiều và ảnh hưởng 
nhiều đến cuộc sống và sinh hoạt của trẻ em, nhà nghiên 
cứu quan tâm đến lứa tuổi là học sinh trung học cơ sở. 
Chính lứa tuổi này các em đang bắt đầu làm quen, có 
những tìm hiểu về cơ thể mình và những áp lực tâm 
lý được xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến 
bệnh lý này.
3.2. Nhận thức về viêm loét dạ dày - tá tràng
3.2.1. Nhận thức chung về độ tuổi, giới tính có nguy 
cơ bị viêm loét dạ dày - tá tràng
Có 96,3% học sinh tham gia trả lời đúng về độ tuổi 
và giới tính người có nguy cơ bị viêm loét dạ dày – tá 
tràng. Không có nhiều nghiên cứu đề cập đến nội dung 
này. Để giúp các em có được những nhận thức cơ bản 
để phòng bệnh thì yếu tố giới tính cũng là một nội dung 
cần quan tâm. Tỷ lệ trả lời đúng cao, tuy không hoàn 
toàn phản ánh đúng về nhận thức của các em nhưng 
cũng được xem là một điểm dự đoán các em có tìm hiểu 
về bệnh lý này.
3.2.2. Nhận thức về nguyên nhân gây loét DD - TT
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 17
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
79,5% các ý kiến cho rằng nguyên nhân chính gây 
bệnh loét DD – TT do nhiễm trùng xoắn khuẩn helicobacter 
pylori, điều này cho thấy các em đã nhận thức rất rõ nguyên 
nhân gây bệnh. Điểm này tương đồng với ý kiến hiện nay 
cho rằng tần xuất viêm loét DD - TT ở trẻ em khoảng 1 
-1,5%, thường tiên phát, chủ yếu là mạn tính và khu trú ở 
tá tràng mà nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm HP (khoảng 
80%) hoặc không rõ nguyên nhân (khoảng 20%) (6). 
Việc sử dụng dài ngày các thuốc chống viêm non - 
steroid cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh 
loét DD - TT, nhưng các em học sinh nhận thức được 
nguyên nhân này chưa nhiều, tỷ lệ trả lời sai tương đối cao 
54,5%. Hiện nay, nhận thức của người dân nói chung về 
thuốc chống viêm non – steroid gây loét DD-TT còn hạn 
chế, hiện tượng sử dụng thuốc không theo đơn của bác sĩ 
còn phổ biến, nên cũng là một điều phù hợp khi nhiều em 
nhận thức sai về vấn đề này. Do vậy nhà trường và gia 
đình cần có biện pháp bổ sung nhận thức cho các em về 
vấn đề này. 
Có rất nhiều nguyên nhân gây tăng tiết acid dạ dày 
và pepsin như chế độ ăn uống, tâm lý, bệnh lý, nhiễm vi 
khuẩn đối với câu hỏi này tỷ lệ câu trả lời đúng khá cao 
67,3% điều này cho thấy các em nhận thức được khá đầy 
đủ về vấn đề này nên cũng cần nhà trường và gia đình có 
biện pháp bổ sung thêm kiến thức giúp cho các em hoàn 
thiện hơn.
3.2.3. Đường lây nhiễm xoắn khuẩn helicobacter 
pylori
Khi được hỏi về con đường lây nhiễm xoắn khuẩn 
HP, 74,8% chọn “đường tiêu hóa” (25,2% chọn đường hô 
hấp, truyền máu hay quan hệ tình dục). Điều này cho thấy 
nhận thức của các em hiểu biết khá tốt về con đường lây 
nhiễm bệnh loét DD – TT. 
3.2.4. Nhận thức về triệu chứng của bệnh loét DD - TT
Hình 1. Nhận thức về triệu chứng của bệnh loét DD - TT
Biểu đồ trên cho thấy các em nhận thức khá chắc về 
biểu hiện của bệnh. Biểu hiện ợ chua, buồn nôn, nôn, tỷ 
lệ trả lời đúng cao nhất chiếm 33%, tiếp đến là biểu hiện 
chướng bụng, đầy hơi 26%, biểu hiện chán ăn, mệt nhọc, 
gầy sút cân chiếm 22% và 19% là biểu hiện đau tức hoặc 
nóng rát ở ngực. 
Đây là câu hỏi tổng hợp mang tính hệ thống các triệu 
chứng của viêm loét DD – TT, cũng như nguyên nhân dẫn 
đến các triệu chứng. Chỉ có 18,8% học sinh trả lời đúng tất cả 
các ý trên. Điều này cho thấy các em chưa có nhận thức đầy 
đủ về các triệu chứng và biểu hiện bệnh kiến thức còn rỗng 
chưa mang tính hệ thống. Có thể nói là cũng khó nêú các em 
chưa bị bao giờ hoặc tiền sử gia đình chưa có người mắc.
Các biểu hiện triệu chứng lâm sàng của 588 trẻ nhi 
bao gồm 96,9% đau bụng, 59,5% biếng ăn (chán ăn), 
46,9% nôn, ngoài ra còn các triệu chứng khác như ợ hơi, 
ợ chua, chướng bụng, đầy hơi, nóng rát (6). Tuy không có 
sự tương đồng về tỷ lệ giữa các triệu chứng mà các em học 
sinh nhận thức được và thực tế lâm sàng, nhưng cũng bước 
đầu thấy được các em đã có những hình dung ban đầu về 
các triệu chứng có thể có trên bệnh cảnh dạ dày- tá tràng. 
3.2.5. Mức độ biến chứng của bệnh loét DD - TT
22%
26%
19%
33%
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn18
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 4. Mức độ biến chứng của bệnh loét DD - TT
Mức độ biến chứng của bệnh loét DD – TT
Tần số (tỷ lệ) Đúng cả 4 nội dung 
(tỷ lệ %)Đúng Sai
Chảy máu dạ dày - tá tràng 303 (75) 101 (25)
62 (15,3)
Thủng dạ dày - tá tràng 256 (63,4) 147 (36,4)
Hẹp môn vị dạ dày 104 (25,7) 300 (74,3)
Ung thư dạ dày 253 (62,6) 151 (37,4)
Bảng 5: Nhận thức đúng về cách phòng ngừa mắc bệnh loét DD - TT
Phòng ngừa
Tần số (tỷ lệ %) Đúng cả 4 nội 
dung (tỷ lệ)Đúng Sai
Thực hiện lối sống
Không hút thuốc, không uống rượu 331 (81,9) 73 (18,1)
82 (20,3)
Không ăn trước khi đi ngủ tối, nếu đói bụng nên uống 1 ly sữa ấm 222 (55,0 182 (45,0)
Không hoạt động trí óc hay hoạt động thể lực mạnh trong khoảng 
thời gian 30 phút sau bữa ăn
277 (68,6) 127 (31,4)
Giữ ấm vùng bụng và cơ thể 178 (44,1) 226 (55,9)
Thực hiện ăn uống
Rửa tay sạch trước khi ăn 243 (60,1) 161 (39,9)
165 (40,8)
Thức ăn đồ uống phải đảm bảo vệ sinh đảm bảo chín và sạch 287 (71,0) 117 (29,0)
Ăn chậm, nhai kỹ, không ăn nhanh nuốt vội, không vừa ăn vừa 
làm việc
295 (73,0) 109 (27,0)
Ăn uống điều độ đúng giờ, không để quá đói hoặc quá no 299 (74,0) 105 (26,0)
Tránh những thói quen ăn uống
Ăn nhiều các đồ ăn chiên rán 249 (61,6) 155 (38,4)
45 (11,1)
Ăn nhiều đồ ăn tẩm ướp ngâm muối như thịt hun khói, thịt ướp, cá 
muối, cà muối, dưa muối
302 (74,8) 102 (25,2)
Ăn nhiều đồ ăn sống, đồ ăn để lạnh 223 (55,2) 181 (44,8)
Uống nhiều nước hoặc nước canh trong và ngay sau bữa ăn 120 (29,7) 284 (70,3)
Mức độ biến chứng có 15,3% trả lời đúng hết tất 
cả các nội dung liên qua đến mức độ biến chứng của 
bệnh. Biến chứng chảy máu DD – TT có tỷ lệ trả lời 
đúng cao nhất 75%, tiếp đến là biến chứng thủng DD 
– TT 63,4%, ung thư dạ dày 62,6%. Biến chứng hẹp 
môn vị có tỷ lệ trả lời đúng thấp nhất 25%.Tìm hiểu về 
nhận thức của các em về mức độ biến chứng của dd - tt 
là một nội dung khó, bởi các em chưa thể hình dung 
hết được các mức độ tổn thương cũng như biến chứng 
thực sự. Câu hỏi này có thể là một cảnh báo giúp các 
em lưu tâm hơn về mức độ nguy hiểm nếu mắc phải 
bệnh lý DD-TT.
3.3. Nhận thức đúng về cách phòng ngừa mắc bệnh 
loét dạ dày - tá tràng
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 19
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
* Nhận thức đúng về lối sống: Đa số các em đều 
nhận thức đúng về những thói quen cần thực hiện để phòng 
tránh bệnh loét DD – TT có 20,3% trả lời đúng cả 4 đáp 
án. Thói quen không hút thuốc, không uống rượu 81,9%, 
tiếp đến là không hoạt động trí óc hay hoạt động thể lực 
mạnh trong khoảng thời gian 30 phút sau bữa ăn là 68,6%. 
Giữ ấm vùng bụng và cơ thể là 44,1% các em chưa nhận 
thức đượcvùng bụng sau khi bị lạnh sẽ khiến chức năng 
dạ dày kém đi, việc cần giữ ấm vùng bụng quan trọng như 
thế nào. Do vậy, sau khi thực hiện bài khảo sát này hi vọng 
các em sẽ có thêm nhận thức để giữ gìn và phòng tránh 
được bệnh.
* Nhận thức đúng về thực hiện chế độ ăn uống: Các 
em có nhận thức rất tốt về phần này có 40,8% trả lời đúng 
cả 4 đáp án. Ăn uống điều độ: nghiên cứu cho thấy, ăn 
uống điều độ đúng giờ, có định lượng sẽ hình thành phản 
xạ có điều kiện, hỗ trợ bài tiết tuyến tiêu hóa, có lợi cho 
tiêu hóa. Cần ăn đầy đủ 3 bữa/ngày và ăn đúng giờ, không 
nên để dạ dày quá đói hoặc quá no vì khi đó các acid trong 
dạ dày sẽ tiết ra, gây ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa. 
Đạt 61,6% câu trả lời đúng trên 404 phiếu khảo sát 
* Nhận thức đúng cần tránh những thói quen 
ăn uống:
Ăn ít thực phẩm chiên rán: Do các loại đồ ăn này 
không dễ tiêu hóa nên có thể làm gia tăng gánh nặng cho 
đường tiêu hóa. Ăn nhiều có thể khiến máu nhiễm mỡ, 
không tốt cho sức khỏe.
Ăn ít thực phẩm ngâm muối: Trong các thực phẩm 
ướp chứa nhiều muối cũng làm cho dạ dày “vất vả” hơn 
trong khâu xử lý. Hơn nữa, chúng còn chứa một số chất 
gây ung thư, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra khi ăn các loại 
thức ăn có chứa nitrates và nitrites như thịt hun khói, thịt 
ướp, cá muối, cũng như rau, cà, dưa muối nên cần hạn 
chế, không nên ăn. Vấn đề này các em nhận thức rất tốt 
đạt 74,8% câu trả lời đúng trên 404 phiếu nhưng do đó 
là món khoái khẩu nên các em khó lòng từ chối được các 
thức ăn này.
Hạn chế đồ sống, lạnh: Đồ ăn sống, lạnh có tác dụng 
kích thích khá mạnh đối với niêm mạc đường tiêu hóa, nhất 
là niêm mạc dạ dày nên dễ gây tiêu chảy hoặc viêm dạ dày.
Uống nước đúng cách: Thời điểm uống nước tốt nhất 
là lúc ngủ dậy vào sáng sớm và một giờ trước khi ăn. Uống 
nước ngay sau bữa ăn sẽ làm loãng dịch vị dạ dày, càng dễ 
gây ra chứng đau dạ dày. Uống quá nhiều nước canh cũng 
sẽ ảnh hưởng tới việc tiêu hóa thức ăn trong và sau bữa ăn 
nhưng vấn đề này các em chưa nhận thức được do vậy câu 
trả lời đúng chỉ đạt 29,7%. Do vậy nên chỉ có 11,1% các 
em trả lời đúng cả 4 đáp án.
3.4. Phân loại mức độ nhận thức về viêm loét dạ 
dày - tá tràng
Bảng 6: Phân loại mức độ nhận thức về viêm loét dạ dày- tá tràng
Mức nhận thức Điểm Khoảng tỷ lệ Tần số Tỷ lệ % Tần số cộng dồn
Nhận thức kém < 19 <40% 77 19.1 19.1
Nhận thức trung bình 20-28 41-60% 90 22.3 41.3
Nhận thức tốt 29-38 61-80% 153 37.9 79.2
Nhận thức rất tốt >38 81-100% 84 20.8 100.0
Điểm số cao nhất = 48, điểm trung bình 29,85 ± 9.68 
Điểm nhận thức được chia làm 4 mức độ, căn cứ theo 
hướng dẫn của Padmavathi et al. (2013). Nhận thức tốt có 
153 học sinh tham gia (chiếm tỷ lệ 37,9%) về viêm loét dạ 
dày- tá tràng. 41,3 % học sinh có nhận thức kém và trung 
bình. Số học sinh nhận thức rất tốt là 84 em chiếm 20,8%. 
Như vậy là có trên 50% học sinh tham gia nghiên cứu có 
nhận thức từ mức tốt (60%) trở lên.
IV. KẾT LUẬN
Nhận thức về bệnh loét dạ dày – tá tràng: 96,3% 
học sinh nhận thức đúng về độ tuổi, giới tính mắc bệnh lý 
dạ dày - tá tràng. 30% học sinh trả lời đúng về các yếu tố 
dẫn đến nhiễm xoắn khuẩn HP với con đường lây nhiễm 
qua đường tiêu hoá (74,8%). Các em có nhận thức về các 
triệu chứng có thể có trên bệnh lý DD – TT; trả lời đúng 
các mức độ của ổ loét (11,9%) và các mức độ biến chứng 
của bệnh (15,3%)
Để phòng ngừa bệnh loét DD – TT: Tỷ lệ nhận thức 
đúng liên quan đến thực hiện lối sống không hút thuốc, 
không uống rượu (20,3%), thực hiện chế độ ăn uống 
hợp lý như rửa tay, ăn đồ ăn đảm bảo vệ sinh (40,8%); 
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn20
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
tránh thói quen ăn uống với đồ chiên rán, đồ ăn sống, 
cá muối, uống nhiều nước hoặc canh trong và ngay sau 
bữa ăn (11,1%).
Phân loại mức độ nhận thức về viêm loét DD – TT: 
19,1% nhận thức kém; 22,3% nhận thức trung bình; 37,9% 
nhận thức tốt; 20,8% nhận thức rất tốt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Cục An toàn thực phẩm. (2016). Phòng tránh đau dạ dày qua chế độ ăn hợp lý. 
pham-va-suc-khoe/phong-tranh-dau-da-day-qua-che-do-an-hop-ly.html
2. Dương Thị Hương. (2017). Khảo sát nhận thức của người bệnh về phòng bệnh loét dạ dày tá tràng tái phát. 
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Đinh, Nam Định. 
3. Hoài Nhân. (2017). Xuất huyết tiêu hóa: Biến chứng của loét dạ dày - tá tràng ở trẻ em. 
vn/xuat-huyet-tieu-hoa-bien-chung-cua-loet-da-day-ta-trang-o-tre-em-n135924.html
4. Nguyễn Thị Huyền Trang, & Ngô Huy Hoàng. (2018). Thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh 
loét dạ dày - tá tràng sau can thiệp giáo dục tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định 2017. Tạp chí Khoa học điều dưỡng, 1. 
5. Nguyễn Thị Lệ Thuỷ, Trần Hữu Hiếu, & Vũ Ngọc Anh. (2017). Đánh giá sự thay đổi nhận thức về phòng loét 
tái phát của người bệnh phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày-tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Trường Đại học 
Điều dưỡng Nam Định, Nam Định. 
6. Nguyễn Thị Út. (2016). Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng viêm, loét dạ dày tá tràng do Helocobacter pylori kháng 
kháng sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội. 
7. Nguyễn Thị Việt Hà, Phan Thị Hiền, & Trần Văn Quang. (2010). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm, 
loét dạ dày tá tràng do helicobacter pylory ở trẻ em. Tạp chí Nhi khoa, 3(3&4), 204-210. 
Tài liệu tiếng Anh
8. Bertleff, M. J., & Lange, J. F. (2010). Perforated peptic ulcer disease: a review of history and treatment. Dig Surg, 
27(3), 161 - 169. 
9. Oleastro, M., Cabral, J., Ramalho, P. M., Lemos, P. S., Paixão, E., Benoliel, J., . . . Lopes, A. I. (2011). Primary 
antibiotic resistance of Helicobacter pylori strains isolated from Portuguese children: a prospective multicentre study 
over a 10 year period. Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 66(10), 2308-2311. 
10. Padmavathi, G. V., Nagaraju, B., Shampalatha, S., Nirmala, M., Begum, F., Susan, T., & Pavani, G. (2013). 
Knowledge and Factors Influencing on Gastritis among Distant Mode Learners of Various Universities at Selected 
Study Centers Around Bangalore City With a View of Providing a Pamphlet. Sch J App Med Sci, 1(2), 101-110. 
11. Zelickson, M. S., Bronder, C. M., Jonhson, B. L., Camunas, J. A., Smith, D., Rawlinson, D., . . . Taylor, S. 
M. (2011). Helicobacter pylori is not the predominant etiology for peptic ulcers requiring operation. Am Surg, 77(8), 
1054 - 1060. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_nhan_thuc_ve_loet_da_day_ta_trang_cua_hoc_sinh_cac.pdf