Khảo sát một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy thận mạn tính chạy thận nhân tạo chu kỳ

Nghiên cứu chất lượng cuộc sống (CLCS) của 112 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT)

được chạy thận nhân tạo chu kỳ thông qua sử dụng bảng điểm SF36 và 40 người khỏe mạnh làm

chứng, kết quả cho thấy: 75,9% BN có CLCS thấp (điểm SF36 ≤ 50), chỉ 5,35% BN có CLSC khá tốt

(SF36 > 75 điểm). Điểm SF36 trung bình nhóm BN giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng

(40,78 ± 19,37 và 90,71 ± 6,93), (p < 0,001).="" có="" mối="" tương="" quan="" thuận="" mức="" độ="" vừa="" giữa="" điểm="">

với nồng độ huyết sắc tố (r = 0,32); nồng độ albumin máu (r = 0,45), p < 0,05.="" có="" mối="" tương="">

nghịch giữa điểm SF36 với nồng độ ure máu (r = -0,37) và nồng độ CRP máu (r = -0,39), p <>

Thiếu máu, giảm albumin máu, nồng độ ure máu cao và tăng CRP máu là những yếu tố ảnh hưởng

đến CLCS ở BN STMT chạy thận nhân tạo chu kỳ.

pdf 6 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy thận mạn tính chạy thận nhân tạo chu kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy thận mạn tính chạy thận nhân tạo chu kỳ

Khảo sát một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy thận mạn tính chạy thận nhân tạo chu kỳ
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 110
KH¶O SÁT méT Sè YÕU Tè LIªN QUAN ®ÕN CHÊT L-îNG 
CUéC SèNG BÖNH NHÂN SUY THËN M¹N TÝNH 
 CH¹Y THËN NHÂN T¹O CHU Kú 
 Lê Việt Thắng* 
TãM T¾T 
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống (CLCS) của 112 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) 
được chạy thận nhân tạo chu kỳ thông qua sử dụng bảng điểm SF36 và 40 người khỏe mạnh làm 
chứng, kết quả cho thấy: 75,9% BN có CLCS thấp (điểm SF36 ≤ 50), chỉ 5,35% BN có CLSC khá tốt 
(SF36 > 75 điểm). Điểm SF36 trung bình nhóm BN giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 
(40,78 ± 19,37 và 90,71 ± 6,93), (p < 0,001). Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa điểm SF36 
với nồng độ huyết sắc tố (r = 0,32); nồng độ albumin máu (r = 0,45), p < 0,05. Có mối tương quan 
nghịch giữa điểm SF36 với nồng độ ure máu (r = -0,37) và nồng độ CRP máu (r = -0,39), p < 0,05. 
Thiếu máu, giảm albumin máu, nồng độ ure máu cao và tăng CRP máu là những yếu tố ảnh hưởng 
đến CLCS ở BN STMT chạy thận nhân tạo chu kỳ. 
* Từ khóa: Suy thận mạn tính; Chất lượng cuộc sống; Chạy thận nhân tạo chu kỳ. 
SOME FACTORS ASSOCIATED WITH LIFE QUALITY in 
PATIENTS WITH CHRONIC RENAL FAILURE TREATED 
WITH MAINTENANCE HEMODIALYSIS 
SUMMARY 
A study on quality of life by using sort form 36 (SF36) was carried out on 112 patients with chronic renal 
failure treated with maintenance hemodialysis and 40 healthy people as control group. The results 
showed that 75.9% of patients had low quality of life (SF36 ≤ 50), 5.35% of patients had good quality 
of life (SF36 > 75). Average SF36 decreased significantly compared to that of control group (40.78 ± 
19.37 vesus 90.71 ± 6.93), (p < 0.001). There was a positive correlation between SF36 and hemoglobin 
level (r = 0.32); serum albumin (r = 0.45), p < 0.05. However, there was a negative correlation between 
SF36 and serum ure (r = - 0.37); serum CRP (r = - 0.39), p < 0.05. Anemia, low serum albumin, high 
serum ure, and high serum CRP level are factors effecting to quality of life of patients with chronic 
renal failure treated with maintenance hemodialysis. 
* Key words: Chronic renal failure; Quality of life; Maintenance hemodialysis. 
* BÖnh viÖn 103 
Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. Hoµng Trung Vinh 
 PGS. TS. NguyÔn Oanh Oanh 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 111 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh nhân suy thận mạn tính được điều trị bằng thận nhân tạo chu kỳ ngày càng gia 
tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Các nhà lâm sàng đặc biệt quan tâm đến nâng cao 
CLCS của họ và coi đó là mục tiêu điều trị. Bộ câu hỏi ngắn SF36 (sort form 36) dùng để 
đánh giá CLCS của những BN này được các nhà khoa học trên thế giới sử dụng rộng rãi. 
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này thông qua sử dụng bộ câu hỏi SF36. Các 
kết quả đều khẳng định: CLCS của nhóm BN này giảm rõ rệt do bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu 
tố. Tuy nhiên, ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào như trên. Vì vậy, chúng tôi 
thực hiện đề tài nhằm: Đánh giá CLCS ở BN STMT được điều trị bằng thận nhân tạo chu kỳ 
sử dụng thang điểm SF36 và khảo sát mét số yếu tố như nồng độ hemoglobin, albumin, ure, 
và CRP máu ảnh hưởng đến BN STMT chạy thận nhân tạo chu kỳ. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIªN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
112 BN STMT được chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Khoa Thận-Lọc máu, Bệnh viện 103 và 
Khoa Thận-Lọc máu, Bệnh viện Giao thông Vận tải; nhóm chứng gồm 40 người khoẻ mạnh, 
được chọn ngẫu nhiên, tương đồng về tuổi, giới. 
 * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN suy thận mạn tính do nhiều nguyên nhân khác nhau như 
viêm cầu thận mạn tính, viêm thận bể thận mạn tính, đái tháo đường.., được điều trị bằng 
thận nhân tạo ≥ 3 tháng. 
Nhóm chứng, chọn ngẫu nhiên trong cộng đồng có cơ cấu độ tuổi, giới tương tự BN. 
 * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không hợp tác nghiên cứu. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
 + Tiến cứu, cắt ngang, mô tả, so sánh kết quả giữa các nhóm. 
 + Đánh giá CLCS bằng thang điểm SF36: bộ câu hỏi có 8 phần, gồm 36 câu với tổng số 
điểm 100. Sức khỏe thể chất: 1 - 5 điểm; sức khỏe tinh thần: 6 - 8 điểm. Điểm của mỗi BN 
sẽ là trung bình cộng của sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần. Đánh giá CLCS theo 
Silveria CB với các mức sau: 
0 - 25 điểm: CLCS kém. 
26 - 50 điểm: CLCS trung bình kém. 
51 - 75 điểm: CLCS trung bình khá. 
76 - 100 điểm: CLCS khá, tốt. 
+ Định lượng hemoglobin, albumin, ure, CRP máu. 
 + Lấy máu làm xét nghiệm cùng ngày, phỏng vấn và trước buổi lọc đầu tuần. 
 + Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, xác định giá trị trung bình, so sánh giá trị trung 
bình, tỷ lệ phần trăm, vẽ đồ thị tương quan tự động trên Exel. 
KÕT QU¶ NGHIªN CỨU VÀ BÀN LUËN 
1. Đặc điểm và CLCS nhóm BN nghiên cứu và nhóm chứng. 
Bảng 1: Phân bố theo tuổi, giới và thời gian thận nhân tạo ở nhóm BN nghiên cứu và 
nhóm chứng. 
®Æc ®iÓm tuæi, giíi Nhãm bÖnh Nhãm p 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 112
thêi gian läc m¸u vµ 
®iÓm SF36 
(n = 112) chøng 
(n = 40) 
Giới 
Nam n (%) 68 (60,7) 24 (60,0) > 0,05 
Nữ n (%) 44 (39,3) 16 (40,0) > 0,05 
Nam/nữ 1,54/1 1,5/1 > 0,05 
Tuổi trung bình (năm) 47,99 ± 13,24 46,5 ± 12,7 > 0,05 
Thời gian thận nhân tạo 
trung bình (tháng) 
46,2 ± 39,2 
SF36 40,78 ± 19,37 90,71 ± 6,93 < 0,001 
Nhóm chứng và nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình, tỷ lệ nam/nữ khác nhau không 
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
 BN nhóm nghiên cứu có chỉ số SF36 trung bình thấp có ý nghĩa thống kê so với nhóm 
chứng (p < 0,001). Bảng điểm đánh giá CLCS (SF36) được sử dụng rộng rãi cho BN 
STMT chạy thận nhân tạo chu kỳ giúp các nhà lâm sàng đưa ra chỉ tiêu điều trị. Silveria 
CB và CS (2010) cho rằng với BN STMT thận nhân tạo chu kỳ cần phải đạt điểm SF36 > 75. 
Kết quả của chúng tôi cho thấy nhóm BN có điểm SF36 thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,001). Điểm SF 36 trung bình trong nghiên cứu này (40,78 ± 19,37) cao hơn 
của Silveria CB (Brazil, 2010: 36 ± 36), Pakpour AH (Iran, 2010), số điểm là 38,9 ± 23,2; 
nhưng thấp hơn của Liu WJ (Trung quốc, 2010: 52,7 ± 15,6), Fructuoso M (Ý, 2010: 45,95 ± 
21,56), Roumelioti ME (Mỹ, 2010: 42,4 ± 6,7) Sở dĩ có sự khác biệt trên là do đối tượng 
nghiên cứu là BN STMT chưa chạy thận nhân tạo chu kỳ. Vì vậy, điểm trung bình SF36 
của các tác giả khác cao hơn. 
Bảng 2: Mức độ CLCS nhóm BN nghiên cứu. 
Møc ®é n (%) 
Kém (SF36: 0 - 25) 28 25,0 
Trung bình kém (SF36: 26 - 50) 57 50,9 
Trung bình khá (SF36: 51 - 75) 21 18,75 
Khá tốt (SF36: 76 - 100) 06 5,35 
Tổng 112 100 
Trung bình 40,78 ± 19,37 
Trong tổng số 112 BN nghiên cứu, 6 BN (5,35%) có số điểm SF36 > 75, đạt tiêu chuẩn 
CLCS cho một BN mắc bệnh mạn tính cần điều trị lâu dài. Như vậy, khi điều trị BN, cần xem 
xét kỹ các yếu tố ảnh hưởng để tăng tỷ lệ BN có SF36 > 75 điểm. Nghiên cứu của Silveria 
cho thấy 58% BN có CLCS kém (SF36 ≤ 25), cao hơn BN của chúng tôi (25%). Tuy nhiên, 
khi cộng lại 75,9% BN ở nghiên cứu này có điểm FS36 từ 0 - 50, tương tự như của các tác 
giả khác. Chúng tôi chỉ có 5,35% BN có điểm SF36 > 75 điểm. 
2. Đánh giá sự tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng CLCS đến BN nghiên cứu. 
Bảng 3: 
C¸c yÕu tè HÖ sè p Ph-¬ng tr×nh 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 113 
¶nh h-ëng t-¬ng 
quan 
t-¬ng quan 
Hemoglobin máu 0,32 < 0,05 
SF36 = 0,3051 x 
Hb + 8,9727 
Nồng độ ure máu - 0,37 < 0,05 
SF36 = - 0,919 x 
Ure + 65,515 
Nồng độ albumin 
máu 
0,45 < 0,01 
SF36 = 1,0698 x 
albumin + 0,6853 
Nồng độ CRP máu - 0,39 < 0,01 
SF36 = - 15,337 x 
CRP + 50,87 
y = 0.3051x + 8.9727
r = 0.32, p < 0.05
0
20
40
60
80
100
0 40 80 120 160
Biểu đồ1: Tương quan giữa chỉ số SF36 và nồng độ huyết sắc tố. 
 Thiếu máu là một biểu hiện thường gặp ở BN STMT thận nhân tạo chu kỳ và là yếu tố ảnh 
hưởng lên CLCS. BN càng thiếu máu, CLCS càng giảm, vì máu là loại chất đặc biệt, nuôi 
dưỡng và cung cấp oxy cho cơ thể. Để CLCS của họ tốt hơn, các nhà lâm sàng cần phải cải 
thiện tình trạng thiếu máu cho BN. 
y = -0.919x + 65.515
r = - 0.37, p < 0.05
0
20
40
60
80
100
0 20 40 60
Biểu đồ 2: Tương quan giữa chỉ số SF36 và nồng độ ure máu. 
S
F
 3
6
 (
đ
iể
m
) 
Ure máu (mmol/l) 
S
F
 3
6
 (
đ
iể
m
) 
Hemoglobin máu (g/l) 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 114
Chất lượng cuộc lọc máu ảnh hưởng đến CLCS ë BN STMT thận nhân tạo chu kỳ. Chỉ số 
ure máu xét nghiệm trước lọc máu thể hiện chức năng thận tồn dư và hiệu quả cuộc lọc 
máu. Kết quả của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của Liu WJ, Yamana E. Chúng tôi cho 
rằng, với BN STMT thận nhân tạo chu kỳ, chất lượng cuộc lọc, lọc đủ liều là quan trọng nhất. 
Cần tính toán liều lọc, cụ thể: thời gian, tốc độ, mức độ siêu lọc và liều lọc cần được hiệu 
chỉnh hàng tháng. Nếu lọc tốt sẽ góp phần kiểm soát huyết áp BN, tăng hiệu quả điều trị các 
rối loạn khác như: thiếu máu, viêm, suy dinh dưỡng Chức năng thận tồn dư ở những BN 
này rÊt quan träng, giúp cải thiện CLCS cho họ. 
y = 1.0698x + 0.6853
R = 0.45, p < 0.01
0
20
40
60
80
100
0 20 40 60
Biểu đồ 3: Tương quan giữa chỉ số SF 36 và nồng độ albumin máu. 
Dinh dưỡng ở BN STMT thận nhân tạo chu kỳ là một vấn đề cần quan tâm, góp phần 
không nhỏ vào nâng cao CLCS. Albumin máu là một trong những yếu tố để đánh giá dinh 
dưỡng của BN. Đủ albumin máu mới duy trì được áp lực keo, đủ chất vận chuyển và chuyển 
hóa thuốc. Chúng tôi tìm thấy mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ albumin máu 
và điểm SF36, (r = 0,45, p < 0,01). Pakpour AH, Liu WJ, Fructuoso và Roumelioti ME cũng 
đã công bố kết quả tương tự và khẳng định dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng đến CLCS ë 
BN STMT thận nhân tạo chu kỳ. 
y = -15.337x + 50.87
r=- 0.39, p < 0.01
0
20
40
60
80
100
0 1 2 3
Biểu đồ 4: Tương quan giữa chỉ số SF36 và nồng độ CRP máu. 
Viêm là một vấn đề thường gặp ở những BN này. Yếu tố gây viêm kết hợp với sức đề 
kháng cơ thể giảm dẫn đến tình trạng viêm ở nhóm BN này tăng lên về tỷ lệ và nặng lên về 
mức độ. Chúng tôi tìm thấy mối tương quan nghịch giữa điểm SF36 và nồng độ CRP trong 
huyết thanh BN, tương tự của Silveria CB, Feroze U và Yamana E. Viêm gây ảnh hưởng đến 
CRP (mg/l) 
S
F
3
6
 (
đ
iể
m
) 
Albumin máu (g/L)
S
F
 3
6
 (
đ
iể
m
) 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 115 
sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần. Các rối loạn do viêm gây ra thường rất nghiêm trọng. 
Cytokin viêm là những yếu tố có nhiều tác dụng sinh học, tác động lên cả hô hấp, tuần hoàn 
và dinh dưỡng của BN. Để nâng cao CLCS nhóm BN này, cần chạy thận nhân tạo hiệu quả 
và kiểm soát tốt các rối loạn kèm theo. 
KÕT LUËN 
Nghiên cứu CLCS bằng thang điểm SF36 ở 112 BN STMT thận nhân tạo chu kỳ và 40 
người khoẻ mạnh làm nhóm chứng có tỷ lệ giới và độ tuổi tương đương, chúng tôi rút ra một 
số nhận xét: 
 + CLCS thấp phổ biến ở BN STMT thận nhân tạo chu kỳ. 75,9% có điểm SF36 ≤ 50; chỉ có 
5,35% BN có CLCS đạt mức yêu cầu (SF36 > 75 điểm). Điểm SF36 trung bình nhóm BN 
nghiên cứu thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001 (40,78 ± 19,37 so với 90,71 ± 
6,93 điểm). 
 + Thiếu máu, giảm albumin máu, tăng nồng độ ure máu và tăng CRP máu là những yếu tố 
liên quan đến giảm CLCS ë BN STMT thận nhân tạo chu kỳ. 
TÀI LIÖU THAM KHẢO 
1. Feroze U et al. Quality of life and mortality in hemodialysis patients: Roles of Race and 
Nutritional Status. Clin J Am Soc Nephrol. 2011, 6 (5), pp.1100-1111. 
2. Fructuoso M et al. Quality of life in chronic kidney disease. Nephrologia. 2011, 31 (1), pp.91-96. 
3. Liu WJ et al. Analysis of the influencing factors of life quality in patients undergoing maintaining 
hemodialysis. Zhongguo Wei Zhong Bing Ji Jiu Yi Xue. 2010, 22 (12), pp.713-718. 
4. Pakpour AH et al. Health-related quality of life in a sample of Iranian patients on 
hemodialysis. Iran J Kidney Dis. 2010, 4 (1), pp.50-59. 
5. Roumelioti ME et al. Sleep quality, mood, alertness and their variability in CKD and ESRD. 
Nephron Clin Pract. 2010, 114 (4), pp.277-287. 
6. Silveira CB et al. Quality of life of hemodialysis patients in a Brazilian Public Hospital in Beloom - 
Paris. J Bras Nefrol. 2010, 32 (1), pp.37-42. 
7. Yamana E. The relationship of clinical laboratory parameters and patient attributes to the quality 
of life of patients on hemodialysis. Jpn J Nurs Sci. 2009, 6 (1), pp.9-20. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_chat_luong_cuoc_song_be.pdf