Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nội trú tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn

Loét do tỳ đè là tổn thương tại chỗ của da và/hoặc các

mô dưới da do lực đè ép vùng xương lồi sát mặt da gây ra

nhiều hậu quả: Kéo dài thời gian điều trị, nguy cơ nhiễm

khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, tăng chi phí điều trị, gánh

nặng cho bệnh nhân gia đình và xã hội. Vì thế việc nghiên

cứu đưa ra những biện pháp phòng ngừa loét do tỳ đè ở

Việt Nam và trên thế giới đang được nhiều tác giả quan

tâm. Chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu:

Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan trên

bệnh nhân nội trú tại khoa Hồi sức tích cực- Bệnh viện

Thanh Nhàn. Trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 7 năm

2016 có 62 bệnh nhân nghiên cứu chúng tôi đã đánh giá

được các kết quả sau: Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ bị loét

tỳ đè là 93,5% . Nguy cơ loét tỳ đè cao và rất cao chiếm

54,8% và tỷ lệ loét mới 3.2% rơi vào nhóm nguy cơ đó.

Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy cần nâng cao nhận

thức của điều dưỡng về loét tỳ đè và giảm thiểu một số

nguy cơ phòng ngừa loét

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nội trú tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nội trú tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn

Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nội trú tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn134
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
KHẢO SÁT NGUY CƠ LOÉT TỲ ĐÈ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC 
BỆNH VIỆN THANH NHÀN
Vũ Thị Kim Định1, Đào Quang Minh1 
TÓM TẮT
Loét do tỳ đè là tổn thương tại chỗ của da và/hoặc các 
mô dưới da do lực đè ép vùng xương lồi sát mặt da gây ra 
nhiều hậu quả: Kéo dài thời gian điều trị, nguy cơ nhiễm 
khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, tăng chi phí điều trị, gánh 
nặng cho bệnh nhân gia đình và xã hội. Vì thế việc nghiên 
cứu đưa ra những biện pháp phòng ngừa loét do tỳ đè ở 
Việt Nam và trên thế giới đang được nhiều tác giả quan 
tâm. Chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: 
Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan trên 
bệnh nhân nội trú tại khoa Hồi sức tích cực- Bệnh viện 
Thanh Nhàn. Trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 7 năm 
2016 có 62 bệnh nhân nghiên cứu chúng tôi đã đánh giá 
được các kết quả sau: Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ bị loét 
tỳ đè là 93,5% . Nguy cơ loét tỳ đè cao và rất cao chiếm 
54,8% và tỷ lệ loét mới 3.2% rơi vào nhóm nguy cơ đó. 
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy cần nâng cao nhận 
thức của điều dưỡng về loét tỳ đè và giảm thiểu một số 
nguy cơ phòng ngừa loét
Từ khóa: Loét tỳ đè, bệnh nhân nội trú, hồi sức tích cực
ABSTRACT 
INVESTIGATION OF RISK OF PRESSURE 
ULCERS AND FACTORS ASSOCIATED IN 
INPATIENTS IN INTENSIVE CARE UNIT OF 
THANH NHAN HOSPITAL
A pressure injury is localized damage to the skin and/or 
underlying soft tissue usually over a bony prominence and 
causes many consequences: prolonging treatment duration, 
risks of septicemia, septic shock, increasing treatment 
costs, burden for family and social patients. Therefore, 
studies offering solutions for preventing pressure ulcers 
are being interested by many authors in Vietnam and 
worldwide. We conducted the study: Investigation of risk 
of pressure ulcers and factors associated in inpatients in 
intensive care unit of Thanh Nhan Hospital. In the period 
from May to July 2016, there were 62 patients participating 
in the study, we evaluated the following results: The rate 
of patients having pressure ulcer’s risk was 93,5%. Risk 
of pressure ulcer was high and very high that accounted 
for 54,8%, and pressure ulcer incidence comprised 3,2%. 
According the study, we detected that It was necessary to 
raise awareness of nursing staffs about pressure ulcers and 
to minimize risks of pressure ulcers. 
Keywords: Pressure ulcer, inpatients, intensive care 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Loét do tỳ đè là một loại tổn thương hoại tử da và tổ 
chức giữa vùng xương với vật có nền cứng, là hậu quả của 
quá trình bị tỳ đè kéo dài gây thiếu máu nuôi tổ chức và 
chết tế bào, loét thường xảy ra ở những bệnh nhân liệt vận 
động, nằm lâu, suy kiệt hoặc mắc các bệnh mạn tính
Loét khởi đầu khi có áp lực đủ lớn tỳ đè vào vùng da 
nhất là những vùng da sát xương, áp lực này gây rối loạn 
chuyển hóa, viêm nhiễm và hoại tử tế bào. Quá trình này 
lúc đầu có thể tự bù trừ bằng sự giãn mạch chủ động tăng 
cường tưới máu tại chỗ. Những người nằm lâu một chỗ có 
nguy cơ loét cao, điển hình là những người bệnh: Liệt do 
viêm nhiễm ở tủy, tủy bị chèn ép, u tủy, gãy cột sống cổ 
- lưng gây liệt tủy; liệt vận động do di chứng của bệnh 
tai biến mạch máu não (TBMMN); chấn thương gãy 
cổ xương đùi; suy kiệt... Loét xảy ra sớm hay muộn, biến 
chứng thành nặng hay không, loét tái phát hay không, phản 
ánh chặt chẽ trình độ chăm sóc của ngành y tế, gia đình và 
xã hội (5), (8). Vì thế, việc nghiên cứu đưa ra những biện 
pháp phòng ngừa loét tỳ đè ở Việt Nam và trên thế giới 
đang được nhiều tác giả quan tâm. 
Tại Bệnh viện Thanh Nhàn chưa có đề tài nào nghiên 
cứu về vấn đề này. Do vậy chúng tôi tiến hành làm đề tài 
nghiên cứu:
Ngày nhận bài: 07/01/2019 Ngày phản biện: 12/02/2019 Ngày duyệt đăng: 05/03/2019
1. Bệnh viện Thanh Nhàn 
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Kim Định, Email: [email protected]
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 135
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
“Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan 
trên bệnh nhân nội trú tại khoa hồi sức tích cực Bệnh 
viện Thanh Nhàn”
Mục tiêu:
1. Khảo sát tình trạng loét do tỳ đè trên bệnh nhân 
điều trị nội trú tại khoa HSTC 
2. Đánh giá nguy cơ loét do tỳ đè của bệnh nhân điều 
trị nội trú tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
1. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Tất cả các bệnh nhân vào điều trị nội trú tại khoa hồi 
sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn trong thời gian từ 
tháng 5 đến tháng 7 năm 2016
2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang
3. Phương pháp thu thập số liệu: 
Bệnh nhân vào khoa hồi sức tích cực được đánh giá nguy 
cơ loét do tỳ đè bằng thang điểm Braden Mỗi mức độ được 
cho điểm từ 1- 4 (riêng mức độ cọ sát được chia 1- 3 điểm..
Nguy cơ loét do tỳ đè tương ứng với điểm Braden như sau:
BN được khám lâm sàng, cận lâm sàng, khai thác 
bệnh sử thường quy, khám phát hiện sự xuất hiện của các 
vết loét và được ghi vào mẫu bệnh án được thiết kế sẵn 
+Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Hồi sức 
tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn trong thời gian từ tháng 5 
đến tháng 7 năm 2016.
+ Xử lý và phân tích số liệu: phần mềm SPSS 15.0.
+ Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu: nghiên cứu 
không ảnh hưởng đến quá trình và kết quả điều trị bệnh 
nhân, các thông tin thu được trong nghiên cứu này được 
giữ bí mật và chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu.
+ Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc 
phục sai số
Hạn chế sai số bằng cách thu nhập thông tin dựa trên 
mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, thường xuyên kiểm 
tra và giám sát quá trình thu thập số liệu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Tổng bệnh nhân nghiên cứu 62. Tỷ lệ nam và nữ trong 
nghiên cứu này tương đương nhau, tỷ lệ Nam: Nữ là 1,3:1
2. Đánh giá nguy cơ loét tỳ đè theo điểm Braden
Chưa có nguy cơ: 6,5%
Có nguy cơ : 16,1%
Nguy cơ trung bình: 22,6%
Nguy cơ cao: 43,5%
Nguy cơ rất cao: 11,3%
3. Khả năng thay đổi tư thế
Điểm Nguy cơ loét do tỳ đè
6- 9 Nguy cơ rất cao
10- 12 Nguy cơ cao
13- 14 Nguy cơ trung bình
15- 18 Có nguy cơ
19- 23 Chưa có nguy cơ
Khả năng thay đổi tư thế N Phần trăm
Không tự thay đổi tư thế 29 46.8 %
Chỉ thay đổi vị trí chi 21 33.9 %
Thường xuyên thay đổi 9 14.5 %
Không bị hạn chế 3 4.8 %
Tổng 62 100 %
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn136
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
- Hạn chế hoặc không có khả năng thay đổi tư thế: 80,7%
4. Khả năng dinh dưỡng 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hải Tiến, Phạm Văn Tiến và CS. (2009). Chăm sóc chống loét ở người bệnh nằm lâu thở máy dài ngày 
tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện 103. Kỷ yếu hội nghị khoa học điều dưỡng Bệnh viện Việt Đức 118 – 120
2. Lương Tuấn Khanh, Phạm Thị Phương Hồng (2011), Nghiên cứu tình trạng loét do đè ép trên bệnh nhân tổn 
thương tuỷ sống tại Trung tâm PHCN Bệnh viện Bạch Mai, Tạp chí Y học thực hành số 772-2011, pp.91-95.
3. Cẩm Bá Thức, Nguyễn Thị Dương, Cao Văn Vương. (2011). Nghiên cứu tình trạng loét do đè ép ở bệnh nhân tổn 
thương tủy sống tại Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng trung ương 2008-2011. Tạp chí Y học thực hành (841) 
số 9/2012 trang 53-55
Dinh dưỡng N Phần trăm
Rất kém 2 3.2 %
Không đủ 23 37.1 %
Đầy đủ 37 59.7 %
Dinh dưỡng tốt 0 0.0 %
Tổng 62 100
- Các bệnh nhân nằm HSTC được quan tâm về dinh 
dưỡng, 59,7 % được cho ăn đủ, tuy nhiên vẫn còn 40,3% 
chưa được dinh dưỡng không đủ hoặc ở mức hạn chế do 
khả năng dung nạp của bệnh nhân giảm
- 49 bệnh nhân chiếm 79% cần được hỗ trợ để vận 
động từ trung bình đến tối đa. Bệnh nhân không thể tự 
nhấc người khỏi giường, thường trượt xuống khi ngồi.
 IV. Bàn luận, kết luận
1. Bàn luận
−	 Trong số 62 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ bệnh 
nhân nam và nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,3:1 và 
75% số bệnh nhân nghiên cứu là người cao tuổi (>60 tuổi).
−	 Khi đánh giá nguy cơ loét tỳ đè bằng bảng điểm 
Braden, chúng tôi nhận thấy điểm Braden trung bình là 
13.18 ± 3.42, theo đó 93,5% bệnh nhân có nguy cơ loét do 
tỳ đè, 54,8% nguy cơ cao và rất cao
−	 96,8% các bệnh nhân nhập vào khoa hồi sức tích 
cực bị hạn chế khả năng vận động ở các mức độ khác nhau, 
trong đó 69,4% bất động hoàn toàn. Hơn thế nữa 80,7% số 
bệnh nhân không có khả năng tự thay đổi tư thế.
−	 95,61% các bệnh nhân trong nghiên cứu của 
chúng tôi bị ẩm da ở các mức độ khác nhau, trong đó 50% 
số bệnh nhân bị ẩm da thường xuyên liên tục, các yếu tố 
chính gây ẩm da của bệnh nhân là mồ hôi và nước tiểu. 
−	 Sự cọ xát của bệnh nhân với ga trải giường được 
nhiều tác giả công nhận là một yếu tố liên quan đến khả 
năng xuất hiện loét tỳ đè có ý nghĩa thống kê. Nhận định 
này phù hợp với kết quả nghiên cứu này, chúng tôi thấy 
rằng 79% số bệnh nhân nghiên cứu cần được hỗ trợ để vận 
động, điều này làm gia tăng nguy cơ cọ xát và nguy cơ 
xuất hiện loét do tỳ đè. 
- Trong số 62 bệnh nhân nghiên cứu, khi vào viện 
không có bệnh nhân nào có loét tỳ đè. Trong quá trình nằm 
viên, có 2 bệnh nhân xuất hiện loét mới (chiếm 3,2%).
2. Kết luận
−	 Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ bị loét tỳ đè là 93,5%. 
Điểm Braden trung bình 13.18 ± 3.42. Nguy cơ loét tỳ đè 
cao và rất cao chiếm 54,8% và tỷ lệ loét mới 3.2% rơi vào 
nhóm nguy cơ đó
−	 Tỷ lệ loét tỳ đè mới mắc là 3,2% tổng số bn 
nghiên cứu
V. Khuyến nghị
−	 Cần nâng cao nhận thức của điều dưỡng về loét tỳ 
đè, đặc biệt ở các bn HSCC
−	 Cần chú ý tập trung giảm thiểu một số nguy cơ để 
phòng ngừa loét tỳ đè như hạn chế ẩm da, lăn trở thay đổi 
tư thế, vận động sớm, dinh dưỡng.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 137
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4. Cox, Jill (2011), “Predictors of pressure ulcers 
in adult critical care patients “, American Association of 
CriticalCare Nurses. 20(5), pp. 364-374.
5. Kaitani, T., et al (2010), “Risk factors related to the 
development of pressure ulcers in the critical care setting”, 
Journal of clinical nursing. 19(3-4), pp. 414-421.
6. Lewis GM, Pham TN, Robinson E, Otto A, Honari 
S, Heimbach DM, Klein MB, Gibran NS (2012), “Pressure 
ulcers and risk assessment in severe burns”, J Burn Care 
Res. 33(5), pp. 619-623.
7. Ruth Bryant, Denise Nix (2012), Acute and Chronic 
Wounds: Current Management Concepts, ed. 4, Elsevier 
Mosby, USA.
8. Hon J, Lagden K, McLAren A, O’Sullivan D, 
Orr L, Houghton P.E, Woodbury M.G. “A Prospective, 
Multicenter Study to Validate use of the Pressure 
Ulcer Scale for Healing (PUSH©) inPatients with 
Diabetic, Venous and Pressure Ulcers,” Ostomy Wound 
Management 56(2):26-36, 2010.
9. “Braden Scale for Predicting Pressure Sore Risk.” 
Available at www.bradenscale.com. Accessed January 
20, 2011.
10. Verschueren JHM et al (2011), Occurrence and 
period of pressure ulcers during primary in-patients spinal 
cord injury rehabilitation. Spinal cord 2011, 49: 106-12.
BẢNG ĐIỂM BRADEN ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LOÉT TỲ ĐÈ
CẢM GIÁC
Khả năng đáp 
ứng với các kích 
thích về áp lực
1. Mất hoàn toàn
Không đáp ứng ( rên rỉ, 
co tay) với đau do giảm 
tri giác hoặc an thần
HOẶC 
Hạn chế cảm giác đau 
toàn thân
2. Rất hạn chế
Chỉ đáp ứng với kích 
thích đau. Không thể 
trao đổi về sự khó chịu 
ngoại trừ rên rỉ và kích 
thích HOẶC Có tổn 
thương cảm giác làm 
hạn chế khả năng cảm 
nhận đau quá ½ cơ thể
3. Hạn chế nhẹ
Làm theo lệnh nhưng 
không thể nói ra sự khó 
chịu hoặc nhu cầu cần 
lăn trở HOẶC Có tổn 
thương cảm giác làm 
hạn chế khả năng cảm 
nhận đau ở 1 hoặc 2 chi
4. Không bị tổn 
thương
Làm theo lệnh. Không 
bị tổn thương cảm giác 
làm hạn chế khả năng 
cảm nhận đau và khả 
năng than phiền về đau 
ĐỘ ẨM
Mức độ ẩm của 
da
1. Ẩm ướt liên tục
Da bị ẩm ướt liên tục 
bởi các chất tiết hoặc 
nước tiểu. Sự ẩm ướt 
được phát hiện khi 
bệnh nhân di chuyển 
hoặc lăn trở 
2. Ẩm ướt
thường xuyên
Da thường xuyên 
nhưng không bị ướt 
liên tục. Thay ga ít nhất 
1 lần/ ca trực
3. Thỉnh thoảng bị ẩm
Da thỉnh thoảng bị ẩm 
cần thay ga khoản một 
lần một ngày
4. Hiếm khi ẩm
Da thường khô, chỉ 
thay ga thường quy
HOẠT ĐỘNG
Mức độ hoạt 
động thể lực
1. Bất động tại giường 2. Phụ thuộc ghế
Khả năng tự đi lại cực 
kỳ hạn chế hoặc không 
có. Không thể tự đứng 
phải hỗ trợ bằng ghế 
hoặc xe đẩy
3. Thỉnh thoảng đi lại
Trong một ngày thỉnh 
thoảng đi lại nhưng 
khoảng cách rất ngắn với 
sự trợ giúp hoặc không. 
Hầu như ngồi trên ghế 
hoặc trên giường trong 
thời gian của ca trực
4. Đi lại thường 
xuyên
Đi ra khỏi phòng ít 
nhất 2 lần một ngày và 
đi lại trong phòng ít 
nhất một lần mỗi 2 giờ
TÌNH TRẠNG 
BẤT ĐỘNG
Khả năng thay 
đổi tư thế
1.Hoàn toàn bất động
Không có trợ giúp 
không thể tự thay đổi 
tư thế của cơ thể và chi
2.Rất hạn chế
Thỉnh thoảng có thể 
thay đổi nhẹ tư thế cơ 
thể hoặc chi nhưng 
không thể thay đổi tư 
thê thường xuyên một 
cách độc lập
3.Bị hạn chế mức độ 
nhẹ
Có thể thường xuyên 
tự thay đổi nhẹ tư thế 
hoặc chi
4.Không bị hạn chế 
vận động
Tự thường xuyên thay 
đổi thư thế và vận 
động bình thường
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn138
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
DINH DƯỠNG
Sử dụng thức ăn
1. Rất kém
Không bao giờ ăn 
hết suất ăn. Hiếm khi 
ăn được nhiều hơn 
1/3 suất ăn. Ăn 2 lần 
(protein) thịt hoặc ít 
hơn mỗi ngày. Uống ít 
nước. Không uống các 
chất bổ sung
HOẶC
Không ăn gì đường 
miệng hoặc chỉ uống 
nước hoặc chỉ truyền 
dịch hơn 5 ngày
2. Không đủ
Hiếm khi ăn hết suất 
ăn, thường chỉ ăn 
được ½ lượng thức ăn. 
Lượng protein ăn vào 
từ thịt và sữa chỉ 3 lần/
ngày. Thỉnh thoảng có 
sử dụng các chất bổ 
sung
HOẶC 
Ăn ít hơn khối lượng 
cần thiết của chế độ ăn 
lỏng và ăn sonde
3. Đầy đủ
Ăn được hơn một nửa 
hoặc hết suất ăn. Ăn 
4 lần protein ( thịt và 
sữa) một ngày. Thường 
xuyên sử dụng các chất 
bổ sung nếu được cung 
cấp
HOẶC
Đang ăn sonde hoặc 
dinh dưỡng TM đáp 
ứng được nhu cầu dinh 
dưỡng
4. Dinh dưỡng tốt
Ăn hết suất ăn và 
thường không từ chối 
ăn. Ăn 4 lần protein 
(thịt và sữa) một ngày. 
Thỉnh thoảng ăn thêm 
giữa các bữa. không 
cần ăn thêm các chất 
bổ Sung
CỌ XÁT & 
BIẾN DẠNG
1. Vấn đề
Cần hỗ trợ để vận động 
từ trung bình đến tối 
đa. Không thể tự nhấc 
người khỏi giường. 
thường trượt xuống khi 
ngồi ghế hoặc giường, 
thường cần được hỗ trợ 
thay đổi tư thế tối đa
Co cơ, co cứng, rung 
cơ dẫn đến cọ xát 
thường xuyên
2. Nguy cơ tiềm tàng
Có thể tự di chuyển 
nhẹ nhàng hoặc cần trợ 
giúp tối thiểu. trong 
khi di chuyển da có thể 
trượt trên đệm, ghế. Có 
thể duy trì khá tốt tư 
thế khi ngồi trên ghế và 
giường đôi khi bị trượt 
xuống 
3. Không có nguy cơ 
rõ ràng
Tự di chuyển trên 
giường và ghế một 
cách tự chủ. Đủ cơ 
lực để nhấc người 
hoàn toàn trong lúc 
di chuyển. Tự duy trì 
tốt tư thế khi ngồi trên 
giường hoặc ghế
PUSH sửa đổi (thang điểm loét do tỳ đè)
HSTC BV Thanh Nhàn
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 139
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Đánh dấu vị trí vết loét
2. Diện tích vết loét (dài x rộng cm2)
1 2 3 4 5
< 0.3 cm2 0.3-0.6 cm2 0.7-1.0 cm2 1.1-2.0 cm2 2.1-3.0 cm2
6 7 8 9 10
3.1-4.0 cm2 4.1-8.0 cm2 8.1-12.0 cm2 12.1-24.0 cm2 > 24.0 cm2
3. Mức độ xuất tiết của vết loét 
0- không 1- ít 2- vừa 3- nhiều
4. Tổn thương mô
0 1 2 3 4
Kín:
Vết thương được che 
hoàn toàn bởi tổ chức 
biểu bì (da mới). 
Biểu mô: 
Vết loét bề mặt, mô 
hồng, sáng màu mọc 
ra từ rìa hoặc thành 
đám ở bề mặt vết loét 
Tổ chức hạt: 
Mô đỏ hồng như thịt 
bò, có các hạt đỏ sáng 
mầu, ẩm 
Mảng mục: 
Mô vàng hoặc trắng 
dính vào đáy vết 
loét thành đám hoặc 
thành dải, có thể 
giống đám nhày 
Tổ chức hoại tử: mô 
màu đen hoặc nâu 
dính chắc vào đáy 
hoặc rìa vết loét, có 
thể rắn hơn hoặc 
mềm hơn các tổ chức 
xung quanh.
Đánh số từng vết loét

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_nguy_co_loet_ty_de_va_cac_yeu_to_lien_quan_tren_ben.pdf