Khảo sát mức lọc cầu thận, độ thẩm thấu nước tiểu ở bệnh nhân sỏi niệu quản tại Bệnh viện E

Mục tiêu: Khảo sát mức lọc cầu thận (MLCT), độ thẩm thấu nước tiểu (ĐTTNT) và mối liên

quan với một số đặc điểm ở bệnh nhân (BN) sỏi niệu quản tại Bệnh viện E. Đối tượng và

phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 183 BN sỏi niệu quản có chỉ định tán sỏi

ngược dòng bằng laser, MLCT được tính, lấy nước tiểu 24 giờ xác định ĐTTNT. Kết quả: Giá trị

trung bình MLCT là 68,91 ml/phút, tỷ lệ BN có MLCT < 60="" ml/phút="" (31,7%).="" đttnt="" trung="">

là 468 mOsm, tỷ lệ BN giảm ĐTTNT là 87,4%, có mối tương quan thuận, mức độ vừa giữa

ĐTTNT và MLCT (r = 0,256; p < 0,05).="" nhóm="" bn="" tăng="" huyết="" áp="" (tha);="" đái="" tháo="" đường="" (đtđ)="" có="">

trị trung bình MLCT, ĐTTNT thấp hơn nhóm không THA, ĐTĐ. Tỷ lệ BN có MLCT < 60="">

và giảm ĐTTNT cao hơn ở nhóm BN không THA; ĐTĐ (p < 0,05).="" mlct="" và="" đttnt="" giảm="">

theo mức độ nặng của giãn đài bể thận (p < 0,01).="" kết="" luận:="" giảm="" mlct="" và="" đttnt="">

gặp, có tương quan thuận với THA, ĐTĐ và mức độ nặng của giãn đài bể thận ở BN sỏi niệu

quản có chỉ định tán sỏi ngược dòng bằng laser

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát mức lọc cầu thận, độ thẩm thấu nước tiểu ở bệnh nhân sỏi niệu quản tại Bệnh viện E", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát mức lọc cầu thận, độ thẩm thấu nước tiểu ở bệnh nhân sỏi niệu quản tại Bệnh viện E

Khảo sát mức lọc cầu thận, độ thẩm thấu nước tiểu ở bệnh nhân sỏi niệu quản tại Bệnh viện E
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 43 
KHẢO SÁT MỨC LỌC CẦU THẬN, ĐỘ THẨM THẤU NƯỚC TIỂU 
Ở BỆNH NHÂN SỎI NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN E 
 Nguyễn Minh Tuấn1,2, Lê Việt Thắng1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát mức lọc cầu thận (MLCT), độ thẩm thấu nước tiểu (ĐTTNT) và mối liên 
quan với một số đặc điểm ở bệnh nhân (BN) sỏi niệu quản tại Bệnh viện E. Đối tượng và 
phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 183 BN sỏi niệu quản có chỉ định tán sỏi 
ngược dòng bằng laser, MLCT được tính, lấy nước tiểu 24 giờ xác định ĐTTNT. Kết quả: Giá trị 
trung bình MLCT là 68,91 ml/phút, tỷ lệ BN có MLCT < 60 ml/phút (31,7%). ĐTTNT trung bình 
là 468 mOsm, tỷ lệ BN giảm ĐTTNT là 87,4%, có mối tương quan thuận, mức độ vừa giữa 
ĐTTNT và MLCT (r = 0,256; p < 0,05). Nhóm BN tăng huyết áp (THA); đái tháo đường (ĐTĐ) có giá 
trị trung bình MLCT, ĐTTNT thấp hơn nhóm không THA, ĐTĐ. Tỷ lệ BN có MLCT < 60 ml/phút 
và giảm ĐTTNT cao hơn ở nhóm BN không THA; ĐTĐ (p < 0,05). MLCT và ĐTTNT giảm dần 
theo mức độ nặng của giãn đài bể thận (p < 0,01). Kết luận: Giảm MLCT và ĐTTNT thường 
gặp, có tương quan thuận với THA, ĐTĐ và mức độ nặng của giãn đài bể thận ở BN sỏi niệu 
quản có chỉ định tán sỏi ngược dòng bằng laser. 
* Từ khoá: Sỏi niệu quản; Tán sỏi bằng laser; Mức lọc cầu thận; Độ thẩm thấu nước tiểu. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Sỏi tiết niệu là một bệnh lý thường 
gặp tại Việt Nam cũng như trên thế giới, 
có thể gặp ở các vị trí như: nhu mô thận, 
niệu quản và bàng quang [1, 2, 3]. Mặc 
dù ở các vị trí khác nhau, nhưng chúng 
đều hình thành từ các ống thận bao gồm: 
Ống lượn gần, ống lượn xa, ống góp và 
quai Henle. Như vậy, sỏi thận hay sỏi 
niệu quản đều mang bản chất như nhau, 
quá trình hình thành sỏi làm cản trở dòng 
chảy nước tiểu, gây ứ niệu. Tổn thương 
tại thận do sỏi niệu quản bao gồm quá 
trình ứ niệu ngược dòng, viêm tại nhu mô 
thận, vi khuẩn sống trong môi trường 
nước tiểu ứ đọng dễ phát triển gây viêm 
thận bể thận sau sỏi [1, 2]. Đặc biệt, ở BN 
sỏi niệu quản, các tình trạng tắc nghẽn 
gây ứ niệu, giãn đài bể thận 1 bên hoặc 
2 bên, có thể ảnh hưởng đến chức năng 
thận. Chức năng cô đặc của thận do ống 
thận đảm nhận sẽ bị thay đổi đầu tiên ở 
BN có sỏi niệu quản. Chưa có nhiều 
nghiên cứu đề cập đến chức năng lọc và 
ĐTTNT ở BN sỏi niệu quản có chỉ định 
tán sỏi ngược dòng bằng laser. Vì vậy, 
chúng tôi thực hiện đề tài với 2 mục tiêu: 
- Khảo sát MLCT, ĐTTNT ở BN có chỉ 
định tán sỏi ngược dòng bằng laser. 
- Tìm hiểu mối liên quan giữa MLCT, 
ĐTTNT với một số đặc điểm BN sỏi niệu 
quản như: THA, ĐTĐ và mức độ giãn đài 
bể thận. 
1Bộ môn-Khoa Thận lọc máu, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 
2Khoa Thận tiết niệu, Bệnh viện E, Hà Nội 
Người phản hồi: Nguyễn Minh Tuấn ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 14/4/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 1/6/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 44 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
 183 BN được chẩn đoán xác định có 
sỏi niệu quản đơn thuần hoặc kết hợp ở 
vị trí khác, sỏi 1 bên hoặc 2 bên có chỉ 
định tán sỏi bằng laser tại Bệnh viện E. 
 * Tiêu chuẩn lựa chọn: 
- Bệnh nhân ≥ 18 tuổi. 
- Được chẩn đoán xác định có sỏi 
tiết niệu. 
- Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
 * Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Bệnh nhân sỏi niệu quản kèm theo 
ung thư thận hoặc có các biểu hiện tắc 
nghẽn khác như: U tuyến tiền liệt ở nam, 
các bất thường đường niệu khác gây giãn 
đài bể thận. BN có sỏi niệu quản kèm 
theo mắc bệnh cầu, khe ống, mạch máu 
thận khác, rối loạn đông máu. 
- Bệnh nhân đang mắc bệnh cấp tính 
hoặc nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 
- Bệnh nhân được khai thác tiền sử 
mắc sỏi, yếu tố nguy cơ mắc sỏi, bệnh thận 
tiết niệu khác. 
- Xét nghiệm công thức máu, sinh hoá 
máu, nước tiểu 10 chỉ tiêu trước điều trị. 
- Bệnh nhân được tính MLCT bằng 
công thức Cockcroft-Gault. Chẩn đoán 
suy giảm chức năng thận khi MLCT 
< 60 ml/phút [1]. 
- Đánh giá tổn thương thận theo Hội 
Thận học Quốc tế [4, 5]. 
- Đo ĐTTNT: Lấy nước tiểu 24 giờ, 
sau đó đo ĐTTNT tự động trên máy 
FISKE 210 (Mỹ). Đơn vị tính: mOsm. Chẩn 
đoán giảm ĐTTNT khi < 600 mOsm [1]. 
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
* Một số đặc điểm của BN: 
Bảng 1: Một số đặc điểm nhóm BN nghiên cứu. 
Đặc điểm n (n = 183) % 
Nam 121 66,1 
Giới 
Nữ 62 33,9 
Tuổi trung bình 47,81 ± 13,95 
THA 55 30,1 
ĐTĐ 22 12,0 
Độ 1 62 33,8 
Độ 2 82 44,8 Giãn đài bể thận 
Độ 3 39 21,4 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 45 
* Đặc điểm MLCT và ĐTTNT ở BN nghiên cứu: 
Bảng 2: Đặc điểm nồng độ MLCT và ĐTTNT. 
Chỉ số n (n = 183) % 
68,91 (54,92 - 88,21) 
58 31,7 
Trung bình 
MLCT < 60 ml/phút 
Nhỏ nhất - lớn nhất 13,12 - 131,34 
468 (407 - 561) 
160 87,4 
Trung bình 
Giảm < 600 mOsm 
Nhỏ nhất - lớn nhất 124 - 1.117 
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố các kết quả khác nhau về MLCT 
do đặc điểm BN và phương pháp can thiệp sỏi. Nghiên cứu của Hoarau N và CS 
(2015) [6] trên 163 BN sỏi thận tiết niệu được tán sỏi nội soi ngược dòng, kết quả: 
128 BN (78,5%) có MLCT > 60 ml/phút/1,73m2; 21,5% BN có MLCT < 60 ml/phút, 
trong đó số BN bệnh thận mạn tính giai đoạn 3a (MLCT 45 - 59), 3b (MLCT 30 - 44) và 
4 (MLCT 15 - 29) trước can thiệp tương ứng là 27 BN (16,6%), 7 BN (4,3%) và 1 BN 
(0,6%), trong khi nghiên cứu của chúng tôi có 31,7% BN có MLCT < 60 ml/phút. 
 Tỷ lệ BN giảm ĐTTNT trong nghiên cứu của chúng tôi là 87,4%, phần lớn do sự có 
mặt của ure, creatinin và các chất điện giải. Nước tiểu càng cô đặc thì độ thẩm thấu 
càng cao, như vậy, độ thẩm thấu vừa liên quan đến chức năng lọc cầu thận và chức 
năng tái hấp thu của ống thận. Kết quả nghiên cứu về ĐTTNT của các nghiên cứu 
khác chúng tôi thấy có sự tương đồng. Theo Porowski T và CS (2018), nước tiểu thu 
thập trong 1 ngày từ 257 bệnh nhi sỏi thận và 270 trẻ khỏe mạnh, kết quả cho thấy 
ĐTTNT ở bệnh nhi sỏi tiết niệu thấp hơn so với nhóm chứng (p < 0,001) [7]. 
ĐTTNT=1,535*MLCT + 366,51
0
500
1000
1500
0 50 100 150
MLCT
Đ
T
T
N
T
(m
O
sm
)
Biểu đồ 1: Tương quan giữa ĐTTNT và MLCT ở nhóm BN nghiên cứu. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 46 
Có mối tương quan thuận, mức độ vừa giữa MLCT và ĐTTNT ở nhóm BN sỏi tiết 
niệu (r = 0,256; p < 0,05). Như vậy, ĐTTNT có liên quan đến chức năng thận, khi chức 
năng thận giảm, ĐTTNT giảm. 
Bảng 3: Liên quan với THA. 
Chỉ tiêu Nhóm THA (n = 55) 
Nhóm không THA 
(n = 128) OR, p 
Trung bình 
59,64 
(48,46 - 73,6) 
70,61 
(61,05 - 92,59) < 0,01 
MLCT (ml/phút) 
MLCT < 60 (n, %) 28 (50,9) 30 (23,4) < 0,001 
OR = 3,76 
Trung bình 
445 
(351 - 526) 
473 
(421,5 - 564,75) < 0,05 
ĐTTNT (mOsm) 
Tỷ lệ giảm (n, %) 50 (90,9) 110 (85,9) > 0,05 
OR = 1,636 
Có mối liên quan thuận giữa THA và giảm MLCT và ĐTTNT ở BN sỏi niệu quản. 
Giá trị trung bình MLCT và ĐTTNT ở nhóm BN THA thấp hơn, nhưng tỷ lệ BN có 
MLCT < 60 ml/phút và ĐTTNT giảm < 600 mOsm lại cao hơn có ý nghĩa thống kê so 
với nhóm không THA (p < 0,05). Khi MLCT giảm, dẫn đến nước tiểu có nồng độ ure, 
creatinin thấp hơn bình thường, kết hợp với đa niệu ở nhóm nghiên cứu làm cho 
ĐTTNT ở nhóm BN THA giảm hơn nhóm không THA. Hơn nữa, THA còn là yếu tố 
nguy cơ hình thành sỏi tiết niệu, những yếu tố này tạo thành vòng xoắn bệnh lý gây 
tổn thương thận, dẫn đến bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối [8]. 
Bảng 4: Liên quan với ĐTĐ. 
Chỉ tiêu Nhóm ĐTĐ (n = 22) 
Nhóm không ĐTĐ 
(n = 161) OR, p 
Trung bình 
52,48 
(44,11 - 75,97) 
69,81 
(56,82 - 88,69) < 0,05 
MLCT (ml/phút) 
MLCT < 60 (n, %) 12 (54,5) 46 (28,6) < 0,05 
OR = 3,0 
Trung bình 
386,5 
(297,25 - 554,5) 
471 
(411,5 - 567) < 0,05 
ĐTTNT (mOsm) 
Tỷ lệ giảm (n, %) 21 (95,5) 139 (86,3) < 0,05 
OR = 3,32 
Như THA, có mối liên quan thuận giữa ĐTĐ với giảm chức năng thận. Nhóm BN ĐTĐ 
có MLCT và ĐTTNT trung bình thấp hơn, nhưng tỷ lệ giảm lại cao hơn có ý nghĩa thống kê 
so với nhóm không ĐTĐ (p < 0,05). Cơ chế liên quan ĐTĐ và giảm chức năng thận 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 47 
là kết quả của nhiều yếu tố tác động. Do sự nhiễm độc trực tiếp glucose máu, quá trình 
glycat hóa protein, sự tích tụ các sản phẩm cuối cùng của quá trình glycosyl hóa muộn, 
gia tăng hoạt động qua con đường chuyển hóa polyol và hexosamin, gây ra sự dư 
thừa quá mức các phân tử phản ứng với oxygen, chính các phân tử này kích hoạt trở 
lại các con đường chuyển hóa không bình thường nói trên, gây ra vòng xoắn bệnh lý [9]. 
Bảng 5: Liên quan với mức độ giãn đài bể thận. 
Chỉ tiêu Độ 1 (n = 62) Độ 2 (n = 82) Độ 3 (n = 39) pANOVA 
Trung bình 
75,68 
(60,8 - 94,3) 
69,87 
(55,02 - 88,9) 
61,2 
(50,17 - 68,7) 
MLCT (ml/phút) 
MLCT < 60 
(n, %) 14 (22,6) 25 (30,5) 19 (48,7) 
< 0,01 
Trung bình 
512 
(404,8 - 596) 
471 
(407,5 - 563) 
433 
(407 - 471) 
ĐTTNT (mOsm) 
Tỷ lệ giảm (n, %) 48 (77,4) 73 (89,1) 39 (100,0) 
< 0,01 
Chức năng thận giảm liên quan đến mức độ giãn đài bể thận. Giá trị trung bình của 
MLCT, ĐTTNT giảm dần, tỷ lệ BN có MLCT < 60 ml/phút và giảm ĐTTNT tăng dần có 
ý nghĩa từ giãn đài bể thận độ 1 đến độ 2 và độ 3 (p < 0,01). Tổn thương thận mạn tính 
ở BN sỏi niệu quản thường bắt đầu bằng các đợt tắc nghẽn tái đi tái lại nhiều lần và 
tình trạng nhiễm khuẩn. Quá trình ứ đọng nước tiểu, với mức độ trào ngược liên quan 
đến mức độ tắc nghẽn. Giãn đài bể thận gián tiếp đánh giá tình trạng tắc nghẽn và có 
thể tiên lượng được giảm chức năng thận [10]. 
KẾT LUẬN 
Khảo sát MLCT và ĐTTNT của 183 BN 
sỏi niệu quản có chỉ định tán sỏi ngược 
dòng bằng laser, chúng tôi rút ra một số 
kết luận sau: 
- Giá trị trung bình MLCT là 68,91 ml/phút, 
31,7% BN có MLCT < 60 ml/phút. ĐTTNT 
trung bình là 468 mOsm, tỷ lệ BN giảm 
ĐTTNT là 87,4%. Có mối tương quan 
thuận, mức độ vừa giữa ĐTTNT và MLCT 
(p < 0,05). 
- Nhóm BN THA; ĐTĐ có giá trị trung 
bình MLCT, ĐTTNT thấp hơn, tỷ lệ BN có 
MLCT < 60 ml/phút, giảm ĐTTNT cao hơn 
nhóm BN không THA; ĐTĐ (p < 0,05). 
MLCT và ĐTTNT giảm dần theo mức độ 
nặng của giãn đài bể thận (p < 0,01). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Văn Hinh. Bệnh sỏi đường niệu. 
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 2007. 
2. Hà Hoàng Kiệm. Thận học lâm sàng. 
Nhà xuất bản Y học 2010; 71-76. 
3. Liu Y, Chen Y, Liao B, et al. 
Epidemiology of urolithiasis in Asia. Asian J Urol. 
2018; 5(4):205-214. 
4. NKF-K/DIGO. KDIGO clinical practice 
guideline for acute kidney injury 2012; 13-34. 
5. NKF/KDIGO. Clinical practice guideline 
for the evaluation and management of chronic 
kidney disease 2012; 5. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 48 
6. Hoarau N, Martin F, Lebdai S, et al. 
Impact of retrograde flexible ureteroscopy and 
intracorporeal lithotripsy on kidney functional 
outcomes. Int Braz J Urol 2015; 41(5):920-926. 
7. Porowski T, Kirejczyk JK, Mrozek P, 
et al. Upper metastable limit osmolality of urine as 
a predictor of kidney stone formation in children. 
Urolithiasis 2019 Apr; 47(2):155-163. 
8. Shadman A, Bastani B. Evaluation and 
management of kidney calculi. Iran J Kidney 
Dis 2017 Nov; 11(6):395-407. 
9. Ioannou K. Diabetic nephropathy: Is it 
always there? Assumptions, weaknesses and 
pitfalls in the diagnosis. Hormones (Athens) 
2017; 16(4):351-361. 
10. Błaszczyk M, Cichocki P, Bieńkiewicz 
M, et al. Assessment of the relation between 
pelvicalyceal dilatation in ultrasound and features 
of obstructive uropathy in dynamic renal 
scintigraphy. Nucl Med Rev Cent East Eur 2018; 
21(2):96-99. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_muc_loc_cau_than_do_tham_thau_nuoc_tieu_o_benh_nhan.pdf