Khảo sát mức độ đáp ứng công việc của học viên tốt nghiệp lớp nhân viên lớp quân y đại đội dựa trên ý kiến của quản lý trong lực lượng vũ trang Quân Khu 7

Mục tiêu: Khảo sát mức độ đáp ứng công việc của học viên tốt nghiệp lớp nhân viên

quân y đại đội qua ý kiến người sử dụng trong lực lượng vũ trang Quân khu 7.

Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 20 Quản lý trực tiếp học viên

của tại các đơn vị có học viên quân y đang làm việc từ tháng 3/2016 đến tháng 12/2016.

Kết quả: về tư cách đạo đức được đánh giá tốt chiếm tỉ lệ là 65,0%, kiến thức chuyên

môn được chiếm 50,0%, kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề chuyên môn chuyên môn được chiếm

65,0%, về tinh thần học tập, cầu tiến chuyên môn chiếm 50,0%, về tính năng động, sáng tạo

trong công việc chiếm 55,0%, về ý thức tổ chức kỷ luật chiếm 60%, khả năng làm việc của học

viên so với yêu cầu của đơn vị được đánh giá đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào

tạo thêm ít nhất 6 tháng chiếm tỉ lệ cao nhất 55,0%, có thể sử dụng ngay là 45,0%.

Kết luận: học viên lớp nhân viên quân y đại đội khi tốt nghiệp ra trường có khả năng

đáp ứng nhu cầu công việc mức độ khá, chiếm tỉ lệ khá cao các học viên tốt nghiệp đều phải

đào tạo lại khi sử dụng.

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát mức độ đáp ứng công việc của học viên tốt nghiệp lớp nhân viên lớp quân y đại đội dựa trên ý kiến của quản lý trong lực lượng vũ trang Quân Khu 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát mức độ đáp ứng công việc của học viên tốt nghiệp lớp nhân viên lớp quân y đại đội dựa trên ý kiến của quản lý trong lực lượng vũ trang Quân Khu 7

Khảo sát mức độ đáp ứng công việc của học viên tốt nghiệp lớp nhân viên lớp quân y đại đội dựa trên ý kiến của quản lý trong lực lượng vũ trang Quân Khu 7
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
89
1 Trường Cao đẳng Quân y 2
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Bắc ([email protected])
Ngày nhận bài: 18/10/2019, ngày phản biện: 31/11/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CÔNG VIỆC CỦA HỌC VIÊN 
TỐT NGHIỆP LỚP NHÂN VIÊN LỚP QUÂN Y ĐẠI ĐỘI 
DỰA TRÊN Ý KIẾN CỦA QUẢN LÝ TRONG LỰC LƯỢNG 
VŨ TRANG QUÂN KHU 7
Nguyễn Văn Bắc 1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát mức độ đáp ứng công việc của học viên tốt nghiệp lớp nhân viên 
quân y đại đội qua ý kiến người sử dụng trong lực lượng vũ trang Quân khu 7.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 20 Quản lý trực tiếp học viên 
của tại các đơn vị có học viên quân y đang làm việc từ tháng 3/2016 đến tháng 12/2016.
Kết quả: về tư cách đạo đức được đánh giá tốt chiếm tỉ lệ là 65,0%, kiến thức chuyên 
môn được chiếm 50,0%, kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề chuyên môn chuyên môn được chiếm 
65,0%, về tinh thần học tập, cầu tiến chuyên môn chiếm 50,0%, về tính năng động, sáng tạo 
trong công việc chiếm 55,0%, về ý thức tổ chức kỷ luật chiếm 60%, khả năng làm việc của học 
viên so với yêu cầu của đơn vị được đánh giá đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào 
tạo thêm ít nhất 6 tháng chiếm tỉ lệ cao nhất 55,0%, có thể sử dụng ngay là 45,0%.
Kết luận: học viên lớp nhân viên quân y đại đội khi tốt nghiệp ra trường có khả năng 
đáp ứng nhu cầu công việc mức độ khá, chiếm tỉ lệ khá cao các học viên tốt nghiệp đều phải 
đào tạo lại khi sử dụng.
Từ khóa: mức độ đáp ứng, quân khu 7.
SURVEY OF JOB RESPONSE OF GRADUATES OF MANAGE OF THE 
COMPANY THROUGH USER COMMENTS IN THE MILITARY REGION NO 7
ABSTRACT
Objective: Survey of job response of graduates of military medical staff of the company 
through user comments in the Military Region No 7.
Subject and method: cross-sectional study on 20 direct management of trainees at 
units with military medical students working from March 2016 to December 2016.
Results: good moral conduct accounted for 65.0%, professional knowledge accounted 
for 50.0%, professional skills, professional skills accounted for 65.0%, in terms of learning 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
90
spirit, professional advancement accounts for 50.0%, in terms of dynamism, creativity in work 
accounts for 55.0%, discipline awareness makes up 60%, students’ ability to work compared 
with the requirements of the unit which is assessed to meet the requirements of the job, but must 
be trained for at least 6 more months, the highest rate is 55.0%, can be used immediately is 
45.0%.
Conclusion: when graduated from military medical staff class, graduates have the 
ability to meet the needs of decent jobs, accounting for a high proportion of graduates who have 
to retrain when used.
Key words: the level of responsiviness, Military Region No 7
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay vấn đề chất lượng đào tạo 
của học viên sau khi ra trường là mối quan 
tâm hàng đầu của các nhà quản lý và toàn xã 
hội. Các trường trung cấp chuyên nghiệp đã 
nhận thức được tầm quan trọng của việc xây 
dựng chương trình đào tạo, chương trình đó 
phải đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn 
và phát triển được năng lực của người học. Vì 
thế các trường trung cấp chuyên nghiệp rất coi 
trọng việc phối hợp, hợp tác với các đơn vị sử 
dụng lao động .
Chất lượng đào tạo là vấn đề quan 
tâm không chỉ của các nhà quản lý giáo dục, 
giáo viên, học viên mà còn của cả xã hội [1]
[2]. Thực tế cho thấy mặc dù đã có rất nhiều 
nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo trong suốt 
thời gian qua nhưng thực tế xã hội cho thấy rất 
nhiều học viên ra trường không xin được việc 
làm và rất nhiều nhà tuyển dụng không tuyển 
được lao động phù hợp với yêu cầu. Dường 
như đã có một khoảng cách giữa chương trình 
đào tạo ở các trường và nhu cầu đặt ra từ thực 
tế của các doanh nghiệp, cơ quan. Muốn nâng 
cao chất lượng đào tạo thì một trong những 
mục tiêu cần phấn đấu là làm cho khoảng cách 
này trở nên ngắn hơn.
Từ năm học 2008 – 2009 Trường 
Trung cấp Quân 2 đã đào nhân viên quân y 
đại đội với mục tiêu đào tạo quân nhân đã 
qua huấn luyện chiến sĩ mới, có phẩm chất 
đạo đức, có kiến thức và trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ, đảm nhiệm được chức trách quân 
y đại đội trình độ sơ cấp và tương đương [3]. 
Nhà trường có những bước phát triển mới về 
quy mô; đổi mới mục tiêu, nội dung, chương 
trình; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và 
cán bộ quản lý, tăng cường cơ sở vật chất và 
trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng đào 
tạo [2]. 
Tuy nhiên, chưa có đánh giá nào 
đánh giá mức độ đáp ứng với công việc của 
học viên quân y từ đó nhà trường có thể đưa 
ra phương pháp giảng dạy phù hợp nhằm nâng 
cao chất lượng học viên. Vì vậy, chúng tôi 
thực hiện nghiên cứu nhằm mục tiêu:
Khảo sát mức độ đáp ứng công việc 
của học viên tốt nghiệp lớp nhân viên quân y 
đại đội giai đoạn 2010 -2015 qua ý kiến người 
sử dụng trong lực lượng vũ trang Quân khu 7.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng: 
Quản lý trực tiếp học viên của tại các 
đơn vị có học viên quân y đang làm việc.
Tiêu chuẩn chọn:
Các đơn vị có sử dụng học viên tốt 
nghiệp lớp nhân viên quân y đại đội từ năm 
2010- 2015 trong lực lượng vũ trang Quân 
khu 7 để tiến hành khảo sát.
Mỗi đơn vị chọn 01 đồng chí quản 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
91
lý trực tiếp học viên sau khi khi tốt nghiệp đã 
công tác tại các đơn vị trên 1 năm.
Tiêu chuẩn loại trừ: những cán bộ 
quản lý không hoàn thành hết 2/3 bảng khảo 
sát.
Các đồng chí vắng mặt (đi công tác) 
trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
2.2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả
Thời gian: 3/2016 đến tháng 12/2016
Cỡ mẫu: 20 cán bộ quản lý tịa 20 đơn 
vị khác nhau thuộc Quân khu 7
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu 
thuận tiện.
Lấy mẫu toàn bộ được thu thập bằng 
bộ câu hỏi tự điền thiết kế dựa trên Bộ tiêu 
chuẩn đánh giá chất lượng EFQM.
Tiêu chuẩn đánh giá: Đánh giá bằng 
tháng đo likert 5 mức độ gồm 7 tiêu chí: Đạo 
đức, ý thức tổ chức kỹ luật; Sức khỏe; Kiến 
thức; Kỹ năng , Thái độ, Năng lực tổ chức 
điều hành công việc, Khả năng tiếp cận nhanh 
với công việc.
Quản lý số liệu: nhập và phân tích số 
liệu bằng phần mềm exel.
3. KẾT QUẢ
3.1. Nhận xét của cán bộ quản lý trực tiếp về cá nhân học viên
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát ý kiến về tư cách đạo đức của học viên
Mức độ Tần số Tỉ lệ (%)
Rất tốt 6 30,0
Tốt 13 65,0
Khá 1 5,0
Tổng số 20 100,0
Nhận xét: về tư cách đạo đức được đánh giá tốt chiếm tỉ lệ cao nhất 65%, mức độ khá 
thấp nhất 5%. 
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ý kiến về kiến thức chuyên môn
Mức độ Tần số Tỉ lệ (%)
Tốt 7 35,0
Khá 10 50,0
Trung bình 3 15,0
Tổng số 20 100,0
Nhận xét: về kiến thức chuyên môn được đánh giá khá chiếm tỉ lệ cao nhất 50%, mức 
độ trung bình thấp nhất 15%.
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ý kiến về kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề chuyên môn
Mức độ Tần số Tỉ lệ (%)
Tốt 4 20
Khá 13 65
Trung bình 3 15
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
92
Nhận xét: về kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề chuyên môn chuyên môn được đánh giá khá 
chiếm tỉ lệ cao nhất 65%, mức độ trung bình thấp nhất 15%
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát ý kiến về Tinh thần học tập, cầu tiến
Mức độ Tần số Tỉ lệ (%)
Tốt 6 30
Khá 10 50
Trung bình 4 20
Nhận xét: về tinh thần học tập, cầu tiến chuyên môn được đánh giá khá chiếm tỉ lệ cao 
nhất 50%, thấp nhất là mức độ trung bình 20%
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát ý kiến về tính năng động, sáng tạo trong công việc
Mức độ Tần số Tỉ lệ (%)
Tốt 4 20
Khá 11 55
Trung bình 5 25
Nhận xét: về tính năng động, sáng tạo trong công việc được đánh giá khá chiếm tỉ lệ 
cao nhất 55 %, mức độ tốt 20%
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát ý kiến về năng lực tổ chức và điều hành công việc
Mức độ Tần số Tỉ lệ (%)
Tốt 3 15
Khá 14 70
Trung bình 3 15
Nhận xét: về năng lực tổ chức và điều hành công việc được đánh giá khá chiếm tỉ lệ 
cao nhất 70 %, mức độ tốt và trung bình là 15,0%.
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát ý kiến về khả năng tiếp cận nhanh với công việc
Mức độ Tần số Tỉ lệ (%)
Tốt 8 40
Khá 9 45
Trung bình 3 15
Nhận xét: về khả năng tiếp cận nhanh với công việc được đánh giá khá chiếm tỉ lệ cao 
nhất 45 %, mức độ tốt 40% và khá 15 %
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát ý kiến về ý thức tổ chức kỷ luật
Mức độ Tần số Tỉ lệ (%)
Rất tốt 1 5
Tốt 12 60
Khá 6 30
Trung bình 1 5
Nhận xét: về ý thức tổ chức kỷ luật được đánh giá tốt chiếm tỉ lệ cao nhất 60%, mức 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
93
độ rất tốt và trung bình là 5 %.
3.2. Đánh giá chung về khả năng làm việc của học viên so với yêu cầu của đơn vị
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát ý kiến về khả năng làm việc của học viên so với yêu cầu 
của đơn vị
Mức độ Tần số Tỉ lệ (%)
Có thể sử dụng ngay. 9 45
Đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng 
phải đào tạo thêm ít nhất 6 tháng.
11 55
Nhận xét: về đánh giá chung về khả 
năng làm việc của học viên so với yêu cầu của 
đơn vị được đánh giá đáp ứng yêu cầu của 
công việc, nhưng phải đào tạo thêm ít nhất 
6 tháng chiếm tỉ lệ cao nhất 55 %, có thể sử 
dụng ngay là 45 %.
4. BÀN LUẬN
4.1. Về người cung cấp thông tin 
cho cuộc khảo sát
Thành công lớn của việc tổ chức khảo 
sát là đã nhận được sự hợp tác nhiệt tình của 
lãnh đạo các đơn vị. Phần lớn những người 
tham gia trả lời bảng hỏi đều là quản lý trực 
tiếp (chiếm tới100 % số người được hỏi). Vì 
vậy những thông tin thu được lại có giá trị cao 
và có tính đại diện nhiều hơn cả.
4.2. Nhận xét của cán bộ quản lý 
trực tiếp về cá nhân học viên
Về Tư cách đạo đức và ý thức tổ chức 
kỷ luật của học viên tốt nghiệp được đánh giá 
tốt và rất tốt điều này phù hợp với kết quả xếp 
loại rèn luyện của học viên các khoá khi ra 
trường. Tỉ lệ xếp loại rèn luyện K – XS: 83%
Về kiến thức chuyên môn được đánh 
giá khá chiếm tỉ lệ cao nhất 50%, mức độ 
trung bình thấp nhất 15%. Điểm tốt nghiệp lý 
thuyết của học viên TB: 22%; TB –K: 2%; K: 
40%; G: 33%; XS: 3%. Với tỉ lệ trên chúng 
ta thấy rằng học viên tốt nghiệp cới xếp loại 
K – G - XS chiếm 76% nhưng chỉ được đánh 
giá khá. Điểm này cũng phù hợp với một số 
nghiên cứu của một số tác giả khác ở bậc đại 
học và cũng được lý giải là do có khoảng cách 
giữa đánh giá tại các trường và nơi sử dụng. 
[4][9]
Về kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề 
chuyên môn chuyên môn được đánh giá khá 
chiếm tỉ lệ cao nhất 65%, mức độ trung bình 
thấp nhất 15%.Trong khi điểm tốt nghiệp thực 
hành của học viên tỉ lệ XS: 10%; K: 30%; G: 
30%; TB: 20%. Về nhận xét này phù hợp với 
kết quả xếp loại tốt nghiệp thực hành của học 
viên.[3]
Về tinh thần học tập, cầu tiến chuyên 
môn được đánh giá khá chiếm tỉ lệ cao nhất 
50%, thấp nhất là mức độ trung bình 20%; 
tính năng động, sáng tạo trong công việc được 
đánh giá khá chiếm tỉ lệ cao nhất 55 %, mức 
độ tốt 20%; năng lực tổ chức và điều hành 
công việc được đánh giá khá chiếm tỉ lệ cao 
nhất 70 %, mức độ tốt và trung bình 15 %; 
khả năng tiếp cận nhanh với công việc được 
đánh giá khá chiếm tỉ lệ cao nhất 45 %, mức 
độ trung bình 15 %. Điều này có thể lý giải 
được vì học viên lớp nhân viên quân y đại đội 
trình độ chỉ là sơ cấp và văn hoá của các học 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
94
viên cũng không đồng đều thấp nhất là lớp 9 
cao nhất là đại học. 
4.3. Đánh giá chung về khả năng 
làm việc của học viên so với yêu cầu của 
đơn vị
Có thể khẳng định được 100% học 
viên tốt nghiệp lớp nhân viên quân y đại đội 
đáp ứng được nhu cầu nhiêm vụ sau khi ra 
trường. Trong đó có thể sử dụng ngay là 45 %; 
Đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải 
đào tạo thêm ít nhất 6 tháng chiếm tỉ lệ 55 %. 
Ý kiến khác
Mục tiêu đào tạo: có 40% ý kiến 
cho rằng cần tăng cường nâng cao chất lượng 
đào tạo chất lượng, giúp học viên nắm được 
những nội dung chuyên môn cơ bản nhất về 
chức trách của nhân viên quân y đại đội.
Nội dung giảng dạy: 75% ý kiến 
khảo sát cho rằng nội dung cần sát với thực 
tế, phù hợp với công việc khi về đơn vị. Học 
viên cần nắm rõ chức năng nhiệm vụ ở tuyến 
đơn vị. Tăng cường hướng dẫn kỹ năng xử lý 
tình huống lâm sàng [6]. Cập nhật thông tin 
mới trong nước và quốc tế. Đào tạo kỹ hơn về 
dược lý.
Thực hành: 100% ý kiến khảo sát cho 
rằng cần tăng khối lượng thời gian thực hành, 
nâng cao kỹ năng, thời gian thực tập phải được 
quản lý tốt. Trong tổng thời gian đào tạo tại 
trường 184 ngày thì chỉ có 115 ngày (62,5%) 
được dành cho đào tạo chuyên môn, 69 ngày 
(32,5%) dành cho công tác khác trong đó thực 
tập ngoài trường 30 ngày (16 %).
5. KẾT LUẬN
Về tư cách đạo đức được đánh giá tốt 
chiếm tỉ lệ là 65,0%, kiến thức chuyên môn 
được chiếm 35,0%, kỹ năng nghiệp vụ, tay 
nghề chuyên môn chuyên môn được chiếm 
65,0%, về tinh thần học tập, cầu tiến chuyên 
môn chiếm 50,0%, về tính năng động, sáng 
tạo trong công việc chiếm 55,0%, về ý thức tổ 
chức kỷ luật chiếm 60%.
Khả năng làm việc của học viên so 
với yêu cầu của đơn vị được đánh giá đáp 
ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào 
tạo thêm ít nhất 6 tháng chiếm tỉ lệ cao nhất 
55,0%, có thể sử dụng ngay là 45,0%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2007) 
“Đào tạo theo nhu cầu xã hội”, kỷ yếu hội thảo 
TP.Hồ Chí Minh.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) 
“Văn kiện Đại hội Đảng IX” NXB Chính trị 
Quốc gia, Hà Nội. 
3. Trường Trung cấp Quân y 2 
(2008) “Chương trình đào tạo nhân viên 
quân y đại đội”.
4. Trần Khánh Đức (2004) “Quản lý 
và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo 
ISO và TQM”, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Đặng Thành Hưng (2004) “Quan 
niệm chất lượng giáo dục và đánh giá” Viện 
chiến lược và chương trình giáo dục, Hà nội.
6. Phan Văn Kha (2006) “Các giải 
pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào tạo 
với sử dụng nhân lực có trình độ TCCN ở 
Việt Nam”, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, 
Hà nội.
7. Lê Phương Yên (2004) “Mối quan 
hệ giữa cơ sở gáo dục TCCN và cơ sở sử dụng 
người tốt nghiệp”, báo cáo tổng kết đề tài, Hà 
nội.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_muc_do_dap_ung_cong_viec_cua_hoc_vien_tot_nghiep_lo.pdf