Khảo sát mật độ xương ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi
- Mục tiêu: Khảo sát mật độ xương (MĐX), T-score, tỉ lệ giảm MĐX, loãng xương
(LX) tại cột sống thắt lưng (CSTL) và cổ xương đùi (CXĐ) ở bệnh nhân nam, đái tháo
đường (ĐTĐ) týp 2 trên 60 tuổi.
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 103 bệnh
nhân nam ĐTĐ týp 2 và 56 nam giới bình thường.
- Kết quả: Ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2, ≥ 60 tuổi có:
+ MĐX trung bình toàn bộ CSTL thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ
< 60="" tuổi="" và="" nhóm="" chứng="" ≥="" 60="" tuổi="" (0,868="" ±="" 0,110="" g/cm2="" so="" với="" 0,963="" ±="" 0,119="" g/cm2="">
0,955 ± 0,069 g/cm2, p <>
+ MĐX trung bình toàn bộ CXĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ
< 60="" tuổi="" và="" nhóm="" chứng="" ≥="" 60="" tuổi="" (0,826="" ±="" 0,138="" g/cm2="" so="" với="" 0,958="" ±="" 0,137="" g/cm2="">
0,893 ± 0,084 g/cm2, p <>
+ Các chỉ số T-score trung bình ở CSTL và CXĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm ĐTĐ < 60="" tuổi="" và="" nhóm="" chứng="" ≥="" 60="">
+ Tỉ lệ bệnh nhân giảm MĐX, LX ở CSTL và CXĐ chưa có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các nhóm còn lại.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát mật độ xương ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 52 Tóm tắt - Mục tiêu: Khảo sát mật độ xương (MĐX), T-score, tỉ lệ giảm MĐX, loãng xương (LX) tại cột sống thắt lưng (CSTL) và cổ xương đùi (CXĐ) ở bệnh nhân nam, đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 trên 60 tuổi. - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 103 bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 và 56 nam giới bình thường. - Kết quả: Ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2, ≥ 60 tuổi có: + MĐX trung bình toàn bộ CSTL thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ < 60 tuổi và nhóm chứng ≥ 60 tuổi (0,868 ± 0,110 g/cm2 so với 0,963 ± 0,119 g/cm2 và 0,955 ± 0,069 g/cm2, p < 0,05). + MĐX trung bình toàn bộ CXĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ < 60 tuổi và nhóm chứng ≥ 60 tuổi (0,826 ± 0,138 g/cm2 so với 0,958 ± 0,137 g/cm2 và 0,893 ± 0,084 g/cm2, p < 0,05) + Các chỉ số T-score trung bình ở CSTL và CXĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ < 60 tuổi và nhóm chứng ≥ 60 tuổi. + Tỉ lệ bệnh nhân giảm MĐX, LX ở CSTL và CXĐ chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nhóm còn lại. * Từ khóa: Đái tháo đường, mật độ xương, giảm mật độ xương, loãng xương. BONE MINERAL DENSITY IN MALE PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES OVER 60 YEARS OLD KHẢO SÁT MẬT ĐỘ XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NAM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TRÊN 60 TUỔI Hồ Thị Lê 1, Trương Đình Cẩm1, Nguyễn Thị Phi Nga2 1 Bệnh viện Quân Y 175 2 Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm (Email: [email protected]) Ngày nhận bài: 08/07/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/07/2016 Ngày bài báo được đăng: 30/09/2016 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 53 Summary - Objective: To evaluate bone mineral density (BMD, T-score, the ratio of osteopenia and osteoporosis at lumbar spine and femoral neck male patients with type 2 diabetes over 60 years old. - Methods: Prospective, cross-sectional study conducted in 103 male patients with type 2 diabetes and 56 heathy males. - Results: In male patients with type 2 diabetes ≥ 60 years old: + Lumbar spine BMD was lower than that in male patients with type 2 diabetes < 60 years old and normal males ≥ 60 years old (0,868 ± 0,110 g/cm2 vs 0,963 ± 0,119 g/ cm2 and 0,955 ± 0,069 g/cm2, p < 0,05). + Femoral neck BMD was lower than that in male patients with type 2 diabetes < 60 years old and normal males ≥ 60 years old (0,826 ± 0,138 g/cm2 vs 0,958 ± 0,137 g/ cm2 and 0,893 ± 0,084 g/cm2, p < 0,05). +The everage T-score indexes at lumbar spine and femoral neck were statistically significantly lower than those in male patients with type 2 diabetes < 60 years old and normal males ≥ 60 years old. + The ratios of osteopenia and osteoporosis at lumbar spine and femoral neck were not statistically significant higher than those in the remaining groups. * Key words: Diabetes, bone mineral density, osteopenia, osteoporosis. ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương và đái tháo đường týp 2 là những bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi. Loãng xương thường diễn biến âm thầm, kín đáo và khó phát hiện. Khi trọng lượng xương mất khoảng 30-40% thì mới có dấu hiệu lâm sàng như đau cột sống, vẹo cột sống hay gãy xương. Ngoài các nguyên nhân thông thường gây loãng xương liên quan đến quá trình lão hóa thì ĐTĐ được cho là một nguyên nhân gây loãng xương. Cho đến nay đã có nhiều bằng chứng về mối liên quan chặt chẽ giữa ĐTĐ và loãng xương do bệnh lý phối hợp giữa ĐTĐ và loãng xương và các cơ chế sinh bệnh học trực tiếp của ĐTĐ dẫn đến loãng xương. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về loãng xương ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Tuy nhiên, các công trình nghiên đề cập đến các biến đổi MĐX, tỉ lệ LX ở bệnh nhân nam, ĐTĐ týp 2 cao tuổi (60 tuổi trở lên) còn chưa nhiều. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Khảo sát mật độ xương, T-score, tỉ lệ giảm mật độ xương, loãng xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi ở bệnh nhân nam, đái tháo đường týp 2 ≥ 60 tuổi. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 54 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 159 nam, chia hai nhóm: Nhóm bệnh (gồm 103 bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 điều trị tại khoa Khớp - Nội tiết Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015). Nhóm chứng (gồm 56 nam giới bình thường đến khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Quân y 103). Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh Các bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đồng ý tham gia nghiên cứu. ĐTĐ được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ 1997 và WHO công nhận 1998. Chẩn đoán týp 2 của bệnh ĐTĐ dựa vào tiêu chuẩn của WHO (1985) có vận dụng cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng Các nam giới bình thường, có độ tuổi tương đương nhóm bệnh. Tiêu chuẩn loại trừ - Nhóm nghiên cứu: + Mắc các bệnh mạn tính: suy thận mạn (không do ĐTĐ), bệnh đa u tủy xương, hội chứng kém hấp thu. + Dùng thuốc ảnh hưởng đến MĐX + Có tiền sử chấn thương cột sống, gãy cổ xương đùi; dị dạng xương khớp. + Không thu thập đủ số liệu hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu. - Nhóm chứng: + Các trường hợp dùng thuốc ảnh hưởng đến MĐX. + Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu, mô tả cắt ngang, có so sánh giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. 2.2. Các biến số dùng trong nghiên cứu 2.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ kiểm soát glucose máu: Đánh giá theo mục tiêu kiểm soát glucose máu theo WHO (2002), dựa vào chỉ số glucose máu lúc đói và HbA1c. 2.2.2. Mật độ xương - Phương pháp đo: Sử dụng đo hấp thụ tia X năng lượng kép, tiến hành trên máy HOLOGIC QDR 4500. Đo ở vùng CSTL và CXĐ bên phải. - Tiêu chuẩn chẩn đoán giảm MĐX, loãng xương theo WHO (1994) dựa vào T-score: Bình thường: T-score ≥ -1,0 Giảm MĐX: -2,5 < T-score < -1,0 Loãng xương: T-score ≤ -2,5 Loãng xương nặng: T-score ≤ -2,5 kèm theo tiền sử gãy xương. 2.3. Xử lý số liệu Số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0 và Microsoft Excel 2010. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 55 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu Chỉ tiêu Nhóm ĐTĐ (n = 103 ) Nhóm chứng (n = 56 ) p Tuổi (năm) < 60 [n (%)] 37 (35,9) 21 (37,5) > 0,05 ≥ 60 [n (%)] 66 (64,1) 35 (62,5) Trung bình 61,9 ± 9,7 60,8 ± 8,6 > 0,05 Trong nghiên cứu này, phần lớn bệnh nhân có tuổi trên 60, tuổi trung bình của bệnh nhân là 61,9 ± 9,7. Kết quả này phù hợp với tuổi hay mắc ĐTĐ týp 2 và cũng tương tự với tuổi trung bình ở bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu của các tác giả Lê Thu Hà (61,1 ± 19,9) [1], Nguyễn Thị Phương Thùy (67,8 ± 7,2) [2]. Không thấy sự khác biệt về độ tuổi giữa nhóm ĐTĐ và nhóm chứng. Bảng 2. Đặc điểm thời gian phát hiện bệnh và mức độ kiểm soát bệnh nhóm ĐTĐ Chỉ tiêu Số lượng Tỉ lệ Thời gian phát hiện bệnh (năm) ≤ 1 34 33 > 1 - ≤ 5 32 31,1 < 5 - ≤ 10 24 23,3 > 10 13 12,6 Trung bình 4,8 ± 4,3 Kiếm soát glucose máu lúc đói (mmol/l) Tốt/Chấp nhận được (≤ 7) 18 17,5 Kém (> 7) 85 82,5 Trung bình 11,6 ± 5,8 Kiểm soát HbA1c (%) Tốt/Chấp nhận được (≤ 7,5) 31 30,1 Kém (> 7,5) 72 69,9 Trung bình 8,9 ± 2,2 Đa số các nghiên cứu trong và ngoài nước đều kết luận việc kiểm soát các chỉ tiêu này ở đối tượng bệnh nhân nhập viện còn kém. Tại Hoa Kỳ có 64% BN ĐTĐ có HbA1c > 7,5; còn con số này ở châu Á là 79%. Nghiên cứu của Lê Tiến Vượng cho thấy tỉ lệ BN có mức glucose máu lúc đói tốt/chấp nhận được chiếm 20% thấp hơn so TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 56 với nhóm kiểm soát kém (80%), tỉ lệ nhóm có mức HbA1c kiểm soát kém là 70% [3]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả tương tự với 17,5 % bệnh nhân kiểm soát tốt/chấp nhận được chỉ tiêu glucose máu lúc đói trong khi 82,5% số bệnh nhân kiểm soát kém. Ngoài ra, tỉ lệ bệnh nhân có mức HbA1c kiểm soát kém là 69,9%. Như vậy, các nghiên cứu đều cho thấy việc kiểm soát bệnh ở phần lớn bệnh nhân còn kém. Điều này có thể do hiểu biết về bệnh, việc tuân thủ điều trị và theo dõi của bệnh nhân còn hạn chế. 3. Mật độ xương, tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2 Bảng 3. Mật độ xương, tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 Chỉ tiêu Nhóm ĐTĐ (n = 103) Nhóm chứng (n = 56) p Toàn bộ CSTL MĐX trung bình (g/cm2) 0,901 ± 0,128 0,959 ± 0,093 < 0,05 Giảm MĐX, LX [n (%)] 69 (67,0) 29 (51,7) > 0.05 T-score trung bình -1,64 ± 1,15 -1,19 ± 0,86 < 0,05 Toàn bộ CXĐ MĐX trung bình (g/cm2) 0,878 ± 0,126 0,921 ± 0,101 < 0,05 Giảm MĐX, LX [n (%)] 45 (43,7) 17 (30,3) > 0,05 T-score trung bình -0,95 ± 0,71 -0,75 ± 0,65 < 0,05 Ở bệnh nhân ĐTĐ có xảy ra sự bất thường quá trình chu chuyển xương theo hướng giảm tân tạo xương, hình thành khung xương và tăng hủy xương. Hiện tượng này là kết quả của một loạt các đặc trưng của ĐTĐ như tăng glucose, kháng insulin, giảm IGF-1, tăng cytokin viêm cùng với tuổi cao, rối loạn nội tiết, chế độ dinh dưỡng không hợp lí, ít vận động thể lực và bệnh kết hợp. Điều này dẫn đến kết cục chung là giảm MĐX, tăng tỉ lệ LX ở bệnh nhân ĐTĐ. Theo nghiên cứu của chúng tôi, MĐX CSTL ở bệnh nhân ĐTĐ là 0,901 ± 0,128 g/ cm2, thấp hơn nhóm chứng (0,959 ± 0,093 g/cm2), có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. MĐX tại vị trí CXĐ ở nhóm bệnh nhân nam ĐTĐ là 0,878 ± 0,126 g/cm2, cũng thấp hơn so với nhóm chứng, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. T-score trung bình tại các vị trí của nhóm ĐTĐ cũng thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cũng kết luận MĐX ở BN ĐTĐ giảm hơn so với nhóm chứng. WH. Lida Kao và cộng sự Mỹ (2003) nghiên cứu trên 600 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tuổi từ 30-96 bằng phương pháp DEXA, kết quả nhận thấy có hiện tượng giảm MĐX so với người bình thường [5]. JC.Karkauer và các cộng sự Mỹ (1995) nghiên cứu trên 109 bệnh nhân tuổi từ 35-66, trong đó có 46 người ĐTĐ týp 1 và 46 người ĐTĐ týp 2, thời gian bị bệnh từ 2,5 năm đến 12,5 năm; đo MĐX TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 57 tại vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt lưng bằng phương pháp DXA. Kết quả có hiện tượng giảm MĐX ở các bệnh nhân ĐTĐ týp 2 [6]. Một nghiên cứu tại 95 cơ sở chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ tại nhà ở Áo do Dobning H và cộng sự (2006) tiến hành thấy có giảm MĐX so với nhóm chứng [4]. Ngoài ra, nhóm tác giả Lê Thu Hà (2011) nghiên cứu MĐX ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 cũng nhận thấy MĐX ở bệnh nhân ĐTĐ thấp hơn so với nhóm chứng [1]. Tỉ lệ loãng xương CSTL và CXĐ trong nhóm bệnh nhân ĐTĐ của chúng tôi có xu hướng cao hơn so với nhóm chứng, nhưng chưa có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cũng phù hợp với kết luận nhóm tác giả Lê Thu Hà (2011) cho thấy tỉ lệ LX ở bệnh nhân nam ĐTĐ cao hơn nhóm chứng [1]. Tác giả Ling Xu và cộng sự nghiên cứu trên 131 nam, ĐTĐ tại Trung Quốc kết luận tỉ lệ LX CSTL và CXĐ là 29% đến 31% [9]. Nghiên cứu của WH.Lida Kao [8] cũng nhận định tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân ĐTĐ cao hơn nhóm chứng. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thùy nhận thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ LX cả ở CXĐ và CSTL giữa nhóm bệnh nhân nam ĐTĐ và nhóm không ĐTĐ, p > 0,05 [2]. Như vậy, phần lớn các nghiên cứu đều kết luận ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có MĐX CXĐ và CSTL thấp hơn và tỉ lệ loãng xương cao hơn nhóm chứng. Các nghiên cứu khác, có thể do không đồng nhất về đặc điểm đối tượng nghiên cứu của các tác giả, sự khác nhau về tuổi, chủng tộc, mức độ kiểm soát bệnh cũng như chưa loại trừ được hết các ảnh hưởng của các yếu tố khác lên MĐX ở bệnh nhân ĐTĐ như chế độ luyện tập, dinh dưỡng hay bệnh kết hợp. 4. Mật độ xương, tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi Bảng 4. MĐX, tỉ lệ LX ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 > 60 tuổi so với nhóm < 60 tuổi Chỉ tiêu Nhóm ĐTĐ ≥ 60 tuổi (n = 66) Nhóm ĐTĐ < 60 tuổi (n = 37) p Toàn bộ CSTL MĐX trung bình (g/cm2) 0,868 ±0,110 0,963 ± 0,119 < 0,05 Giảm MĐX, LX [n (%)] 45 (68,2) 24 (64,9) > 0,05 T-score trung bình -1,65 ± 1,07 -1,19 ± 1,06 < 0,05 Toàn bộ CXĐ MĐX trung bình (g/cm2) 0,826 ± 0,138 0,958 ± 0,137 < 0,05 Giảm MĐX, LX [n (%)] 28 (42,4) 15 (40,5) > 0,05 T-score trung bình -1,25 ± 0,74 -0,94 ± 0,75 < 0,05 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 58 Bảng 5. MĐX, tỉ lệ LX ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 > 60 tuổi so với nhóm chứng Chỉ tiêu Nhóm ĐTĐ ≥ 60 tuổi (n = 66) Nhóm chứng > 60 tuổi (n = 35) p Toàn bộ CSTL MĐX trung bình (g/cm2) 0,868 ± 0,110 0,955 ± 0,069 < 0,05 Giảm MĐX, LX [n (%)] 45 (68,2) 17 (48,5) > 0,05 T-score trung bình -1,65 ± 1,07 -1,23 ± 0,63 < 0,05 Toàn bộ CXĐ MĐX trung bình (g/cm2) 0,826 ± 0,138 0,893 ± 0,084 < 0,05 Giảm MĐX, LX [n (%)] 28 (42,4) 12 (34,3) > 0,05 T-score trung bình -1,25 ± 0,74 -0,93 ± 0,54 < 0,05 Trong nghiên cứu này của chúng tôi, nhóm bệnh nhân nam ĐTĐ ≥ 60 tuổi có MĐX trung bình toàn bộ CSTL là 0,868 ± 0,110 g/cm2, thấp hơn so với nhóm ĐTĐ < 60 tuổi (0,963 ± 0,119 g/cm2) và nhóm chứng ≥ 60 tuổi (0,955 ± 0,069 g/cm2), p < 0,05. MĐX trung bình toàn bộ CXĐ nhóm bệnh nhân nam ĐTĐ ≥ 60 tuổi (0,826 ± 0,138 g/cm2) cũng thấp hơn chỉ số này ở nhóm ĐTĐ < 60 tuổi (0,958 ± 0,137 g/ cm2) và nhóm chứng ≥ 60 tuổi (0,893 ± 0,084 g/cm2) với p < 0,05. Các chỉ số T-score trung bình ở các vị trí của nhóm bệnh nhân ĐTĐ ≥ 60 tuổi cũng thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng và nhóm bệnh < 60 tuổi. Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân giảm MĐX, LX ở nhóm nghiên cứu lại chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nhóm còn lại. Trên thế giới cũng có nhiều tác giả nghiên cứu MĐX, tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân nam ĐTĐ cao tuổi. Ling Xu, Mei Cheng và các cộng sự thuộc trường Đại học Sandong-Trung Quốc (2006) cũng nhận định 29-31% bị giảm MĐX CXĐ và CSTL khi nghiên cứu trên 131 bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 lớn tuổi [9]. Paulus L. A van Daele và cộng sự (1995) nghiên cứu trên 5931 người tuổi từ 55 trở lên (với 2481 nam, 3450 nữ), trong đó có 243 nam và 335 nữ bị ĐTĐ týp 2. Đánh giá MĐX bằng phương pháp DEXA tại cột sống và CXĐ cho kết quả thấy MĐX ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 thấp hơn nhóm chứng [7]. Tại Việt Nam, năm 2010, Lê Tiến Vượng nghiên cứu MĐX ở nam giới ĐTĐ týp 2 từ 50 trở lên cho thấy MĐX tại CXĐ và CSTL của bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thấp hơn so với nhóm chứng [3]. Nghiên cứu này cũng kết luận tỉ lệ LX CSTL và CXĐ nhóm nam, ĐTĐ cao hơn nhóm chứng (27,2% so với 20% và 15,7% so với 10,0%, p < 0,05) [3]. Tuy nhiên, nghiên cứu tại Hàn Quốc năm 2003 của Chen yuhua, Yan Zongxun thấy MĐX của nam giới trên 50 tuổi MĐX không có sự khác biệt so với nhóm chứng [10]. Nghiên cứu trên 46 bệnh nhân nam, TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 59 ĐTĐ týp 2 cao tuổi năm 2012 của Nguyễn Thị Phương Thùy kết luận không có sự khác biệt về MĐX CSTL nhóm bệnh so với nhóm chứng [2]. Có thể nhận thấy rằng phần lớn các nghiên cứu đều nhận định ở bệnh nhân nam, ĐTĐ týp 2 cao tuổi có MĐX thấp hơn và tỉ lệ LX CXĐ, CSTL cao hơn nhóm chứng. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết khi cho thấy bên cạnh ảnh hưởng của bệnh ĐTĐ lên chu chuyển xương, khối lượng xương, thì tuổi cao cũng góp phần làm trầm trọng thêm sự giảm MĐX, LX. Khi tuổi cao, khả năng hấp thụ canxi giảm, quá trình tái tạo, sửa chữa xương cũng kém dần, đồng thời tình trạng thay đổi nội tiết, chế độ ăn thiếu canxi, vitamin D và lối sống ít vận động vốn hay gặp ở người cao tuổi là các yếu tố thúc đẩy giảm MĐX. Nghiên cứu trên cộng đồng khỏe mạnh cho thấy khi tuổi tăng từ 20 lên 80 tuổi thì khối lượng xương mất 40 % ở nữ và 30 % ở nam giới. KẾT LUẬN Ở bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2, ≥ 60 tuổi có: - MĐX trung bình toàn bộ CSTL thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ < 60 tuổi và nhóm chứng ≥ 60 tuổi (0,868 ± 0,110 g/cm2 so với 0,963 ± 0,119 g/cm2 và 0,955 ± 0,069 g/cm2, p < 0,05). - MĐX trung bình toàn bộ CXĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ < 60 tuổi và nhóm chứng ≥ 60 tuổi (0,826 ± 0,138 g/cm2 so với 0,958 ± 0,137 g/cm2 và 0,893 ± 0,084 g/cm2, p < 0,05) - Các chỉ số T-score trung bình ở CSTL và CXĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ < 60 tuổi và nhóm chứng ≥ 60 tuổi. - Tỉ lệ bệnh nhân giảm MĐX, LX chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nhóm còn lại TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thu Hà, Hà Khánh Dư, Vũ Thị Thanh Hoa (2011), “Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2”, Y học Việt Nam(Số đặc biệt), tr. 121-126. 2. Nguyễn Thị Phương Thùy (2012), Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi, Trường đại học Y Hà Nội. 3. Lê Tiến Vượng (2009), “Nghiên cứu mật độ xương ở nam giới đái tháo đường týp 2 từ 50 tuổi trở lên và các yếu tố liên quan”, Trường đại học Y Hà Nội, tr. 3-59. 4. H. Dobnig, J.C. Piwanger-Solker, Roth VI et al. (2006), “Type 2 diabetes mellitus in nursing home patients: effect on bone turnover, bone mass and fracture risk”, J Coo Endocrinol Metab. 91(9), pp. 3276-3327. 5. WH Kao, CM Kammerer, JL Schneider et al. (2003), “Type 2 Diabetes in associated with increased bone mineral density in Mexican American women”, Arch Med. 34, pp. 399-406. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 60 6. J.C. Krakauer, M.J. McKenna, N.F. Buderer et al. (1995), “Bone loss and bone turnover in diabetes”, Diabetes. 44, pp. 775-782. 7. M. J. McKenna (1995), “Bone mineral density in non-insulin-dependent diabetes mellitus”, Ann Intern Med. 123(9), pp. 731. 8. Kao WH, Kammerer CM, Schneider JL et al. (2003), “Type 2 Diabetes in associated with increased bone mineral density in Mexican American women”, Arch Med. 34, pp. 399-406. 9. Ling Xu, Mei Cheng, Xiangqun Liu et al. (2006), “Bone mineral density and its Related Factors in Elderly Male Chinese Patients with Type 2 Diabetes”, Archives of Medical Research. 38, pp. 259-264. 10. Chen Yuhua, Kang Housheng, Mao Shufang et al. (2003), “Measurement of bone mineral density in patients with type 2 diabetes mellitus”.
File đính kèm:
khao_sat_mat_do_xuong_o_benh_nhan_nam_dai_thao_duong_typ_2_t.pdf

