Khảo sát nguyên nhân gây nhiễm trùng vết thương và đánh giá khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus tại Bệnh viện Quân Y 175

Vi khuẩn Staphylococcus aureus (S. aureus) là đối tượng gây nhiễm trùng thường gặp

nhất ở bệnh viện và đây cũng là loài vi khuẩn có khả năng kháng kháng sinh mạnh nhất. Trong

nghiên cứu ngày, tổng cộng 442 mẫu bệnh phẩm từ các bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện

Quân Y 175 bao gồm dịch, mủ được thu thập và phân tích. Trong đó, tỷ lệ nhiễm trùng do vi

khuẩn S. aureus chiếm 15,2%. Các mẫu vi khuẩn S. aureus thu được sau đó được xác định có

khả năng kháng lại 7 loại kháng sinh, gồm: penicillin100%; oxacillin 76,1%; erythromycin

65,7%; cefalexin 67,7%; getamycin 35,8%; ciprofloxacin 28,3%, và vancomycin 7,5%. Kết

quả phân tích không tìm ra sự khác biệt trong trình tự gene mecA của 9 mẫu S. aureus, nhưng

có sự khác biệt về trình tự gene này giữa các mẫu trong nghiên cứu so với gene mecA của

S. aureus ở các nước trên thế giới. Kết quả nghiên cứu này là tiền đề để nghiên cứu sâu hơn

mối liên quan giữa trình tự gene mecA và khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn S. aureus.

pdf 8 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát nguyên nhân gây nhiễm trùng vết thương và đánh giá khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát nguyên nhân gây nhiễm trùng vết thương và đánh giá khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus tại Bệnh viện Quân Y 175

Khảo sát nguyên nhân gây nhiễm trùng vết thương và đánh giá khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus tại Bệnh viện Quân Y 175
Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm 20 (2) (2020) 112-119 
112 
KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN GÂY NHIỄM TRÙNG 
VẾT THƯƠNG VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHÁNG SINH 
CỦA VI KHUẨN Staphylococcus aureus TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 
Đinh Thị Ngân Hà1, Hồ Viết Thế2* 
1Bệnh viện Quân Y 175 - TP.HCM 
2Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
 *Email: [email protected] 
Ngày gửi bài: 20/4/2020; Ngày chấp nhận đăng: 10/6/2020 
TÓM TẮT 
Vi khuẩn Staphylococcus aureus (S. aureus) là đối tượng gây nhiễm trùng thường gặp 
nhất ở bệnh viện và đây cũng là loài vi khuẩn có khả năng kháng kháng sinh mạnh nhất. Trong 
nghiên cứu ngày, tổng cộng 442 mẫu bệnh phẩm từ các bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện 
Quân Y 175 bao gồm dịch, mủ được thu thập và phân tích. Trong đó, tỷ lệ nhiễm trùng do vi 
khuẩn S. aureus chiếm 15,2%. Các mẫu vi khuẩn S. aureus thu được sau đó được xác định có 
khả năng kháng lại 7 loại kháng sinh, gồm: penicillin100%; oxacillin 76,1%; erythromycin 
65,7%; cefalexin 67,7%; getamycin 35,8%; ciprofloxacin 28,3%, và vancomycin 7,5%. Kết 
quả phân tích không tìm ra sự khác biệt trong trình tự gene mecA của 9 mẫu S. aureus, nhưng 
có sự khác biệt về trình tự gene này giữa các mẫu trong nghiên cứu so với gene mecA của 
S. aureus ở các nước trên thế giới. Kết quả nghiên cứu này là tiền đề để nghiên cứu sâu hơn 
mối liên quan giữa trình tự gene mecA và khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn S. aureus. 
Từ khóa: Kháng kháng sinh, nhiễm trùng vết thương, Quân Y 175, Staphylococcus aureus. 
1. MỞ ĐẦU 
Nhiễm trùng vết thương (NTVT) là một trong những loại nhiễm khuẩn bệnh viện 
(NKBV) phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Tỷ lệ nhiễm trùng loại này dao động 0,5-15% 
tùy thuộc loại phẫu thuật và tình trạng bệnh lý của bệnh nhân, điều này làm hạn chế đáng kể 
hiệu quả của việc can thiệp phẫu thuật, làm tăng chi phí điều trị và kéo dài thời gian điều trị 
của bệnh nhân sau phẫu thuật [1, 2]. Vấn đề NTVT tại các Bệnh viện lớn của Việt Nam cũng 
đã được nhiều nghiên cứu nêu ra. Năm 2008, Nguyễn Việt Hùng và cộng sự báo cáo tỷ lệ 
NTVT ở các bệnh nhân phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai là 9,6% trên tổng số 558 mẫu được 
khảo sát [3]. Năm 2014, Trần Thị Hà Phương và cộng sự qua nghiên cứu tại các khoa lâm sàng 
của Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai cho thấy tỷ lệ NTVT và nhiễm trùng da và mô mềm chiếm 
23,1% [4]. Gần đây hơn, năm 2018, Vũ Thị Thanh Hà đã báo cáo tình hình NKBV và các yếu 
tố liên quan ở các bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang. Kết quả trong 
tổng số 873 bệnh nhân điều trị nội trú có 466 bệnh nhân trong diện điều tra chiếm 53,3%, trong 
đó có 3,5% NTVT [5]. Đã có nhiều nghiên cứu xác định tỷ lệ NKBV và xác định yếu tố vi 
khuẩn gây nhiễm trùng ở các bệnh viện trong và ngoài khu vực, kết quả cho thấy vi khuẩn 
S. aureus được xác định là vi khuẩn gây NTVT phổ biến ở nhiều nước trên thế giới như tại 
Slovenia (4,6%) và tại Italia (15%) [1]. Hiện nay, vi khuẩn S. aureus đã trở nên kháng mạnh 
đối với một số kháng sinh phổ biến liên quan đến beta-lactam và các dẫn xuất như penicilline, 
cephalosporins và carbapenen. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, sự hiện diện của gene mecA là 
nguyên nhân dẫn tới sự kháng kháng sinh của loài vi khuẩn này [6]. Các vi khuẩn trong nhóm 
Khảo sát nguyên nhân gây nhiễm trùng vết thương và đánh giá khả năng kháng kháng sinh... 
113 
Staphylococci có thể dễ dàng trao đổi gene mecA cho nhau, từ đó dẫn tới sự lan truyền nhanh 
chóng của tình trạng kháng kháng sinh trong nhóm vi khuẩn này [7], mức độ kháng kháng 
sinh của vi khuẩn biến động tùy theo cấu trúc của gene này [8]. 
Tại Bệnh viện Quân Y 175, tình hình nhiễm khuẩn vết mổ vẫn ở mức cao, năm 2009 Cao 
Minh Nga và Vũ Bảo Châu qua khảo sát 152 mẫu bệnh phẩm từ tháng 5/2007 đến tháng 5/2008 
đã cho thấy có tới 17,11% vết mổ bị nhiễm khuẩn, trong đó số vi khuẩn Gram dương có khả 
năng kháng lại các kháng sinh lincomycin, doxycyclin, erythromycin tương ứng là 81,82%, 
72,73%, 72,73% [9]. Gần đây hơn, Vũ Bảo Châu và cộng sự đã phát hiện tỷ lệ nhiễm khuẩn 
bệnh viện thông qua quá trình thở máy lên tới 43,2%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm gây ra do S. aureus 
là 14,5% [10]. Hiện nay, số lượng bệnh nhân có chẩn đoán nhiễm trùng vết thương tương đối 
cao, ngoài ra số lượng bệnh nhân đông gây áp lực lớn lên quá trình điều trị. Từ những lý do 
trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp thông tin giúp quá trình điều trị hiệu quả 
hơn, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị đồng thời khoanh vùng các chủng vi 
khuẩn S. aureus đa đề kháng. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
Tổng cộng 442 mẫu bệnh phẩm từ các vết thương của bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm 
trùng được thu thập để nghiên cứu. Các mẫu được thu thập từ các bệnh nhân điều trị nội trú 
tại Bệnh viện Quân Y 175 trong thời gian từ tháng 9/2019 đến tháng 02/2020. Việc sử dụng 
các mẫu bệnh phẩm được thực hiện theo đúng quy định về y đức của bệnh viện cũng như 
hướng dẫn của Bộ Y tế. 
2.2. Phương pháp 
2.2.1. Xác định tỷ lệ vi khuẩn S. aureus gây nhiễm trùng vết thương 
Các mẫu bệnh phẩm được các khoa lấy theo đúng quy tắc vô trùng sau đó chuyển đến 
khoa Vi sinh và được xác định theo quy trình thường quy được sử dụng tại Bệnh viện Quân Y 
175 như sau: 1) Nhuộm Gram nhằm xác định sơ bộ từ bệnh phẩm; 2) Tiến hành nuôi cấy phân 
lập trên môi trường Blood agar (BA), Urine agar (Uri) và canh thang Brain Heart Infusion 
broth (BHI); 3) Ủ ở tủ ấm 35-37 oC trong khoảng thời gian 18-24 giờ và chọn khuẩn lạc nghi 
ngờ theo tiêu chuẩn của Batt & Batt [11]. Sau đó định danh sơ bộ theo quy trình của Bộ Y tế 
ban hành năm 2017 [12]. Khi chọn được khuẩn lạc nghi ngờ S. aureus, tiến hành định danh sơ 
bộ dựa vào phân tích các chỉ tiêu sinh hóa sau: Nhuộm Gram, Catalase, Coagulase theo quy 
trình của Bộ Y tế ban hành năm 2017 [12] và sau đó định danh trên hệ thống Phoenix 100 (BD 
Diagnostics - Mỹ). 
2.2.2. Khảo sát sự kháng kháng sinh của vi khuẩn S. aureus 
Các vi khuẩn S. aureus xác định từ thí nghiệm trên được tiếp tục đánh giá mức độ kháng 
kháng sinh bằng phương pháp kháng sinh đĩa giấy. Tổng cộng 7 loại kháng sinh được sử dụng, 
gồm: penicillin, oxacillin, cefalexin, erythromycin, vancomycin, gentamycin, ciprofloxacin. 
Đường kính được chia thành các mức độ nhạy cảm (S), trung gian (I) và đề kháng (R) dựa vào 
bảng chuẩn theo hướng dẫn của Bệnh viện Nhiệt Đới [13] với tiêu chí đánh giá cụ thể như sau: 
+ Đường kính ≤ 11 mm: vi khuẩn kháng kháng sinh ở mức cao. 
+ Đường kính 12-15 mm: vi khuẩn kháng kháng sinh ở mức trung gian. 
+ Đường kính ≥ 16 mm: vi khuẩn nhạy với kháng sinh. 
Đinh Thị Ngân Hà, Hồ Viết Thế 
114 
2.2.3. Định danh vi khuẩn S. aureus bằng trình tự 16S rRNA và phân tích trình tự gene mecA 
Sau khi xác định được 67 mẫu vi khuẩn S. aureus bằng phương pháp sinh hóa và qua hệ 
thống Phoenix, do điều kiện có hạn chỉ 10 mẫu được chọn ngẫu nhiên trong đó có 9 mẫu có khả 
năng kháng kháng sinh và một mẫu không kháng để tiếp tục định danh bằng giải trình tự gene 16S 
rRNA sử dụng cặp primer 16S rRNA_F: CCTATAAGACTGGGATAACTTCGGG và 16S 
rRNA_R: CTTTGAGTTTCAACCTTGCGGTCG [14]. Trình tự sau đó được kiểm tra bằng phần 
mềm Chromas và định danh bằng công cụ online NCBI BLAST ( Các 
mẫu này cũng được sử dụng để tìm hiểu khả năng kháng kháng sinh methicilin dựa trên trình 
tự gene mecA sử dụng cặp primer có trình tự mecA_F: AAAATCGATGGTAAAGGTTGGC 
và mecA_R: AGTTCTGCAGTACCGATTTGC [14]. Quá trình giải trình tự gene được tiến 
hành tại Công ty Nam Khoa Biotek (Quận 7, TP. Hồ Chí Minh) theo phương pháp Sanger. 
Chất lượng file giải trình tự được kiểm tra bằng phần mềm Chromas để loại bỏ những vùng có 
tín hiệu xấu. Kết qủa giải trình tự 2 chiều được kết hợp lại thành đoạn gene hoàn chỉnh. Phần 
mềm MEGA 6.06 (megasoftware.net) được sử dụng để đánh giá mức độ tương đồng và xây 
dựng mối quan hệ di truyền cho các trình tự. Ngoài ra, tổng số 11 trình tự của gene mecA từ 
vi khuẩn S. aureus ở ngân hàng gene được sử dụng để so sánh quan hệ di truyền giữa các trình 
tự gene mecA bằng phương pháp UPGMA, khoảng cách di truyền được tính dựa trên thuật 
toán Kimuar 2-parameter. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Xác định tỷ lệ nhiễm trùng 
Trong thời gian từ tháng 9/2019 đến tháng 02/2020, tổng cộng 442 mẫu bệnh phẩm được 
thu nhận, sau đó được tiến hành nhuộm Gram để xác định sự có mặt của vi khuẩn trên tổng 
các bệnh phẩm. Kết quả cho thấy trong mẫu bệnh phẩm có sự hiện diện của nhiều loại vi khuẩn 
khác nhau. Tỷ lệ các loại vi khuẩn được thể hiện ở Hình 1. 
Hình 1. Tỷ lệ nhiễm trùng vết thương ở Bệnh viện Quân Y 175 
giai đoạn 9/2019 - 02/2020. 
Hình 1 cho thấy trong 442 mẫu bệnh phẩm phân tích, tỷ lệ mẫu dương tính chiếm tới 
54,5% tổng số bệnh phẩm. Trong đó, cầu khuẩn Gram dương có tần suất xuất hiện cao nhất 
chiếm 26% (117 mẫu), tiếp theo đến trực khuẩn Gram âm chiếm 21%, cầu khuẩn Gram âm 
chiếm 4% và trực khuẩn Gram dương chiếm 3%. Tỷ lệ nhiễm trùng ở đây tương đối cao so 
với nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm 2014, khi nhóm tác giả 
Trần Thị Hà Phương và cộng sự báo cáo tỷ lệ NTVT, nhiễm trùng da và mô mềm chỉ ở mức 
23,1% [4]. 
Khảo sát nguyên nhân gây nhiễm trùng vết thương và đánh giá khả năng kháng kháng sinh... 
115 
3.2. Xác định tỷ lệ nhiễm S. aureus 
Từ kết quả trên, 117 mẫu cầu khuẩn Gram dương được tiếp tục nuôi trên các môi trường 
đặc trưng bao gồm BA, Uri và canh thang BHI, kết quả cho thấy không có sự khác biệt trong 
quá trình phát triển của các khuẩn lạc ở ba môi trường này. Trong đó, 105 mẫu sinh trưởng 
được trong ba môi trường này chiếm 89,7%. Các mẫu này tiếp tục được thử nghiệm catalase 
và coagulase, kết quả cho thấy có 67 mẫu được xác định là S. aureus chiếm 15,2% số mẫu. 
Như vậy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn S. aureus ở Bệnh viện Quân Y 175 trong thời gian này tương 
đương với nghiên cứu của nhóm tác giả Vũ Bảo Châu và cộng sự tiến hành năm 2016, khi đó 
nhóm tác giả công bố mức độ nhiễm vi khuẩn S. aureus ở các mẫu khảo sát ở bệnh viện này 
đạt 14,5% [10]. 
3.3. Xác định mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn S. aureus 
Kết quả định danh sinh hóa cho thấy, trong tổng số 442 bệnh phẩm được phân lập từ vết 
thương có 67 ca nhiễm trùng do vi khuẩn S. aureus. Các vi khuẩn S. aureus này tiếp tục được 
khảo sát khả năng kháng kháng sinh với 7 loại kháng sinh gồm: Penicillin (P-G), Oxacillin 
(Ox), Cefalexin (Cp), Erythromycin (Er), Vancomycin (Va), Gentamycin (Ge), Ciprofloxacin 
(Cip). Đây là những loại kháng sinh được sử dụng phổ biến trong điều trị tại Bệnh viện Quân 
Y 175. Dựa vào quy trình thao tác chuẩn về thử nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh của Bệnh 
viện Nhiệt Đới, khả năng kháng kháng sinh của các chủng S. aureus trên từng loại bệnh phẩm 
được trình bày ở Hình 2. 
Hình 2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các mẫu S. aureus. 
Từ Hình 2 cho thấy, kết quả tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các chủng S. aureus trên các 
kháng sinh được khảo sát như sau: penicillin 100%; oxacillin 76,1%; erythromycin 65,7%; 
cefalexin 62,7%; gentamycin 35,8%; ciprofloxacin 28,3%, và kháng ít nhất là vacomycin 
7,5%. Với tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao như trên thì đây là vấn đề rất đáng được lưu tâm tại 
bệnh viện. Trong đó đã xuất hiện một số trường hợp đề kháng với kháng sinh vacomycin. Kết 
quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Cao Minh Nga và cộng sự năm 2013 về sự 
đề kháng kháng sinh của các chủng Staphylococcus tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định, khi 
nhóm tác giả báo cáo S. aureus đề kháng với hầu hết các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam 
(cefoperazone 89,7%, oxacillin 56%), nhóm phenicol (chloramphenicol 65,5%), nhóm macrolid 
(erythomycin 60,1%), nhạy cảm trên 90% với một số kháng sinh nhóm glycopeptid 
(vacomycin 98,9%, teicoplanin 86,8%), nhóm quinolon (pefloxacin 97%), nhóm tetracyclin 
(minocyclin 92,6%) [15]. 
Đinh Thị Ngân Hà, Hồ Viết Thế 
116 
3.4. Kết quả phân tích trình tự gene 
Các chủng S. aureus sau khi được định danh bằng các phương pháp nhuộm Gram, các 
thử nghiệm test sinh hóa và chạy định danh trên hệ thống máy Phoenix. Đoạn gene 16s rRNA 
của 10 mẫu S. aureus được khuếch đại bằng phản ứng PCR và tiến hành giải trình tự theo 
phương pháp Sanger. Sau khi so sánh trình tự thu được với trình tự trên ngân hàng gene 
(NCBI), kết quả cho thấy các vi khuẩn này đều thuộc loài S. aureus có độ tương đồng 100% 
(Hình 3). Như vậy, kết quả định danh dựa vào hình thái, thử nghiệm sinh hóa và định danh 
trên hệ thống máy Phoenix là hoàn toàn chính xác. 
Hình 3. Kết quả BLAST gene 16S rRNA của vi khuẩn S. aureus sau khi giải trình tự. 
Tiếp theo đó, các mẫu vi khuẩn này tiếp tục được tiến hành phản ứng PCR với primer 
chuyên biệt cho gene mecA. Chỉ có 9/10 mẫu vi khuẩn cho sản phẩm khuếch đại với cặp primer 
chuyên biệt cho gene mecA. Mẫu 7148 không xuất hiện sản phẩm khuếch đại, đây cũng là mẫu 
nhạy cảm với 6/7 loại kháng sinh thử nghiệm và chỉ kháng với penicillin. Kết quả này phù hợp 
với nghiên cứu của Pournajaf và cộng sự khi khẳng định không có sự hiện giện của gene mecA 
ở các chủng vi khuẩn nhạy cảm với nhóm kháng sinh methicillin [16]. 
Các sản phẩm PCR sau đó được tiến hành giải trình tự gene mecA. Sau khi có kết quả 
giải trình tự 2 chiều sẽ được kết hợp lại thành đoạn gene hoàn chỉnh. Phần mềm MEGA 6.06 
được sử dụng để đánh giá mức độ tương đồng và xây dựng mối quan hệ di truyền cho các trình 
tự. Trình tự gene mecA của 9 mẫu vi khuẩn S. aureus trong nghiên cứu này không có sự khác 
biệt (Hình 4). Trong khi đó, Neamah và cộng sự công bố sự biến động lớn về trình tự gene 
mecA ở 102 mẫu S. aureus ở Iraq năm 2019 [17]. 
Hình 4. Kết quả so sánh trình tự gene mecA của 9 mẫu vi khuẩn S. aureus 
(*: thể hiện sự giống nhau ở cùng một vị trí giữa các trình tự). 
Khảo sát nguyên nhân gây nhiễm trùng vết thương và đánh giá khả năng kháng kháng sinh... 
117 
Tiếp theo đó, trình tự của 9 mẫu S. aureus trong nghiên cứu này được kết hợp với 11 
trình tự gene mecA của vi khuẩn S. aureus từ các nghiên cứu khác nhau để xây dựng cây quan 
hệ di truyền, kết quả được thể hiện ở Hình 5. 
Hình 5. Cây phát sinh quan hệ di truyền của 20 trình tự gene mecA từ vi khuẩn S. aureus 
(Thanh thước thể hiện xác xuất đột biến xảy ra trong vùng gene phân tích). 
Kết quả phân tích quan hệ di truyền của 20 trình tự gene mecA cho thấy có sự tương đồng 
cao về trình tự gene này ở vi khuẩn S. aureus tại Việt Nam so với các nước ở các khu vực khác 
nhau trên thế giới từ châu Á như Ấn Độ, Iran, tới châu Âu như Đức, Đan Mạch, Parkistan, Hy 
Lạp, Bỉ và châu Úc như Australia. Tuy nhiên các trình tự này có sự khác biệt so với trình tự 
công bố từ Nhật Bản và Mỹ. 
4. KẾT LUẬN 
Kết quả phân tích 442 mẫu bệnh phẩm tại Bệnh viện Quân Y 175 trong giai đoạn cuối 
năm 2019 và đầu năm 2020 cho thấy hiện tượng nhiễm trùng vết thương gây ra do vi khuẩn 
S. aureus chiếm tỷ lệ 15,2%. Nghiên cứu này cũng chỉ ra độ chính xác cao giữa 3 quy trình 
đang được sử dụng để định danh vi khuẩn S. aureus tại Bệnh viện Quân Y 175 bao gồm phương 
pháp sinh hóa, phương pháp phân tích trên hệ thống Phoenix và phương pháp giải trình tự 
gene 16S rRNA. Kết quả so sánh với trình tự trong ngân hàng gene cho thấy, gene mecA ở vi 
khuẩn S. aureus ở nước ta khá tương đồng với các trình tự gene đã được công bố trên thế giới. 
Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để Bệnh viện Quân Y 175 xây dựng phương hướng nhằm 
giảm thiểu các ca nhiễm trùng vết mổ do vi khuẩn này gây ra cũng như giúp các nhà chuyên 
môn cân nhắc khi lựa chọn sử dụng các loại kháng sinh dựa vào tỷ lệ kháng kháng sinh của 
các chủng S. aureus. Những nghiên cứu tiếp theo cần tập trung vào nghiên cứu mối liên hệ 
giữa gene mecA và khả năng kháng các loại kháng sinh khác nhau để làm cơ sở cho việc điều 
trị các bệnh do S. aureus đạt hiệu quả cao hơn. 
Đinh Thị Ngân Hà, Hồ Viết Thế 
118 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lizioli A., Privitera G., Alliata E., Banfi A.E.M., Boselli L., Panceri M.L., Perna M.C., 
Porretta A.D., Santini M.C., Carreri V. - Prevalence of nosocomial infections in Italy: 
result from the Lombardy survey in 2000, Journal of Hospital Infection 54 (2) (2003) 
141-148. 
2. Bucher B.T., Warner B.W., Dillon P.A. - Antibiotic prophylaxis and the prevention of 
surgical site infection, Current Opinion in Pediatrics 23 (3) (2011) 334-338. 
3. Nguyễn Việt Hùng, Nguyễn Ngọc Bích - Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố 
nguy cơ ở bệnh nhân phẫu thuật tại bệnh viện Bạch Mai năm 2002, Tạp chí Y học 
Lâm sàng 52 (1) (2008) 16-23. 
4. Trần Thị Hà Phương, Mai Thị Tiết cùng cộng sự - Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện 
và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai năm 2014, Bệnh viện Đồng 
Nai. 
VA-CAC-YEU-TO-LIEN-QUAN.pdf 
5. Vũ Thị Thanh Hà - Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên quan tại Bệnh 
viện Đa khoa Đức Giang, Bệnh viện đa khoa Đức Giang, 2018. 
https://benhvienducgiang.com/thong-tin-chuyen-mon/tinh-hinh-nhiem-khuan-benh-
vien-va-yeu-to-lien-quan-/156-733-778.aspx. 
6. Ahmad S., Raqeeb A., Ali F., Anwar M. - Characterization of novel antibiotic 
resistance genes in Staplylococcal aureus, Journal of Bacteriology & Mycology 6 (1) 
(2018) 8-10. 
7. Swida M.K., Chrobak D., Rzewuska M., Binek M. - Antibiotic resistance patterns and 
occurrence of mecA gene in Staphylococcus intermedius strains of canine origin, 
Polish Journal of Veterinay Sicence 12 (1) 9-13. 
8. Chen F.J., Wang C.H., Chen C.Y., Hsu Y.C., Wang K.T. - Role of the mecA gene in 
Oxacillin resistance in a Staphylococus aureus clinical strain with a plv-posivive ST59 
genetic background, Antimicrobial Agents and Chemotherapy 58 (2) 1047-1054. 
9. Cao Minh Nga, Vũ Bảo Châu - Tìm hiểu căn nguyên và khả năng kháng kháng sinh 
của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện 175, Thông tin Y dược 3 (2009) 
22-24. 
10. Vũ Bảo Châu, Lê Thị Thanh Huệ, Nguyễn Đức Thành - Khảo sát căn nguyên và khả 
năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh viêm phổi thở máy tại bệnh viện 
Quân Y 175, Tạp chí Y dược thực hành 175 (6) (2016) 32-40. 
11. Batt C., Batt C.A. - Encyclopedia of Food Microbiology, 2nd edition, Academic Press 
(2014). 
12. Bộ Y tế - Hướng dẫn thực hành kỹ thuật xét nghiệm vi sinh lâm sàng, NXB Y học- 
Hà Nội (2017). 
13. Bệnh viện Nhiệt đới - Qui trình thao tác chuẩn về thử nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh 
tiêu chuẩn đọc kết quả kháng sinh đồ và MIC, Phiên bản cập nhật lần thứ 21 (2011). 
_khang_sinh.pdf. 
14. Rocchetti T.T., Martins K.B., Martins P.Y.F., de Oliveira R.A., Mondelli A.L., 
Fortaleza C.M.C.B., da Cunha M.L.R.S. - Detection of the mecA gene and 
identification of Staphylococcus directly from blood culture bottles by multiplex 
polymerase chain reaction, The Brazilian Journal of Infectious Diseases 22 (2) (2018) 
99-105. 
Khảo sát nguyên nhân gây nhiễm trùng vết thương và đánh giá khả năng kháng kháng sinh... 
119 
15. Cao Minh Nga, Trần Thị Quyên, Nguyễn Sử Minh Tuyết - Sự đề kháng kháng sinh 
của vi khuẩn Staphylococci tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, Tạp chí Y học TP. Hồ 
Chí Minh 17 (1) (2013) 286-293. 
16. Pournajaf A., Ardebili A., Goudarzi L., Khodabandeh M., Narimani T., Abbaszadeh H. 
- PCR-based identification of methicillin-resistant Staphylococcus aureus strains and 
their antibiotic resistance profiles, Asian Pacific Journal of Tropical Biomedicine 4 
(Suppl 1) (2014) S293-S297. 
17. Neamah A.J., Ayyez H.N., Klaif S.F., Khuhhair Y.I., Hussain M.H. - Molecular 
and phylogenetic study of Staphylococcus aureus isolated from human and cattle 
of Al-Qadisiyah Governorate, Iraq, Veterinary World 12 (9) (2019) 1378-1382. 
ABSTRACT 
SURVEY OF SURGICAL SITE INFECTION AND NTIBIOTIC RESISTANCE 
OF Staphylococcus aureus IN MILITARY HOSPITAL 175 
Dinh Thi Ngan Ha1, Ho Viet The2,* 
1Military Hospital 175 - Ho Chi Minh City 
2Ho Chi Minh City University of Food Industry 
 *Email: [email protected] 
Surgical site infection is one of the common types of hospital infections; it significantly 
limits the effectiveness of surgical interventions, increases the cost of treatment, and prolongs 
the duration of treatment. Staphylococcus aureus (S. aureus) is currently the most common 
cause of infection in hospitalized patients and it is also the most antibiotic-resistant bacteria. 
In this study, a total of 442 specimens from surgical patients treated at 175 Military Hospital 
including fluid, pus was collected and analyzed. In which, the infection rate caused by 
S. aureus bacteria accounts for 15.2%. The isolated S. aureus were resistant to 7 types of 
antibiotics, namely: penicillin100%; oxacillin 76.1%; erythromycin 65.7%; cefalexin 67.7%; 
getamycin 35.8%; ciprofloxacin 28.3%, and vancomycin 7.5%. No sequence variation in mecA 
genes of S. aureus in this study was found; however, there was a difference in mecA gene 
sequence among samples in this study compared to mecA gene of S. aureus of different 
countries around the world. The results of this study could be beneficial for further studies of 
the relationship between mecA gene sequence and antibiotic resistance of S. aureus bacteria. 
Keywords: Antibiotic resistance, Military hospital 175, Staphylococcus aureus, surgical site 
infection. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_nguyen_nhan_gay_nhiem_trung_vet_thuong_va_danh_gia.pdf