Khảo sát mô hình bệnh tật khoa khám bệnh đa khoa theo yêu cầu Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mô hình

bệnh tật và một số yếu tố liên quan tại Khoa Khám bệnh

đa khoa theo yêu cầu Bệnh viện Phổi Trung ương. Nghiên

cứu điều tra cắt ngang từ hồ sơ của 39.277 người bệnh

đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám từ tháng

1/2018 đến tháng 12/2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy,

trong cơ cấu bệnh tật tại phòng khám đa khoa, các bệnh

về hô hấp ngoài lao chiếm ưu thế, cao hơn nhiều so với

các nhóm bệnh khác. Nhóm bệnh có tỉ lệ cao gồm: viêm

đường hô hấp trên, viêm phổi, viêm phổi do hội chứng trào

ngược,viêm phế quản, COPD, viêm dạ dày. Cơ cấu bệnh

tật có liên quan chặt chẽ đến tuổi, giới tính. Kết quả này là

cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở trang thiết bị, đào

tạo nhân lực, nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu của

người dân, đồng thời đây cũng là cơ sở để nâng cao chất

lượng của phòng khám

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát mô hình bệnh tật khoa khám bệnh đa khoa theo yêu cầu Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát mô hình bệnh tật khoa khám bệnh đa khoa theo yêu cầu Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018

Khảo sát mô hình bệnh tật khoa khám bệnh đa khoa theo yêu cầu Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 67
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mô hình 
bệnh tật và một số yếu tố liên quan tại Khoa Khám bệnh 
đa khoa theo yêu cầu Bệnh viện Phổi Trung ương. Nghiên 
cứu điều tra cắt ngang từ hồ sơ của 39.277 người bệnh 
đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám từ tháng 
1/2018 đến tháng 12/2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 
trong cơ cấu bệnh tật tại phòng khám đa khoa, các bệnh 
về hô hấp ngoài lao chiếm ưu thế, cao hơn nhiều so với 
các nhóm bệnh khác. Nhóm bệnh có tỉ lệ cao gồm: viêm 
đường hô hấp trên, viêm phổi, viêm phổi do hội chứng trào 
ngược,viêm phế quản, COPD, viêm dạ dày. Cơ cấu bệnh 
tật có liên quan chặt chẽ đến tuổi, giới tính. Kết quả này là 
cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở trang thiết bị, đào 
tạo nhân lực, nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu của 
người dân, đồng thời đây cũng là cơ sở để nâng cao chất 
lượng của phòng khám.
Từ khóa: Mô hình bệnh tật, Khoa Khám bệnh đa 
khoa theo yêu cầu.
SUMMARY:
SURVEY OF PATIENT DISEASES IN MULTI-
CLIENT EXAMINATION REQUIREMENTS FOR 
CENTRAL UNIVERSITY HOSPITAL 2018
The study was conducted to determine the disease 
model and some related factors at the TYC clinic at the 
central lung hospital. A cross-sectional survey of records 
from 39,277 patients visited and outpatient at the clinic 
from January 2018 to December 2018. The study results 
show that, in the disease structure at the polyclinic In 
addition, the disease of non-tuberculous respiratory 
diseases predominates, much higher than other disease 
groups. High incidence groups include: upper respiratory 
tract infection, pneumonia, reflux pneumonia, bronchitis, 
COPD, gastritis. Disease patterns are closely related to 
age and gender. This result is the basis for building a 
plan to invest in equipment facilities, training human 
resources, improving quality to meet the needs of the 
people, and this is also the basis for improving the quality 
of the room, Examination.
Key word: Disease patterns, General Clinic on demand.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam trong xu thế phát triển hội nhập và đổi mới 
đang có những bước tăng trưởng kinh tế về mọi mặt, dân 
số chuyển dịch, môi trường sống biến động Đồng hành 
sự phát triển kinh tế xã hội, những tiến bộ của khoa học 
công nghệ có tác động lớn đến đời sống và y học, góp 
phần phát hiện sớm bệnh tật, chẩn đoán sớm, chính xác, 
điều trị tốt, dự phòng hiệu quả, giảm tỉ lệ tử vong tăng 
tuổi thọ.
Mô hình bệnh tật là sự phản ánh tình hình sức khỏe, 
tình hình kinh tế- xã hội của một cộng đồng, là yếu tố quan 
trọng giúp xây dựng kế hoạch chăm sóc nhân dân hiệu quả 
và toàn diện. Xã hội ngày càng phát triển, mô hình bệnh 
tật cũng thay đổi theo.
Khoa Khám bệnh đa khoa theo yêu cầu (ĐKTYC) 
Bệnh viện Phổi Trung ương là nơi tiếp nhận, điều trị bệnh 
nhân đến khám và điều trị ngoại trú. Theo báo cáo hoạt 
động của khoa năm 2018 có 61.167 người bệnh đến khám 
và điều trị ngoài trú. Để đáp ứng được mọi nhu cầu khám 
chữa bệnh của người dân cả nước và đề xuất phương 
hướng hoạt động của phòng khám đa khoa theo yêu cầu, 
chúng tôi tiến hành khảo sát này với mục tiêu “xác định 
mô hình bệnh tật và một số yếu tố liên quan tại PKĐKTYC 
Bệnh viện Phổi Trung ương”.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Tất cả người bệnh đến khám và điều trị 
ngoại trú tại Khoa Khám bệnh ĐKTYC Bệnh viện Phổi 
Trung ương.
Ngày nhận bài: 25/10/2019 Ngày phản biện: 07/11/2019 Ngày duyệt đăng: 12/11/2019
KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT KHOA KHÁM BỆNH ĐA KHOA 
THEO YÊU CẦU BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2018
Trần Thị Huệ1, Nguyễn Văn Thắng1 
1. Bệnh viện Phổi Trung ương 
Tác giả chính Trần Thị Huệ, SĐT: 0363777068, Email: [email protected]
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn68
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Cỡ mẫu: Nghiên cứu này tiến hành thu thập thông 
tin từ tất cả hồ sơ bệnh án bao gồm 67.167 người bệnh 
đến khám và điều trị ngoại trú tại Phòng Khám ĐKTYC 
Bệnh viện Phổi Trung uơng tháng 1/2018 đến tháng 
12/2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Nội dung nghiên cứu: Tiến hành thống kê và phân 
tích dữ liệu từ hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại phòng khám 
về tình hình bệnh tật, và đặc điểm của người bệnh.
Các chỉ số nghiên cứu: Khảo sát một số đặc điểm dân 
số xã hội của bệnh nhân gồm giới tính, tuổi, nơi cư trú... cơ 
cấu bệnh tật theo giới tính, nhóm tuổi...
2.3. Xử lí và phân tích dữ liệu
- Mã hóa số bệnh án và các dữ liệu theo các mặt bệnh 
đã được phân chia theo ICD 10.
- Mử lý số liệu băng phương pháp thống kê y- sinh học.
2.4. Đạo đức nghiên cứu:
Quyền và lợi ích của đối tượng nghên cứu được đảm 
bảo theo quy định của hội đồng đạo đức trong nghiên 
cứu y sinh học. Nghiên cứu được sự chấp thuận của lãnh 
đạo Khoa Khám bệnh đa khoa theo yêu cầu và Hội đồng 
nghiên cứu của Bệnh viện Phổi Trung ương.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 1/2018-12/2018 Khoa Khám bệnh ĐKTYC 
BVPTW tiếp nhận 67.167 lượt người khám bệnh, trong đó 
có 39.277 người bệnh khám và điều trị ngoại trú, 27.890 
đối tượng khám sức khỏe đi nước ngoài (khám loại trừ 
lao). Chúng tôi chọn được 39.277 người bệnh khám và 
điều trị ngoại trú đưa vào nghiên cứu, kết quả nghiên cứu 
cho thấy:
3.1. Tình hình chung về khám chữa bệnh tại Khoa 
Khám bệnh ĐKTYC Bệnh viện Phổi Trung ương.
∙ Phân bố theo giới tính: 
Trong số 39.277 đối tượng đến khám chữa bệnh tại 
Khoa Khám bệnh ĐKTYC Bệnh viện Phổi Trung ương 
trong thời gian nghiên cứu có 24.226 đối tượng là nam 
(61,8%) và 15.011đối tượng là nữ (38.2%). Như vậy số 
lượng bệnh nhân nam nhiều hơn số lượng bệnh nhân nữ.
∙ Phân bố theo đối tượng khám bệnh và nơi cư trú 
của đối tượng khám bệnh:
Đối tượng khám Số lượng Tỉ lệ
Khám bệnh đa khoa theo yêu cầu 37.917 96.6%
Khám BHYT 1.360 3.4%
Tổng: 39.277 100%
Trong số 39.277 đối tượng đến khám có 12.490(31.8%) 
bệnh nhân ở Hà Nội, còn lại 26.787 (68.2%) bệnh nhân có 
hộ khẩu ở rải rắc khắp các tỉnh thành trong cả nước. 
 � Phân bố theo nhóm tuổi
Đối tượng thuộc độ tuổi từ 16-59 chiếm tỉ lệ cao nhất 
(69.2%); tiếp đến là nhóm từ 60 tuổi trở lên có 7.164 người 
chiếm 18.2%; thấp nhất là nhóm từ 0-15 tuổi, có 4.934 
người (12.6%).
� Hướng xử lý, điều trị của bệnh nhân khám bệnh ngoại 
trú tại Khoa Khám bệnh ĐKTYC BVPTW: (n=39.277)
Nhóm tuổi Số lượng Tỉ lệ%
0-15 4.934 12.6%
16-59 27.179 69.2%
>= 60 7.164 18.2%
Tổng 39.277 100%
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 69
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Như vậy đa số các bệnh nhân đến khám là được cấp 
đơn thuốc cho về điều trị tại nhà (73.9%); chỉ một số 
trường hợp bệnh nặng mới phải nhập viện(6.7%); chuyển 
viện khám chuyên khoa (0.4%). 
3.2. Mô hình bệnh tật tại Khoa khám bệnh 
ĐKTYC BVPTW
1) Cơ cấu bệnh tật: 
 Phân bố bệnh theo 3 nhóm bệnh
Số lượng người bệnh ở đây lớn hơn số lượng người 
bệnh đến khám do trên một người bệnh có thể mắc nhiều 
bệnh khác nhau.
� Trong nhóm bệnh lao n= 7.521:
Gồm 3.052 người mắc lao phổi và 4.469 người mắc 
lao ngoài phổi. Phổ biến nhất vẫn là lao phổi 3.052 người 
bệnh chiếm tỉ lệ 40.6%.
Trong 7.521 bệnh nhân được chẩn đoán lao có 
3.746 người bệnh làm hồ sơ điều trị ngoại trú tại khoa 
khám bệnh ĐKTYC chiếm tỷ lệ 49,8%, còn lại 3.775 
người bệnh được chuyển về tuyến dưới điều trị lao theo 
CTCLQG.
� 10 bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất trong nhóm bệnh hô 
hấp ngoài lao, n=33.435
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ
Cấp đơn thuốc cho về 29.062 73.9%
Vào viện 2.678 6.7%
Lập hồ sơ điều trị ngoại trú lao tại khoa 3.746 9.4%
Chuyển về tuyến dưới điều trị lao 3.775 9.6%
Chuyển viện khám chuyên khoa 16 0.4%
Nhóm bệnh Số lượng Tỉ lệ
Bệnh Lao 7.521 14.8%
Bệnh hô hấp ngoài lao 34.435 67.9%
Bệnh khác 8.777 17.3%
Tổng 50.733 100%
STT Tên bệnh Số lượng Tỉ lệ
1 Nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp 6.463 19.3%
2 Viêm phổi 5.538 16.6%
3 Viêm phế quản mãn tính 5.154 15.4%
4 Viêm phổi do trào ngược dạ dày thực quản 4.426 13.2%
5 Viêm phế quản do trào ngược dạ dày thực quản 3.637 10.9%
6 COPD 2.534 7.6%
7 Hen phế quản 1.990 5.9%
8 Giãn phế quản 1.454 4.4%
9 Viêm phế quản cấp 1.173 3.5%
10 U phổi 1.066 3.2%
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn70
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Nhóm bệnh hô hấp ngoài lao thường gặp nhất là nhiễm 
trùng đường hô hấp trên cấp (j06.9) chiếm 19.3%; viêm phổi 
(j15.8) chiếm 16.6%; viêm phế quản mạn tính (j42) 15.4%; 
viêm phổi do trào ngược dạ dày thực quản (j17*) chiếm 15.4%.
� Mười bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất trong nhóm bệnh 
khác, n=13.246
Stt Tên bệnh Số lượng Tỉ lệ
1 Viêm dạ dày 3.787 28.6%
2 TNTN não 3.345 25.2%
3 Viêm khớp 1.180 8.9%
4 Đái tháo đường 1.127 8.5%
5 Kiểm tra sức khỏe 1.108 8.4%
6 Bệnh trào ngược dạ dày- thực quản 965 7.4%
7 Viêm hạch 801 6%
8 Cao huyết áp 753 5.7%
9 viêm đại tràng 123 0.9%
10 Suy tim 57 0.4 %
Nhóm bệnh khác thường gặp nhất là viêm dạ dày 
(k29) 28.6%; thiểu năng tuần hoàn não (I67) 25.2%; viêm 
khớp (M13.9) 8.9%. 
2) Một số bệnh thường gặp, n= 39.926
Trong 10 bệnh thường gặp có ba bệnh chiếm tỉ lệ cao 
nhất là nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp (j06.9) 16.3%; 
viêm phổi (j15.8) 13.9%; viêm phế quản mạn tính (j42) 
12.9%. Hai bệnh có tỉ lệ thấp nhất là COPD (j44.1) 6.3%; 
Hen phế quản (j45) 5%, kết quả nghiên cứu này có thể 
giải thích do các nơi đều có phòng khám quản lý bệnh 
hen phế quản.
Stt Tên bệnh Số lượng Tỉ lệ
1 Nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp 6.463 16.3%
2 Viêm phổi 5.538 13.9%
3 Viêm phế quản mạn tính 5.154 12.9%
4 Viêm phổi do trào ngược dạ dày thực quản 4.426 11%
5 Viêm dạ dày 3.787 9.5%
6 Viêm phế quản do trào ngược dạ dày thực quản 3.637 9.1%
7 Thiểu năng tuần hoàn não 3.345 8.4%
8 Lao phổi 3.052 7.6%
9 COPD 2.534 6.3%
10 Hen phế quản 1.990 5%
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 71
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
IV. BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm người bệnh khám ngoại trú 
tại Khoa Khám bệnh ĐKTYC 
1. Về giới tính: Nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn 
nữ giới (61,8% nam, 38.2% nữ). Số lượng bệnh nhân nữ 
ít hơn nam do nữ giới hút thuốc lá (thuốc lào) ít hơn nhiều 
so với nam giới. Số lượng bệnh nhân nam giới cao hơn có 
thể là do nam gới hút thuốc lá nhiều, tiếp xúc với các yếu 
tố tác hại nghề nghiệp, áp lực công việc, căng thẳng trong 
quá trình làm việc cũng ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe 
của họ. Kết quả nghiên cứu này có sự khác biệt so với 
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhật Tảo và cộng sự 
[1] nghiên cứu mô hình bệnh tật tại Phòng Khám đa khoa 
Trường Đại học Trà Vinh.
2. Về đối tượng khám bệnh và nơi cư trú của người 
bệnh đến khám:
� Đối tượng nghiên cứu đa phần là khám bệnh theo 
yêu cầu 96.6%, chỉ có 3.4% là khám bệnh BHYT. Kết 
quả nghiên cứu này trái ngược với kết quả nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Nhật Tảo và cộng sự [1]; và nghiên cứu của 
Nguyễn Thành Phương [2]. Sự khác biệt này do BVPTW 
là Bệnh viện tuyến cao nhất không có bệnh nhân đăng kí 
khám BHYT, chỉ những bệnh nhân có giấy chuyển tuyến 
khám bệnh mới được hưởng BHYT. Đối tượng khám theo 
yêu cầu( thu phí) là 96.6% cho thấy bệnh viện đã thu hút 
được người bệnh sẵn sàng trả phí dịch vụ để được phục vụ 
nhanh và sử dụng các dịch vụ kĩ thuật cao.Việc xây dựng 
dịch vụ khám chữa bệnh với giá cả hợp lý, trang thiết bị 
hiện đại, cơ sở vật chất khang trang sạch sẽ, đội ngũ y bác 
sỹ có trình độ chuyên môn cao, tạo môi trường thân thiện 
giữa nhân viên y tế với người bệnh sẽ giúp cho khoa khám 
bệnh ĐKTYC thu hút được người bệnh đến khám đông 
hơn và người bệnh sẽ được hưởng các dịch vụ chăm sóc 
sức khỏe tốt nhất.
� Nơi cư trú: Bệnh nhân đến khám tại Khoa Khám 
bệnh ĐKTYC rải rác khắp các tỉnh thành trong cả nước. 
Tuy nhiên số lượng bệnh nhân ở khu vực Hà Nội đông hơn 
so với các tỉnh thành khác (Hà Nội 31.8% so với các tỉnh 
khác 68.2%) do BVPTW nằm trên địa bàn thành phố Hà 
Nội nên giao thông đi lại thuận tiện, gần hơn. Người bệnh 
ở các tỉnh thành khác đi lại xa xôi, khó khăn đến khám là 
những người bệnh nặng hoặc những người bệnh đã điều 
trị ở nhiều nơi không đỡ họ mới đến BVPTW để khám và 
điều trị tuy nhiên con số 68.2% người bệnh ở các tỉnh khác 
cho thấy phòng khám cũng đang thu hút được người bệnh 
đến khám.
3. Hướng xử lý, điều trị sau khám bệnh:
Kết quả của chúng tối cho thấy tỉ lệ cấp đơn thuốc về 
điều trị tại nhà chiếm 83.5% đây cũng là tình hình chung 
của tất cả các Khoa Khám bệnh, tỉ lệ này có nét tương 
đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thành Phương [2]. Tỷ 
lệ bệnh nhân chuyển viện khám và điều trị chuyên khoa 
chiếm 0.4%; đa số nhóm này mắc bệnh tim mạch, thận tiết 
niệu quá khả năng điều trị của phòng khám.Việc thành lập 
Khoa Khám bệnh ĐKTYC giúp cho các bệnh nhân điều trị 
nội trú trong viện không phải đi khám chuyên khoa ở các 
viện khác; những bệnh nhân đến khám bệnh có thể khám 
nhiều chuyên khoa khác nhau chứ không phải chỉ khám 
chuyên khoa hô hấp như trước đây. Như vậy, người bệnh 
đã giảm được gánh nặng kinh tế chi phí về y tế.
4.2. Mô hình bệnh tật của bệnh nhân.
1. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi: Nhóm tuổi từ 16-59 
chiếm tỉ lệ mắc bệnh cao nhất (69.2%), tiếp đến là nhóm 
>= 60 tuổi (18.2%), cuối cùng là nhóm 0-15 tuổi (12.6%). 
Tỉ lệ người trong độ tuổi từ 16-59 của nghiên cứu này cũng 
tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhật tảo và 
cộng sự (70.4%) [1], và cao hơn nhiều so với nghiên cứu 
của Nguyễn Thành Phương (33.3%)[2]. Lý giải cho kết 
quả này có thể là do những người trong độ tuổi 16-59 đang 
trong độ tuổi lao động, các tác hại của nghề nghiệp, áp lực 
công việc và khả năng tiếp xúc với ô nhiễm, khói bụi cao 
hơn hẳn. Tiếp đến là nhóm >= 60 tuổi có tỉ lệ mắc bệnh 
cũng khá cao vì ở độ tuổi này hệ miễn dịch suy giảm, chức 
năng của các cơ quan trong cở thể yếu dần, họ rất dễ mắc 
mắc bệnh và điều trị cũng khó hồi phục hơn các nhóm 
khác. 
2. Phân bố bệnh theo 3 nhóm bệnh: Nhóm bệnh 
hô hấp ngoài lao chiếm tỉ lệ cao nhất (67.9%), nhóm 
bệnh khác chiếm tỉ lệ (17.3%), cuối cùng là nhóm bệnh 
lao(14.8%). Ba nhóm bệnh trên khác hoàn toàn so với 
các nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhật Tảo và cộng sự 
[1]; nghiên cứu của Nguyễn Thành Phương [2]. Sự khác 
biệt trên do Khoa Khám bệnh ĐKTYC là phòng khám 
thuộc BVPTW, Khoa Khám bệnh mới hoạt động được 4 
năm lên nhiều người bệnh còn chưa biết đến Khoa Khám 
bệnh ĐKTYC. Vì lí do này lên bệnh nhân đến đây khám 
bệnh về hô hấp là chủ yếu, những bệnh khác được phát 
hiện thêm trong quá trình thăm khám và làm xét nghiệm. 
Số lượng bệnh nhân đến để khám về tiêu hóa, tim mạch, 
xương khớp  rất ít 2.407 người chiếm tỉ lệ (6.1%). 
Trong nhóm bệnh hô hấp ngoài lao có 2 bệnh khá mới 
mẻ là viêm phế quản do bệnh trào ngược dạ dày thực 
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn72
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
quản và viêm phổi do bệnh trào ngược dạ dày thực quản, 
đa số triệu chứng của 2 bệnh này là ho kéo dài, đau tức 
ngực, khó thở lên bệnh nhân rất dễ bị bỏ qua chẩn đoán 
nếu không được hỏi bệnh kĩ và nội soi thực quản- dạ 
dày. Yêu cầu đặt ra lúc này là công tác truyền thông phải 
mạnh, phải thường xuyên và trên mọi phương tiện thông 
tin để nhân dân biết và đến khám bệnh đa khoa tại Khoa 
Khám bệnh ĐKTYC.
Mối liên quan giữa các nhóm bệnh với đặc điểm 
của đối tượng
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa nhóm 
bệnh lao, bệnh phổi ngoài lao, bệnh khác với nhóm tuổi 
và giới tính.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực hiện trên 39.277 người bệnh đến 
khám ngoại trú tại Khoa Khám bệnh ĐKTYC BVPTW từ 
tháng 01/2018 – tháng 12/2018 kết quả như sau:
- Đặc điểm của bệnh nhân khám ngoại trú tại Khoa 
Khám bệnh ĐKTYC: 
+ Giới tính: Nam chiếm 61.8%, nữ chiếm 38.2%
+ Nơi cư trú: Bệnh nhân ở Hà Nội chiếm 31.8%, 
còn lại 68.2% bệnh nhân rải rắc khắp các tỉnh thành 
trong cả nước. 
+ Khám BHYT 3.4%; khám bệnh theo yêu cầu (dịch 
vụ) 96.6%
- Một số bệnh thường gặp: Nhiễm trùng hô hấp trên 
cấp, viêm phổi, viêm phế quản mạn tính, viêm phổi do trào 
ngược dạ dày thực quản, viêm dạ dày, viêm phế quản do 
trào ngược dạ dày thực quản, thiểu năng tuần hoàn não, lao 
phổi, COPD, hen phế quản.
- Một số bệnh thường gặp trong nhóm 0-15 tuổi: 
Nhiễm trùng hô hấp trên cấp, viêm phế quản, lao phổi, 
viêm phổi, hen phế quản, lao ngoài phổi, viêm hạch. Như 
vậy đối tượng từ 0-15 tuổi đến khám tại Khoa Khám bệnh 
ĐKTYC chủ yếu là khám về hô hấp và khám về chuyên 
khoa Lao.
- Một số bệnh thường gặp trong nhóm bệnh 16-59 
tuổi: Nhiễm trùng hô hấp trên cấp, viêm phổi, viêm phế 
quản, viêm phổi- viêm phế quản do trào ngược dạ dày thực 
quản,viêm dạ dày, lao phổi, hen phế quản, giãn phế quản, 
viêm dạ dày, rối loạn tiền đình, viêm khớp, đái tháo đường.
- Một số bệnh thường gặp trong nhóm bệnh từ 60 
tuổi trở lên: Viêm phổi, viêm dạ dày- trào ngược dạ dày 
thực quản, viêm phế quản, COPD, hen phế quản, lao 
phổi, giãn phế quản, cao huyết áp, viêm đường hô hấp 
trên, viêm phổi- phế quản do trào ngược dạ dày thực 
quản, lao ngoài phổi.
- Cơ cấu bệnh tật liên quan chặt chẽ đến tuổi và 
giới tính.
- Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để xây dựng kế 
hoạch đầu tư về cơ sở, trang thiết bị y tế, đào tạo nhân lực, 
nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh 
của người dân. Từ kết quả khảo sát và cơ sở kết luận chúng 
tôi có kiến nghị: 
+ Mở thêm phòng khám quản lý ngoại trú với các 
bệnh phổi mãn tính để quản lý người bệnh được tốt hơn.
+ Phát triển toàn diện hệ thống khám bệnh, xét nghiệm 
đa khoa để thu hút những đối tượng khám bệnh và khám 
sức khỏe đi nước ngoài đến khám đa khoa và chuyên khoa 
lao ngay tại Khoa Khám bệnh ĐKTYC; khám và cấp giấy 
chứng nhận sức khỏe cho những đối tượng có nhu cầu xin 
giấy chứng nhận sức khỏe.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Nhật Tảo và cộng sự. Khảo sát mô hình bệnh tật phòng khám đa khoa Trường đại học Trà Vinh. Tạp 
chí Khoa học Trường đại học Trà Vinh, số 31, tháng 9, năm 2018.
2. Nguyễn Thành Phương. Xác định mô hình bệnh tật của bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại khoa Khám 
bệnh Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi từ 01/04/2013 đến 31/03/2014. Luận văn bác sỹ chuyên khoa II năm 2015.
3. Báo cáo chung tổng quan nghành Y tế Việt Nam năm 2015. Hà nội, Nhà xuất bản Y học, 2015.
5. Bộ Y tế. Báo cáo Y tế Việt Nam, Hà Nội; 2006
6. Trương Thị Mai Hồng, Lê Thanh Hải và cộng sự, Mô hình bệnh tật tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Trung ương 
năm 2007- 2011. 
7. Nhu cầu khám chữa bệnh và một số yếu tố liên quan tại khoa Khám bệnh theo yêu cầu- Bệnh viện Tai Mũi Họng 
Trung ương năm 2017.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_mo_hinh_benh_tat_khoa_kham_benh_da_khoa_theo_yeu_ca.pdf