Khảo sát một số hình thái chức năng tim bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật

Khảo sát một số hình thái chức năng tim bằng siêu âm – Dopler ở bệnh nhân ung

thư tuyến giáp thể biệt hóa đã phẫu thuật, sau đó điều trị hoocmon thay thế và I-131 tại

Bệnh Viện 175, TpHCM từ 12/2014 đến 01/2016. Ở 53 bệnh nhân ung thư tuyến giáp

thể biệt hóa đã phẫu thuật gồm 47 nữ (88,7%) và 6 nam (11,3%). Tuổi trung bình của

các bệnh nhân là 38,5 ± 13,2 (15 - 65 tuổi). Kết quả: UTTG thể nhú chiếm tỉ lệ 100%,

thể nhú bình thường 49 bệnh (92,5%), thể nhú biến thể nang 02 bệnh (3,8%) và thể nhú

biến thể trụ cao 2 bệnh (3,8%). Tỉ lệ BN UTTG không có di căn là 36 bệnh (67,9%), di

căn hạch 16 bệnh (30,2%), di căn cột sống 1 bệnh (1,9%). Nồng độ Tg huyết thanh trung

bình 1,4 (0,5 – 6,7)*, Anti-Tg 49,0 (14,4 – 221,6 U/ml). Chúng tôi chưa ghi nhận trường

hợp nào tử vong trong số các BN được theo dõi điều trị tính tới thời điểm hiện tại. Đa

số bệnh nhân hoàn thành liệu trình điều trị bằng I-131 sau 1 -3 đợt. Đa số BN UTTG có

dung nạp tương đối tốt với điều trị bằng dung dịch I-131 với tỷ lệ thấp các tác dụng phụ,

mức độ nhẹ và có thể kiểm soát dễ dàng. Trong thời gian dùng liệu pháp ức chế TSH

và ngừng thuốc trước 4 -6 tuần trước khi điều trị I-131. Chúng tôi khảo sát siêu âm tim

tại 2 thời điểm: thời điểm 1 – ngừng hormon tuyến giáp (suy giáp); thời điểm 2 – dùng

hormon tuyến giáp (cường giáp), 2 pha có sự thay đổi hình thái chức năng tim

pdf 8 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát một số hình thái chức năng tim bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát một số hình thái chức năng tim bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật

Khảo sát một số hình thái chức năng tim bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
41
KHẢO SÁT MỘT SỐ HÌNH THÁI CHỨC NĂNG TIM BẰNG 
SIÊU ÂM DOPPLER Ở BỆNH NHÂN
 UNG THƯ TUYẾN GIÁP ĐÃ PHẪU THUẬT
Võ Thị Thùy Trang*, Đào Tiến Mạnh**
* Học viện Quân y
** Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding) : Võ Thị Thùy Trang (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 14/4/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/6/2016
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016
TÓM TẮT:
Khảo sát một số hình thái chức năng tim bằng siêu âm – Dopler ở bệnh nhân ung 
thư tuyến giáp thể biệt hóa đã phẫu thuật, sau đó điều trị hoocmon thay thế và I-131 tại 
Bệnh Viện 175, TpHCM từ 12/2014 đến 01/2016. Ở 53 bệnh nhân ung thư tuyến giáp 
thể biệt hóa đã phẫu thuật gồm 47 nữ (88,7%) và 6 nam (11,3%). Tuổi trung bình của 
các bệnh nhân là 38,5 ± 13,2 (15 - 65 tuổi). Kết quả: UTTG thể nhú chiếm tỉ lệ 100%, 
thể nhú bình thường 49 bệnh (92,5%), thể nhú biến thể nang 02 bệnh (3,8%) và thể nhú 
biến thể trụ cao 2 bệnh (3,8%). Tỉ lệ BN UTTG không có di căn là 36 bệnh (67,9%), di 
căn hạch 16 bệnh (30,2%), di căn cột sống 1 bệnh (1,9%). Nồng độ Tg huyết thanh trung 
bình 1,4 (0,5 – 6,7)*, Anti-Tg 49,0 (14,4 – 221,6 U/ml). Chúng tôi chưa ghi nhận trường 
hợp nào tử vong trong số các BN được theo dõi điều trị tính tới thời điểm hiện tại. Đa 
số bệnh nhân hoàn thành liệu trình điều trị bằng I-131 sau 1 -3 đợt. Đa số BN UTTG có 
dung nạp tương đối tốt với điều trị bằng dung dịch I-131 với tỷ lệ thấp các tác dụng phụ, 
mức độ nhẹ và có thể kiểm soát dễ dàng. Trong thời gian dùng liệu pháp ức chế TSH 
và ngừng thuốc trước 4 -6 tuần trước khi điều trị I-131. Chúng tôi khảo sát siêu âm tim 
tại 2 thời điểm: thời điểm 1 – ngừng hormon tuyến giáp (suy giáp); thời điểm 2 – dùng 
hormon tuyến giáp (cường giáp), 2 pha có sự thay đổi hình thái chức năng tim.
SURVEY SOME FORM OF CARDILAC FUNTION BY ULTRASOUND 
DOUBLER ON THE THYROID CANCER PATIENTS WHO HAVE BEEN 
SUGERIED
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
42
Summary:
We investigated cardiovascular forms and functions by Doppler ultrasound among 
differentiated thyroid cancer patients who had been on surgery, followed by hormone 
replacement therapy and I-131 at Hospital 175, Ho Chi Minh city from 12/2014 to 
01/2016. Among 53 differentiated thyroid cancer patients, there were 47 females (88.7%) 
and 6 males (11.3%). 
The mean age was 38.5 ± 13.2, ranging from 15 to 65 years old. The data showed that 
100% of cases were papillary thyroid cancer, 49 patients with normal papillary cancer 
(92.5%), 2 patients with follicular cancer (3.8%) and 2 patients with medullary cancer 
(3.8%). Thyroid cancer without metastasis were found in 36 patients (67.9%), ganglion 
metastasis in 16 patients (30.2%), spinal metastasis in 1 patient (1.9%). The median 
serum Tg was 1.4 (0.5 – 6.7), anti-Tg was 49.0 (14.4 – 221.6 U/ml). We did not have any 
death during the study. Most of the patients finished the therapy after 1 – 3 times of I-131 
treatment. Almost all patients tolerated well with the I-131 treatment with very small 
percentage of side effects, mild level and under controlled. During TSH suppression 
therapy and stop the therapy 4 – 6 weeks before I-131 treatment, cardiovascular forms 
and functions changed.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư biểu mô tuyến giáp (UTTG) 
chiếm khoảng 90% trong tổng số các ung 
thư tuyến nội tiết, chiếm 1,4 - 2% tổng 
số các loại ung thư [4]. Tại Việt Nam, 
thống kê (1996) cho thấy tỷ lệ mắc UTTG 
1,9/100.000 dân, với tỷ số nữ/nam là 2,6/1 
[1]. UTTG thể biệt hóa chiếm hơn 90% 
các bệnh nhân UTTG. Thể bệnh này có 
nguy cơ cao di căn hạch cổ, di căn phổi, 
trung thất, xương, não. Điều trị bằng I-131 
mang lại những kết quả khá tốt cho các 
bệnh nhân UTTG thể biệt hóa [6]. Từ năm 
2007, Khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện 
175 triển khai điều trị bằng I-131 cho các 
bệnh nhân UTTG sau phẫu thuật. Bệnh 
nhân được điều trị hormon thay thế suốt 
đời, nhưng trước khi dùng I-131 thì bệnh 
nhân phải ngừng hormon thay thế 4-6 tuần. 
Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm: 
khảo sát thay đổi hình thái chức năng tim 
bằng siêu âm – Doppler cho các bệnh nhân 
ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu 
thuật cắt hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn 
tuyến giáp. Tại 2 thời điểm ngừng dùng và 
dùng hormon thay thế.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân UTTG thể biệt hóa đã được 
phẫu thuật cắt tuyến giáp hoàn toàn hoặc 
gần hoàn toàn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc 
theo thời gian tại thời điểm ngừng dùng và 
dùng hormon thay thế.
3. Các bước tiến hành:
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
43
Bệnh nhân ngừng uống hormon tuyến 
giáp và không dùng đồ ăn, các chế phẩm 
chứa nhiều lode trước điều trị I-131 từ 
khoảng 3-5 tuần.
Khám lâm sàng, xét nghiệm máu, nước 
tiểu thường qui, X quang tim phổi, điện 
tim... đặc biệt là FT4, TSH, Thỵroglobulin 
huyết thanh (Tg) và kháng thể kháng 
thyroglobulin (Anti-Tg).
Tổng liều I-131 sử dụng là 181,6 ± 
211,5(mCi) theo khuyến cáo của Hội Nội 
tiết và Hội Y học hạt nhân Hoa Kỳ [6].
 Sau khi ra viện, BN uống L-thyroxin 
liều trung bình 110,8 ± 19,9 pg/ngày. Sau 
6 tháng, bệnh nhân được điều trị đợt tiếp 
theo nếu có chỉ định.
 Dược chất phóng xạ, phương tiện: 
Dung dịch I- 131, Egis Pharmaceutical 
- Hungari. sử dụng máy Gamma SPECT 
Millennium MG của hãng GE (USA).
 Khảo sát siêu âm tim tại 2 thời điểm: 
thời điểm 1 – ngừng dùng levothyroxine 
4-6 tuần; thời điểm 2 – sau khi BN ra viện 
dùng lại levothyroxine 2-3 tháng.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả 
điều trị:
Khỏi bệnh: xóa sạch mô giáp sót, 
không có biểu hiện di căn trên xạ hình toàn 
thân I - 131 và các phương pháp chẩn đoán 
khác, Tg âm tính (< 10 ng/ml) sau 2 năm 
theo dõi.
Đáp ứng tốt, bệnh thoái lui hoàn toàn: 
Hủy mô giáp sót hoàn toàn, không phát 
hiện di căn xa, nồng độ Tg huyết thanh 
- Đáp ứng một phần: Mô giáp và/hoặc dí 
căn có xu hướng giảm, Tg giảm dần, đáp 
ứng một phần với điều trị I -131, bệnh có 
xu hướng tiến triển tốt.
Đáp ứng kém: ít hoặc không đáp ứng 
điều trị, hình ảnh di căn và nồng độ Tg 
tăng dần.
5. Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo các thuật 
toán thống kê, sử dụng phần mềm SPSS. 
Giá trị p<0,05 trong các phép kiểm định 
được coi là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 12/2014 - 01/2016, có 53 
BN UTTG sau phẫu thuật được điều trị 
tại khoa YHHN - Bệnh viện 175. Có 47 
nữ (88,7%) và 6 nam (11,3%). Tuổi trung 
bình của các bệnh nhân là 38,5 ± 13,2 (15 
- 65 tuổi).
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
44
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khi ngừng hormon tuyến giáp (Thời 
điểm 1) và sau khi dùng hormon tuyến giáp (Thời điểm 2) 
Đặc điểm
Thời điểm 1
TB ± ĐLC
Thời điểm 2
TB ± ĐLC
p
Cân nặng (Kg) (n = 49) 53,29 ± 7,51 52,37 ± 8,57 >0,05
Chiều cao (cm) (n = 49) 156,45 ± 5,65 156,31 ± 5,00 >0,05
BMI (n = 49) 21,73 ± 2,52 21,39 ± 3,12 >0,05
Diện tích cơ thể (n = 49) 1,50 ± 0,13 1,49 ± 0,13 0,431
Nhịp tim (nhịp/phút) 74,42 ± 12,50 76,40 ± 13,49 >0,05
Huyết áp tâm thu (mmHg) 114,15 ± 6,33 113,96 ± 6,31 >0,05
Huyết áp tâm trương (mmHg) 66,60 ± 7,32 66,42 ± 7,10 >0,05
TSH (μU/ml) 85,62 ± 24,92 7,27 ± 16,30 <0,001
Phân nhóm TSH [n (%)]:
 Cường giáp 0 25 (47,2%) <0,001
 Bình giáp 1 (1,9%) 16 (30,2%)
 Suy giáp 52 (98,1%) 12 (22,6%)
Kết quả so sánh giữa khi ngừng hormon tuyến giáp và sau khi dùng hormon tuyến 
giáp cho thấy không có khác biệt về các đặc điểm như BMI, nhịp tim, huyết áp. Tuy 
nhiên, giá trị TSH giảm có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 2: Đặc điểm siêu âm đánh giá hình thái tim khi ngưng hormon tuyến giáp 
(Thời điểm 1) và sau khi bệnh nhân dùng hormon tuyến giáp (Thời điểm 2)
Đặc điểm
Thời điểm 1
(TB ± ĐLC)
Thời điểm 2
(TB ± ĐLC)
p
dLA (mm) 29,19 ± 3,91 29,28 ± 3,47 >0,05
dAO (mm) 30,00 ± 2,83 28,72 ± 2,53 <0,05
dLA/dAO 0,98 ± 0,13 1,02 ± 0,12 >0,05
IVS/LVPW 1,00 ± 0,06 0,98 ± 0,06 <0,05
IVSd (mm) 8,43 ± 1,25 8,04 ± 1,19 >0,05
IVSs (mm) 11,34 ± 1,29 11,23 ± 1,48 >0,05
LVPWd (mm) 8,42 ± 1,17 8,25 ± 1,16 >0,05
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
45
Đặc điểm
Thời điểm 1
(TB ± ĐLC)
Thời điểm 2
(TB ± ĐLC)
p
LVPWs (mm) 11,47 ± 1,34 11,51 ± 1,53 >0,05
LVIDd (mm) 43,28 ± 3,87 44,26 ± 4,97 >0,05
LVIDs (mm) 26,79 ± 2,71 26,83 ± 2,89 >0,05
LVM (g) 143,83 ± 36,10 139,92 ±35,65 >0,05
LVMI (g/m2) 95,40 ± 22,93 94,42 ± 21,31 >0,05
Kết quả so sánh giữa khi ngừng hormon tuyến giáp và sau khi dùng hormon tuyến 
giáp cho thấy không có khác biệt về các đặc điểm như dLA, dLA/dLAO, IVSd, IVSs, 
LVPWd, LVPWs, LVIDd, LVIDs, LVMI. Tuy nhiên, giá trị dAO và IVS/LVPW giảm có 
ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3: Đặc điểm siêu âm đánh giá chức năng tâm thu thất trái khi ngưng hormon 
tuyến giáp (Thời điểm 1) và sau khi bệnh nhân dùng hormon tuyến giáp (Thời điểm 2)
Đặc điểm
Thời điểm 1
(TB ± ĐLC)
Thời điểm 2
(TB ± ĐLC)
p
LVEDV (ml) 85,26 ± 17,80 87,04 ± 16,03 >0,05
LVESV (ml) 26,92 ± 6,71 27,13 ± 7,15 >0,05
SV (ml/n) 58,32 ± 12,82 59,15 ± 13,06 >0,05
SVI (ml/n/m2) 37,82 ± 7,03 40,50 ± 6,84 <0,05
CO (l/p) 4,31 ± 1,05 4,53 ± 1,06 >0,05
CI (l/p/m2) (n = 51) 2,82 ± 0,70 3,13 ± 0,74 <0,05
MVCf (cir/s) 1,31 ± 0,18 1,31 ± 0,19 >0,05
EF (%) 68,35 ± 4,66 72,72 ± 28,02 >0,05
FS (%) 38,15 ± 3,74 38,79 ± 3,79 >0,05
ET (ms) (n = 52) 292,96 ± 27,74 296,62 ± 26,56 >0,05
Kết quả so sánh giữa khi ngừng hormon tuyến giáp và sau khi dùng hormon tuyến 
giáp cho thấy không có khác biệt về các đặc điểm như LVEDV, LVESV, SV, CO, MVCf, 
EF, FS, ET. Tuy nhiên, giá trị SVI, CI tăng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
46
Bảng 4: Đặc điểm siêu âm đánh giá chức năng tâm trương thất trái khi ngưng 
hormon tuyến giáp (Thời điểm 1) và sau khi bệnh nhân dùng hormon tuyến giáp (Thời 
điểm 2) 
Đặc điểm
Thời điểm 1
(TB ± ĐLC)
Thời điểm 2
(TB ± ĐLC)
p
IVRT (m/s) 80,73 ± 15,88 74,30 ± 14,68 <0,05
DT (m/s) 195,72 ±43,97 189,00 ± 37,67 >0,05
E/A (Tần số, %)
 ≥1 28 (65,1%) 27 (62,8%) >0,05
 <1 15 (34,9%) 16 (37,2%)
Kết quả so sánh giữa khi ngừng 
hormon tuyến giáp và sau khi dùng 
hormon tuyến giáp cho thấy không có 
khác biệt về các đặc điểm như IVRT, DT, 
E/A.
BÀN LUẬN
Nhóm nghiên cứu của chúng tôi gồm 
53 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư 
tuyến giáp thể biệt hóa, đã phẫu thuật cắt 
giáp toàn bộ, đang được điều trị và theo 
dõi tại khoa Y học hạt nhân Bệnh viện 
175. Tuổi trung bình của các bệnh nhân 
là 38,5 ± 13,2 (15 - 65 tuổi). Nhóm tuổi 
thường gặp nhất từ 25 – 34(45,3%) và 
hầu hết các BN ở độ tuổi lao động. Tỷ lệ 
nữ giới mắc UTTG gấp 8 lần số BN nam 
(88,7% so với 11,3%). Thường là BN tự 
phát hiện hoặc được người khác phát hiện 
và đi khám.
Khi so sánh hai thời điểm, khi bệnh 
nhân đang uống hormon tuyến giáp (thời 
điểm 2 - pha cường giáp) và khi bệnh 
nhân đã dừng hormon tuyến giáp được 
4-6 tuần (thời điểm 1 - pha nhược giáp) 
chúng tôi thấy có một số biến đổi về lâm 
sàng và xét nghiệm.
Khi ngừng hormon tuyến giáp các 
bệnh nhân có biểu hiện tăng cân. Cân nặng 
của các bệnh nhân tại thời điểm nhược 
giáp cao hơn so với thời điểm đang uống 
hormon tuyến giáp (bảng 3.24). Nguyên 
nhân của hiện tượng này là do trong tình 
trạng nhược giáp bệnh nhân có giảm 
chuyển hóa cơ sở, giảm bài tiết nước và 
còn do hiện tượng xâm nhiễm chất dạng 
nhày chứa nhiều polysaccarit ở da và 
niêm mạc gậy hiện tượng phù niêm [22].
Nhịp tim của các bệnh nhân trong 
thời điểm nhược giáp giảm so với khi 
uống hormon tuyến giáp (74,42 ± 12,50 
ck/ph so với 76,40 ± 13,49 ck/ph; p > 
0,05) (bảng 3.24).
Trên 53 bệnh nhân, chúng tôi thấy 
huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương 
thay đổi không có ý nghĩa thống kê tại 2 
thời điểm.
Trên 53 bệnh nhân trong nhóm 
nghiên cứu, khi so sánh các thông số siêu 
âm đánh giá hình thái thất trái ở 2 pha 
cường giáp và nhược giáp chúng tôi thấy 
không có sự khác biệt về độ dày vách liên 
thất và thành sau thất trái cả trong thì tâm 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
47
thu và thì tâm trương. Khối lượng cơ thất 
trái và chỉ số khối lượng cơ thất trái cũng 
không có biến đổi. Kết quả này phù hợp 
với các nghiên cứu về ảnh hưởng của tình 
trạng nhược giáp cấp trên các bệnh nhân 
ung thư tuyến giáp thể biệt hóa [63].
Đường kính thất trái cuối tâm trương 
(LVIDd) của nhóm bệnh nhân trong thời 
điểm nhược giáp giảm so với thời điểm 
cường giáp (43,28 ± 3,87 mm so với 44,26 
± 4,97 mm, p > 0,05) (bảng 3.25). Tương 
tự như vậy, đường kính thất trái cuối tâm 
thu (LVIDs) trong thời điểm 1 (26,79 
± 2,71 mm) cũng thấp hơn thời điểm 2 
(26,83 ± 2,89 mm) với p > 0,05. Nhược 
giáp gây ra hiện tượng giảm tiền gánh 
dẫn tới giảm đường kính thất trái cuối 
tâm trương và cuối tâm thu. Ngược lại, 
tăng hậu gánh làm tăng giá trị các thông 
số này. Trên các bệnh nhân của chúng tôi, 
sự cân bằng giữa giảm hậu gánh và tăng 
tiền gánh dẫn tới giảm cả đường kính thất 
trái cuối tâm thu và cuối tâm trương. Kết 
quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu 
của Di Paola [42].
Đường kính thất trái cuối tâm trương 
(LVIDd) của nhóm bệnh nhân trong thời 
điểm nhược giáp giảm so với thời điểm 
cường giáp (43,28 ± 3,87 mm so với 44,26 
± 4,97 mm, p > 0,05) (bảng 3.25). Tương 
tự như vậy, đường kính thất trái cuối tâm 
thu (LVIDs) trong thời điểm 1 (26,79 
± 2,71 mm) cũng thấp hơn thời điểm 2 
(26,83 ± 2,89 mm) với p > 0,05. Nhược 
giáp gây ra hiện tượng giảm tiền gánh 
dẫn tới giảm đường kính thất trái cuối 
tâm trương và cuối tâm thu. Ngược lại, 
tăng hậu gánh làm tăng giá trị các thông 
số này. Trên các bệnh nhân của chúng tôi, 
sự cân bằng giữa giảm hậu gánh và tăng 
tiền gánh dẫn tới giảm cả đường kính thất 
trái cuối tâm thu và cuối tâm trương. Kết 
quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu 
của Di Paola [42].
Để đánh giá chức năng co bóp cơ tim 
chúng tôi sử dụng các thông số: FS%, 
EF%và Mvcf. Trên nhóm bệnh nhân của 
chúng tôi thấy các biến đổi của ES%, 
EF% và Mvcf không rõ rệt. Thông số 
FS% (phân số co ngắn cơ thất trái) được 
tính toán dựa trên LVIDd và LVIDs. Sự 
chênh lệch của LVIDd và LVIDs càng lớn 
chứng tỏ khả năng, co bóp tống máu của 
thất trái tốt. Trong nghiên cứu này, chúng 
tôi thấy khi bệnh nhân ở trong trạng thái 
nhược giáp cả LVIDd và LVIDs đều 
giảm nhưng LVIDd giảm nhiều hơn dẫn 
tới giảm FS%. Phân số co ngắn cơ thất 
trái khi bệnh nhân cường giáp là 38,79 
± 3,79% trong khi thông số này ở pha 
nhược giáp là 38,15 ± 3,74% với p> 0,05 
(bảng 3.25 & 3.26).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
phù hợp với các biến đổi của cung lượng 
tim được nhắc tới ở hầu hết các nghiên 
cứu về tình trạng nhược giáp cấp. Cung 
lượng tim tỷ lệ thuận với thể tích tống 
máu và tần số tim (CO = SV x HR). Khi 
bệnh nhân ở trạng thái nhược giáp, cả tần 
số tim và cung lượng tim đều giảm. Cung 
lượng tim và chỉ số cung lượng tim giảm 
cũng phù hợp với trạng thái giảm chuyển 
hóa, giảm nhu cầu oxy của cơ thể.
Chức năng tâm trương thất trái được 
đánh giá bằng các thông số đo đạc trên 
phổ Doppler của dòng chảy qua van 2 lá. 
Trên các bệnh nhân ung thu tuyến giáp 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
48
thể biệt hóa, so sánh tại hai pha nhược 
giáp và cường giáp. Chúng tôi thấy các 
biến đổi: tỷ lệ VE/VA hầu như không thay 
đổi (bảng 3.27). Thời gian giảm tốc sóng 
E (DT) kéo dài (195,72 ± 43,97 ms so với 
189,00 ± 37,67 ms; p > 0,05). Thời gian 
giãn cơ đồng thể tích (IVRT) kéo dài rõ 
rệt (80,73 ± 15,88 so với 74,30 ± 14,68, 
p<0,05) (bảng 3.27).
Trên 53 bệnh nhân, chúng tôi thấy 
thời gian giãn cơ đồng thể tích trung bình 
tại thời điểm các bệnh nhân ở trong tình 
trạng nhược giáp là 80,73 ± 15,88 ms, 
cao hơn rõ rệt so với thời điểm bệnh nhân 
trong tình trạng cường giáp 74,30 ± 14,68 
ms với p< 0,05. Như vậy IVRT kéo dài 
thực sự khi bệnh nhân ở trong tình trạng 
nhược giáp.
Như vậy, tình trạng nhược giáp mặc 
dù chỉ xảy ra trong thời gian ngắn nhưng 
cũng gây ra một số biến đổi nhất định trên 
chức năng thất trái, cả chức năng tâm thu 
và tâm trương.
KẾT LUẬN
Mặc dù thời gian nhược giáp của 
các bệnh nhân tương đối ngắn, chúng tôi 
cũng thấy các biến đổi khá rõ nét về hình 
thái và chức năng tâm thu cũng như tâm 
trương thất trái khi so sánh với thời điểm 
bệnh nhân đang uống hormon tuyến giáp
- Về hình thái tim: giảm đường kính 
thất trái cuối tâm thu và cuối tâm trương 
không có ý nghĩa thống kê.
- Về chức năng tâm thu thất trái: 
giảm chức năng tâm thu thất trái với các 
biển hiện: giảm thể tích tống máu, giảm 
phân số co ngắn cơ thất trái, giảm cung 
lượng tim, với p > 0,05, giảm chỉ số cung 
lượng tim với p<0,05.
- Về chức năng tâm trương thất trái: 
giảm chức năng tâm trương thất trái biểu 
hiện bằng: kéo dài thời gian giảm tốc 
sóng E và thời gian giãn cơ đồng thể tích 
có ý nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Minh Bảo, Lê Ngọc Hà 
và cs (2006), “Một số kinh nghiệm điều trị 
ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật 
bằng I-131 tại bệnh viện Trung ương quân 
đội 108 từ 1999 đến 2005”, Y học lâm sàng 
Chuyên đề Y học hạt nhân và Ung thư, 
Bệnh viện Bạch Mai: tr 30-37.
2. Trịnh Thị Minh Châu, Lê Hữu Tâm 
và cộng sự (2006), “10 năm điều trị ung thư 
tuyến giáp biệt hóa bằng I -131 tại Bệnh 
viện Chợ Rẫy”, Y học lâm sàng Chuyên đề 
Y học hạt nhân và Ung thư, Bệnh viện Bạch 
Mai: tr 38-44.
3. Phạm Thị Minh Bảo, Lê Ngọc Hà 
và cs (2006), “Một số kinh nghiệm điều trị 
ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật 
bằng I-131 tại bệnh viện Trung ương quân 
đội 108 từ 1999 đến 2005”, Y học lâm sàng 
Chuyên đề Y học hạt nhân và Ung thư, 
Bệnh viện Bạch Mai: tr 30-37.
4. Nguyễn Thy Khuê (1998), “Ung thư 
giáp”, Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản 
TP. Hồ Chí Minh: tr 227-280.
5. Charles M. lnternzo, Serge Jabbour 
et al (2005). Changing concepts in the 
management of differentiated thyroid 
cancer. Semin Nucl Med 35: 257 - 265.
6. Chen Wl, Guan SI (1993). Radioiodine 
1-131 therapy in the management of 
differentiated thyroid carcinoma: a review 
of 202 patients, J Formos Med Assoc; 92 
(7): 623 - 31.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_mot_so_hinh_thai_chuc_nang_tim_bang_sieu_am_doppler.pdf