Khảo sát mật độ xương ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi

- Mục tiêu: Khảo sát mật độ xương (MĐX), T-score, tỉ lệ giảm MĐX, loãng xương

(LX) tại cột sống thắt lưng (CSTL) và cổ xương đùi (CXĐ) ở bệnh nhân nam, đái tháo

đường (ĐTĐ) týp 2 trên 60 tuổi.

- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 103 bệnh

nhân nam ĐTĐ týp 2 và 56 nam giới bình thường.

- Kết quả: Ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2, ≥ 60 tuổi có:

+ MĐX trung bình toàn bộ CSTL thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ

< 60="" tuổi="" và="" nhóm="" chứng="" ≥="" 60="" tuổi="" (0,868="" ±="" 0,110="" g/cm2="" so="" với="" 0,963="" ±="" 0,119="" g/cm2="">

0,955 ± 0,069 g/cm2, p <>

+ MĐX trung bình toàn bộ CXĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ

< 60="" tuổi="" và="" nhóm="" chứng="" ≥="" 60="" tuổi="" (0,826="" ±="" 0,138="" g/cm2="" so="" với="" 0,958="" ±="" 0,137="" g/cm2="">

0,893 ± 0,084 g/cm2, p <>

+ Các chỉ số T-score trung bình ở CSTL và CXĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so

với nhóm ĐTĐ < 60="" tuổi="" và="" nhóm="" chứng="" ≥="" 60="">

+ Tỉ lệ bệnh nhân giảm MĐX, LX ở CSTL và CXĐ chưa có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê so với các nhóm còn lại.

pdf 9 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát mật độ xương ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát mật độ xương ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi

Khảo sát mật độ xương ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
52
Tóm tắt
- Mục tiêu: Khảo sát mật độ xương (MĐX), T-score, tỉ lệ giảm MĐX, loãng xương 
(LX) tại cột sống thắt lưng (CSTL) và cổ xương đùi (CXĐ) ở bệnh nhân nam, đái tháo 
đường (ĐTĐ) týp 2 trên 60 tuổi.
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 103 bệnh 
nhân nam ĐTĐ týp 2 và 56 nam giới bình thường. 
- Kết quả: Ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2, ≥ 60 tuổi có: 
+ MĐX trung bình toàn bộ CSTL thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ 
< 60 tuổi và nhóm chứng ≥ 60 tuổi (0,868 ± 0,110 g/cm2 so với 0,963 ± 0,119 g/cm2 và 
0,955 ± 0,069 g/cm2, p < 0,05).
+ MĐX trung bình toàn bộ CXĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ 
< 60 tuổi và nhóm chứng ≥ 60 tuổi (0,826 ± 0,138 g/cm2 so với 0,958 ± 0,137 g/cm2 và 
0,893 ± 0,084 g/cm2, p < 0,05)
+ Các chỉ số T-score trung bình ở CSTL và CXĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so 
với nhóm ĐTĐ < 60 tuổi và nhóm chứng ≥ 60 tuổi.
+ Tỉ lệ bệnh nhân giảm MĐX, LX ở CSTL và CXĐ chưa có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê so với các nhóm còn lại.
* Từ khóa: Đái tháo đường, mật độ xương, giảm mật độ xương, loãng xương.
BONE MINERAL DENSITY IN MALE PATIENTS WITH TYPE 2 
DIABETES OVER 60 YEARS OLD
KHẢO SÁT MẬT ĐỘ XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NAM 
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TRÊN 60 TUỔI
Hồ Thị Lê 1, Trương Đình Cẩm1,
Nguyễn Thị Phi Nga2
1 Bệnh viện Quân Y 175
2 Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 08/07/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/07/2016
Ngày bài báo được đăng: 30/09/2016
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
53
Summary
- Objective: To evaluate bone mineral density (BMD, T-score, the ratio of osteopenia 
and osteoporosis at lumbar spine and femoral neck male patients with type 2 diabetes 
over 60 years old.
- Methods: Prospective, cross-sectional study conducted in 103 male patients with 
type 2 diabetes and 56 heathy males.
- Results: In male patients with type 2 diabetes ≥ 60 years old:
+ Lumbar spine BMD was lower than that in male patients with type 2 diabetes < 
60 years old and normal males ≥ 60 years old (0,868 ± 0,110 g/cm2 vs 0,963 ± 0,119 g/
cm2 and 0,955 ± 0,069 g/cm2, p < 0,05).
+ Femoral neck BMD was lower than that in male patients with type 2 diabetes < 
60 years old and normal males ≥ 60 years old (0,826 ± 0,138 g/cm2 vs 0,958 ± 0,137 g/
cm2 and 0,893 ± 0,084 g/cm2, p < 0,05).
+The everage T-score indexes at lumbar spine and femoral neck were statistically 
significantly lower than those in male patients with type 2 diabetes < 60 years old and 
normal males ≥ 60 years old.
+ The ratios of osteopenia and osteoporosis at lumbar spine and femoral neck were 
not statistically significant higher than those in the remaining groups.
* Key words: Diabetes, bone mineral density, osteopenia, osteoporosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương và đái tháo đường týp 
2 là những bệnh lý thường gặp ở người 
cao tuổi. Loãng xương thường diễn biến 
âm thầm, kín đáo và khó phát hiện. Khi 
trọng lượng xương mất khoảng 30-40% 
thì mới có dấu hiệu lâm sàng như đau cột 
sống, vẹo cột sống hay gãy xương. Ngoài 
các nguyên nhân thông thường gây loãng 
xương liên quan đến quá trình lão hóa thì 
ĐTĐ được cho là một nguyên nhân gây 
loãng xương. Cho đến nay đã có nhiều 
bằng chứng về mối liên quan chặt chẽ giữa 
ĐTĐ và loãng xương do bệnh lý phối hợp 
giữa ĐTĐ và loãng xương và các cơ chế 
sinh bệnh học trực tiếp của ĐTĐ dẫn đến 
loãng xương. Trên thế giới và ở Việt Nam 
đã có một số nghiên cứu về loãng xương ở 
bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Tuy nhiên, các công 
trình nghiên đề cập đến các biến đổi MĐX, 
tỉ lệ LX ở bệnh nhân nam, ĐTĐ týp 2 cao 
tuổi (60 tuổi trở lên) còn chưa nhiều. Do 
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài 
này với mục tiêu: Khảo sát mật độ xương, 
T-score, tỉ lệ giảm mật độ xương, loãng 
xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương 
đùi ở bệnh nhân nam, đái tháo đường týp 
2 ≥ 60 tuổi.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
54
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 159 nam, chia hai nhóm:
Nhóm bệnh (gồm 103 bệnh nhân nam 
ĐTĐ týp 2 điều trị tại khoa Khớp - Nội 
tiết Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 năm 
2014 đến tháng 3 năm 2015).
Nhóm chứng (gồm 56 nam giới bình 
thường đến khám sức khỏe định kỳ tại 
Bệnh viện Quân y 103).
Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh
Các bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đồng ý tham 
gia nghiên cứu. ĐTĐ được chẩn đoán theo 
tiêu chuẩn của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ 1997 
và WHO công nhận 1998. Chẩn đoán týp 
2 của bệnh ĐTĐ dựa vào tiêu chuẩn của 
WHO (1985) có vận dụng cho phù hợp với 
điều kiện Việt Nam.
Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng
Các nam giới bình thường, có độ tuổi 
tương đương nhóm bệnh.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Nhóm nghiên cứu:
+ Mắc các bệnh mạn tính: suy thận 
mạn (không do ĐTĐ), bệnh đa u tủy 
xương, hội chứng kém hấp thu.
+ Dùng thuốc ảnh hưởng đến MĐX
+ Có tiền sử chấn thương cột sống, 
gãy cổ xương đùi; dị dạng xương khớp.
+ Không thu thập đủ số liệu hoặc 
không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Nhóm chứng: 
+ Các trường hợp dùng thuốc ảnh 
hưởng đến MĐX.
+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả cắt ngang, có so sánh 
giữa nhóm bệnh và nhóm chứng.
2.2. Các biến số dùng trong nghiên 
cứu
2.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ 
kiểm soát glucose máu: 
Đánh giá theo mục tiêu kiểm soát 
glucose máu theo WHO (2002), dựa vào 
chỉ số glucose máu lúc đói và HbA1c.
2.2.2. Mật độ xương
- Phương pháp đo: Sử dụng đo hấp thụ 
tia X năng lượng kép, tiến hành trên máy 
HOLOGIC QDR 4500. Đo ở vùng CSTL 
và CXĐ bên phải.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán giảm MĐX, 
loãng xương theo WHO (1994) dựa vào 
T-score:
Bình thường: T-score ≥ -1,0
Giảm MĐX: -2,5 < T-score < -1,0
Loãng xương: T-score ≤ -2,5
Loãng xương nặng: T-score ≤ -2,5 
kèm theo tiền sử gãy xương.
2.3. Xử lý số liệu 
 Số liệu nghiên cứu được xử lý theo 
phương pháp thống kê y học bằng phần 
mềm SPSS 16.0 và Microsoft Excel 2010.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
55
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
Chỉ tiêu
Nhóm ĐTĐ
(n = 103 )
Nhóm chứng
(n = 56 )
p
Tuổi 
(năm)
< 60 [n (%)] 37 (35,9) 21 (37,5)
> 0,05
≥ 60 [n (%)] 66 (64,1) 35 (62,5)
Trung bình 61,9 ± 9,7 60,8 ± 8,6 > 0,05
Trong nghiên cứu này, phần lớn bệnh nhân có tuổi trên 60, tuổi trung bình của bệnh 
nhân là 61,9 ± 9,7. Kết quả này phù hợp với tuổi hay mắc ĐTĐ týp 2 và cũng tương tự 
với tuổi trung bình ở bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu của các tác giả Lê Thu Hà (61,1 
± 19,9) [1], Nguyễn Thị Phương Thùy (67,8 ± 7,2) [2]. Không thấy sự khác biệt về độ 
tuổi giữa nhóm ĐTĐ và nhóm chứng.
Bảng 2. Đặc điểm thời gian phát hiện bệnh và mức độ kiểm soát bệnh nhóm ĐTĐ
Chỉ tiêu Số lượng Tỉ lệ
Thời gian 
phát hiện bệnh (năm)
≤ 1 34 33
> 1 - ≤ 5 32 31,1
< 5 - ≤ 10 24 23,3
> 10 13 12,6
Trung bình 4,8 ± 4,3
Kiếm soát glucose máu
lúc đói (mmol/l)
Tốt/Chấp nhận được (≤ 7) 18 17,5
Kém (> 7) 85 82,5
Trung bình 11,6 ± 5,8
Kiểm soát HbA1c (%)
Tốt/Chấp nhận được (≤ 7,5) 31 30,1
Kém (> 7,5) 72 69,9
Trung bình 8,9 ± 2,2
Đa số các nghiên cứu trong và ngoài 
nước đều kết luận việc kiểm soát các chỉ 
tiêu này ở đối tượng bệnh nhân nhập viện 
còn kém. Tại Hoa Kỳ có 64% BN ĐTĐ có 
HbA1c > 7,5; còn con số này ở châu Á là 
79%. Nghiên cứu của Lê Tiến Vượng cho 
thấy tỉ lệ BN có mức glucose máu lúc đói 
tốt/chấp nhận được chiếm 20% thấp hơn so 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
56
với nhóm kiểm soát kém (80%), tỉ lệ nhóm 
có mức HbA1c kiểm soát kém là 70% [3]. 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả 
tương tự với 17,5 % bệnh nhân kiểm soát 
tốt/chấp nhận được chỉ tiêu glucose máu 
lúc đói trong khi 82,5% số bệnh nhân kiểm 
soát kém. Ngoài ra, tỉ lệ bệnh nhân có mức 
HbA1c kiểm soát kém là 69,9%. Như vậy, 
các nghiên cứu đều cho thấy việc kiểm 
soát bệnh ở phần lớn bệnh nhân còn kém. 
Điều này có thể do hiểu biết về bệnh, việc 
tuân thủ điều trị và theo dõi của bệnh nhân 
còn hạn chế. 
3. Mật độ xương, tỉ lệ loãng xương 
ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2
Bảng 3. Mật độ xương, tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2
Chỉ tiêu
Nhóm ĐTĐ
(n = 103)
Nhóm chứng
(n = 56)
p
Toàn bộ 
CSTL
MĐX trung bình (g/cm2) 0,901 ± 0,128 0,959 ± 0,093 < 0,05
Giảm MĐX, LX [n (%)] 69 (67,0) 29 (51,7) > 0.05
T-score trung bình -1,64 ± 1,15 -1,19 ± 0,86 < 0,05
Toàn bộ 
CXĐ
MĐX trung bình (g/cm2) 0,878 ± 0,126 0,921 ± 0,101 < 0,05
Giảm MĐX, LX [n (%)] 45 (43,7) 17 (30,3) > 0,05
T-score trung bình -0,95 ± 0,71 -0,75 ± 0,65 < 0,05
Ở bệnh nhân ĐTĐ có xảy ra sự bất 
thường quá trình chu chuyển xương theo 
hướng giảm tân tạo xương, hình thành 
khung xương và tăng hủy xương. Hiện 
tượng này là kết quả của một loạt các đặc 
trưng của ĐTĐ như tăng glucose, kháng 
insulin, giảm IGF-1, tăng cytokin viêm 
cùng với tuổi cao, rối loạn nội tiết, chế độ 
dinh dưỡng không hợp lí, ít vận động thể 
lực và bệnh kết hợp. Điều này dẫn đến kết 
cục chung là giảm MĐX, tăng tỉ lệ LX ở 
bệnh nhân ĐTĐ.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, MĐX 
CSTL ở bệnh nhân ĐTĐ là 0,901 ± 0,128 g/
cm2, thấp hơn nhóm chứng (0,959 ± 0,093 
g/cm2), có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
MĐX tại vị trí CXĐ ở nhóm bệnh nhân 
nam ĐTĐ là 0,878 ± 0,126 g/cm2, cũng 
thấp hơn so với nhóm chứng, có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. T-score trung bình 
tại các vị trí của nhóm ĐTĐ cũng thấp hơn 
có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng.
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước 
cũng kết luận MĐX ở BN ĐTĐ giảm hơn 
so với nhóm chứng. WH. Lida Kao và 
cộng sự Mỹ (2003) nghiên cứu trên 600 
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tuổi từ 30-96 bằng 
phương pháp DEXA, kết quả nhận thấy có 
hiện tượng giảm MĐX so với người bình 
thường [5]. JC.Karkauer và các cộng sự 
Mỹ (1995) nghiên cứu trên 109 bệnh nhân 
tuổi từ 35-66, trong đó có 46 người ĐTĐ 
týp 1 và 46 người ĐTĐ týp 2, thời gian bị 
bệnh từ 2,5 năm đến 12,5 năm; đo MĐX 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
57
tại vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt 
lưng bằng phương pháp DXA. Kết quả có 
hiện tượng giảm MĐX ở các bệnh nhân 
ĐTĐ týp 2 [6]. Một nghiên cứu tại 95 cơ 
sở chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ tại nhà ở Áo 
do Dobning H và cộng sự (2006) tiến hành 
thấy có giảm MĐX so với nhóm chứng [4]. 
Ngoài ra, nhóm tác giả Lê Thu Hà (2011) 
nghiên cứu MĐX ở bệnh nhân nam ĐTĐ 
týp 2 cũng nhận thấy MĐX ở bệnh nhân 
ĐTĐ thấp hơn so với nhóm chứng [1].
Tỉ lệ loãng xương CSTL và CXĐ 
trong nhóm bệnh nhân ĐTĐ của chúng tôi 
có xu hướng cao hơn so với nhóm chứng, 
nhưng chưa có ý nghĩa thống kê. Kết quả 
này cũng phù hợp với kết luận nhóm tác 
giả Lê Thu Hà (2011) cho thấy tỉ lệ LX ở 
bệnh nhân nam ĐTĐ cao hơn nhóm chứng 
[1]. Tác giả Ling Xu và cộng sự nghiên 
cứu trên 131 nam, ĐTĐ tại Trung Quốc 
kết luận tỉ lệ LX CSTL và CXĐ là 29% 
đến 31% [9]. Nghiên cứu của WH.Lida 
Kao [8] cũng nhận định tỉ lệ loãng xương 
ở bệnh nhân ĐTĐ cao hơn nhóm chứng.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Phương Thùy nhận thấy 
không có sự khác biệt về tỷ lệ LX cả ở 
CXĐ và CSTL giữa nhóm bệnh nhân nam 
ĐTĐ và nhóm không ĐTĐ, p > 0,05 [2].
Như vậy, phần lớn các nghiên cứu đều 
kết luận ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có MĐX 
CXĐ và CSTL thấp hơn và tỉ lệ loãng 
xương cao hơn nhóm chứng. Các nghiên 
cứu khác, có thể do không đồng nhất về 
đặc điểm đối tượng nghiên cứu của các 
tác giả, sự khác nhau về tuổi, chủng tộc, 
mức độ kiểm soát bệnh cũng như chưa loại 
trừ được hết các ảnh hưởng của các yếu 
tố khác lên MĐX ở bệnh nhân ĐTĐ như 
chế độ luyện tập, dinh dưỡng hay bệnh kết 
hợp.
4. Mật độ xương, tỉ lệ loãng xương 
ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2 
trên 60 tuổi
Bảng 4. MĐX, tỉ lệ LX ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 > 60 tuổi so với nhóm < 60 tuổi
Chỉ tiêu
Nhóm ĐTĐ 
≥ 60 tuổi
(n = 66)
Nhóm ĐTĐ 
< 60 tuổi
 (n = 37)
p
Toàn bộ 
CSTL
MĐX trung bình (g/cm2) 0,868 ±0,110 0,963 ± 0,119 < 0,05
Giảm MĐX, LX [n (%)] 45 (68,2) 24 (64,9) > 0,05
T-score trung bình -1,65 ± 1,07 -1,19 ± 1,06 < 0,05
Toàn bộ 
CXĐ
MĐX trung bình (g/cm2) 0,826 ± 0,138 0,958 ± 0,137 < 0,05
Giảm MĐX, LX [n (%)] 28 (42,4) 15 (40,5) > 0,05
T-score trung bình -1,25 ± 0,74 -0,94 ± 0,75 < 0,05
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
58
Bảng 5. MĐX, tỉ lệ LX ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 > 60 tuổi so với nhóm chứng
Chỉ tiêu
Nhóm ĐTĐ 
≥ 60 tuổi
(n = 66)
Nhóm chứng 
> 60 tuổi
 (n = 35)
p
Toàn bộ 
CSTL
MĐX trung bình (g/cm2) 0,868 ± 0,110 0,955 ± 0,069 < 0,05
Giảm MĐX, LX [n (%)] 45 (68,2) 17 (48,5) > 0,05
T-score trung bình -1,65 ± 1,07 -1,23 ± 0,63 < 0,05
Toàn bộ 
CXĐ
MĐX trung bình (g/cm2) 0,826 ± 0,138 0,893 ± 0,084 < 0,05
Giảm MĐX, LX [n (%)] 28 (42,4) 12 (34,3) > 0,05
T-score trung bình -1,25 ± 0,74 -0,93 ± 0,54 < 0,05
Trong nghiên cứu này của chúng tôi, 
nhóm bệnh nhân nam ĐTĐ ≥ 60 tuổi có 
MĐX trung bình toàn bộ CSTL là 0,868 ± 
0,110 g/cm2, thấp hơn so với nhóm ĐTĐ 
< 60 tuổi (0,963 ± 0,119 g/cm2) và nhóm 
chứng ≥ 60 tuổi (0,955 ± 0,069 g/cm2), p < 
0,05. MĐX trung bình toàn bộ CXĐ nhóm 
bệnh nhân nam ĐTĐ ≥ 60 tuổi (0,826 ± 
0,138 g/cm2) cũng thấp hơn chỉ số này ở 
nhóm ĐTĐ < 60 tuổi (0,958 ± 0,137 g/
cm2) và nhóm chứng ≥ 60 tuổi (0,893 
± 0,084 g/cm2) với p < 0,05. Các chỉ số 
T-score trung bình ở các vị trí của nhóm 
bệnh nhân ĐTĐ ≥ 60 tuổi cũng thấp hơn 
có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng và 
nhóm bệnh < 60 tuổi. Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh 
nhân giảm MĐX, LX ở nhóm nghiên cứu 
lại chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê so với các nhóm còn lại.
Trên thế giới cũng có nhiều tác giả 
nghiên cứu MĐX, tỉ lệ loãng xương ở 
bệnh nhân nam ĐTĐ cao tuổi. Ling Xu, 
Mei Cheng và các cộng sự thuộc trường 
Đại học Sandong-Trung Quốc (2006) cũng 
nhận định 29-31% bị giảm MĐX CXĐ và 
CSTL khi nghiên cứu trên 131 bệnh nhân 
nam ĐTĐ týp 2 lớn tuổi [9]. Paulus L. A 
van Daele và cộng sự (1995) nghiên cứu 
trên 5931 người tuổi từ 55 trở lên (với 
2481 nam, 3450 nữ), trong đó có 243 nam 
và 335 nữ bị ĐTĐ týp 2. Đánh giá MĐX 
bằng phương pháp DEXA tại cột sống và 
CXĐ cho kết quả thấy MĐX ở bệnh nhân 
nam ĐTĐ týp 2 thấp hơn nhóm chứng [7].
Tại Việt Nam, năm 2010, Lê Tiến 
Vượng nghiên cứu MĐX ở nam giới 
ĐTĐ týp 2 từ 50 trở lên cho thấy MĐX 
tại CXĐ và CSTL của bệnh nhân ĐTĐ 
týp 2 thấp hơn so với nhóm chứng [3]. 
Nghiên cứu này cũng kết luận tỉ lệ LX 
CSTL và CXĐ nhóm nam, ĐTĐ cao hơn 
nhóm chứng (27,2% so với 20% và 15,7% 
so với 10,0%, p < 0,05) [3]. 
Tuy nhiên, nghiên cứu tại Hàn Quốc 
năm 2003 của Chen yuhua, Yan Zongxun 
thấy MĐX của nam giới trên 50 tuổi MĐX 
không có sự khác biệt so với nhóm chứng 
[10]. Nghiên cứu trên 46 bệnh nhân nam, 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
59
ĐTĐ týp 2 cao tuổi năm 2012 của Nguyễn 
Thị Phương Thùy kết luận không có sự 
khác biệt về MĐX CSTL nhóm bệnh so 
với nhóm chứng [2].
 Có thể nhận thấy rằng phần lớn 
các nghiên cứu đều nhận định ở bệnh 
nhân nam, ĐTĐ týp 2 cao tuổi có MĐX 
thấp hơn và tỉ lệ LX CXĐ, CSTL cao hơn 
nhóm chứng. Điều này cũng phù hợp với 
lý thuyết khi cho thấy bên cạnh ảnh hưởng 
của bệnh ĐTĐ lên chu chuyển xương, 
khối lượng xương, thì tuổi cao cũng góp 
phần làm trầm trọng thêm sự giảm MĐX, 
LX. Khi tuổi cao, khả năng hấp thụ canxi 
giảm, quá trình tái tạo, sửa chữa xương 
cũng kém dần, đồng thời tình trạng thay 
đổi nội tiết, chế độ ăn thiếu canxi, vitamin 
D và lối sống ít vận động vốn hay gặp ở 
người cao tuổi là các yếu tố thúc đẩy giảm 
MĐX. Nghiên cứu trên cộng đồng khỏe 
mạnh cho thấy khi tuổi tăng từ 20 lên 80 
tuổi thì khối lượng xương mất 40 % ở nữ 
và 30 % ở nam giới.
KẾT LUẬN
Ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2, ≥ 60 
tuổi có: 
- MĐX trung bình toàn bộ CSTL thấp 
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ 
< 60 tuổi và nhóm chứng ≥ 60 tuổi (0,868 
± 0,110 g/cm2 so với 0,963 ± 0,119 g/cm2 
và 0,955 ± 0,069 g/cm2, p < 0,05). 
- MĐX trung bình toàn bộ CXĐ thấp 
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ 
< 60 tuổi và nhóm chứng ≥ 60 tuổi (0,826 
± 0,138 g/cm2 so với 0,958 ± 0,137 g/cm2 
và 0,893 ± 0,084 g/cm2, p < 0,05)
- Các chỉ số T-score trung bình ở 
CSTL và CXĐ thấp hơn có ý nghĩa thống 
kê so với nhóm ĐTĐ < 60 tuổi và nhóm 
chứng ≥ 60 tuổi.
- Tỉ lệ bệnh nhân giảm MĐX, LX 
chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
so với các nhóm còn lại
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thu Hà, Hà Khánh Dư, Vũ Thị 
Thanh Hoa (2011), “Nghiên cứu mật độ 
xương ở bệnh nhân nam đái tháo đường 
týp 2”, Y học Việt Nam(Số đặc biệt), tr. 
121-126.
2. Nguyễn Thị Phương Thùy (2012), 
Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở bệnh 
nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi, Trường 
đại học Y Hà Nội.
3. Lê Tiến Vượng (2009), “Nghiên 
cứu mật độ xương ở nam giới đái tháo 
đường týp 2 từ 50 tuổi trở lên và các yếu 
tố liên quan”, Trường đại học Y Hà Nội, tr. 
3-59.
4. H. Dobnig, J.C. Piwanger-Solker, 
Roth VI et al. (2006), “Type 2 diabetes 
mellitus in nursing home patients: effect 
on bone turnover, bone mass and fracture 
risk”, J Coo Endocrinol Metab. 91(9), pp. 
3276-3327.
5. WH Kao, CM Kammerer, JL 
Schneider et al. (2003), “Type 2 Diabetes 
in associated with increased bone mineral 
density in Mexican American women”, 
Arch Med. 34, pp. 399-406.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
60
6. J.C. Krakauer, M.J. McKenna, N.F. 
Buderer et al. (1995), “Bone loss and bone 
turnover in diabetes”, Diabetes. 44, pp. 
775-782.
7. M. J. McKenna (1995), “Bone 
mineral density in non-insulin-dependent 
diabetes mellitus”, Ann Intern Med. 
123(9), pp. 731.
8. Kao WH, Kammerer CM, Schneider 
JL et al. (2003), “Type 2 Diabetes in 
associated with increased bone mineral 
density in Mexican American women”, 
Arch Med. 34, pp. 399-406.
9. Ling Xu, Mei Cheng, Xiangqun Liu 
et al. (2006), “Bone mineral density and its 
Related Factors in Elderly Male Chinese 
Patients with Type 2 Diabetes”, Archives 
of Medical Research. 38, pp. 259-264.
10. Chen Yuhua, Kang 
Housheng, Mao Shufang et al. (2003), 
“Measurement of bone mineral density in 
patients with type 2 diabetes mellitus”.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_mat_do_xuong_o_benh_nhan_nam_dai_thao_duong_typ_2_t.pdf