Khảo sát kiến thức,thái độ,thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng chống cúm gia cầm trên người của người dân huyện Châu Thành tỉnh Long An năm 2014
Nghiên cứu tiến hành từ tháng 6-9 năm 2014 trên 600 người dân độ tuổi từ 18-
60 tại huyện Châu Thành tỉnh Long An nhằm xác định tỉ lệ người dân có kiến
thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống cúm gia cầm trên người và tìm
hiểu mối liên quan giữa kiến thức - thái độ - thực hành phòng chống cúm gia cầm
trên người của người dân với các đặc điểm dân số, xã hội học như: giới tính, tuổi,
trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc nuôi gia cầm. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ
người dân có kiến thức đúng trong phòng, chống cúm gia cầm ở người là 71,8%;
tỷ lệ người dân có thái độ đúng về phòng, chống cúm gia cầm ở người là 67,8%;
tỷ lệ người dân có thực hành đúng về phòng, chống cúm gia cầm ở người là
36,7%; kiến thức đúng liên quan với thái độ đúng, thực hành đúng có ý nghĩa
thống kê; chưa tìm thấy sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc điểm của
đối tượng nghiên cứu và kiến thức đúng chung về phòng chống cúm gia cầm ở
người. 94% người dân được cán bộ truyền thông đến nhà hướng dẫn các biện
pháp phòng, chống cúm gia cầm chiếm tỷ lệ. 91% người dân thích cập nhật thông
tin từ ti vi và 88% thích từ cán bộ y tế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát kiến thức,thái độ,thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng chống cúm gia cầm trên người của người dân huyện Châu Thành tỉnh Long An năm 2014
142 KHẢO SÁT KIẾN THỨC,THÁI ĐỘ,THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ PHÒNG CHỐNG CÚM GIA CẦM TRÊN NGƯỜI CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH LONG AN NĂM 2014 BSCKII. Huỳnh Hữu Dũng Trung tâm truyền thông GDSK tỉnh Long An Tóm tắt nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành từ tháng 6-9 năm 2014 trên 600 người dân độ tuổi từ 18- 60 tại huyện Châu Thành tỉnh Long An nhằm xác định tỉ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống cúm gia cầm trên người và tìm hiểu mối liên quan giữa kiến thức - thái độ - thực hành phòng chống cúm gia cầm trên người của người dân với các đặc điểm dân số, xã hội học như: giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc nuôi gia cầm. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng trong phòng, chống cúm gia cầm ở người là 71,8%; tỷ lệ người dân có thái độ đúng về phòng, chống cúm gia cầm ở người là 67,8%; tỷ lệ người dân có thực hành đúng về phòng, chống cúm gia cầm ở người là 36,7%; kiến thức đúng liên quan với thái độ đúng, thực hành đúng có ý nghĩa thống kê; chưa tìm thấy sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và kiến thức đúng chung về phòng chống cúm gia cầm ở người. 94% người dân được cán bộ truyền thông đến nhà hướng dẫn các biện pháp phòng, chống cúm gia cầm chiếm tỷ lệ. 91% người dân thích cập nhật thông tin từ ti vi và 88% thích từ cán bộ y tế. 1. Đặt vấn đề Bệnh cúm A (H5N1) trên người xuất hiện lần đầu tiên trên gà ở Hồng Kông vào năm 1997, đã được dập tắt nhanh chóng mà không lây lan sang một quốc gia nào khác. Sau một thời gian lắng dịu, vào cuối năm 2003 bệnh xuất hiện trở lại ở nhiều quốc gia thuộc Châu Á, Châu Phi trong đó có Việt Nam. Vi rút cúm A (H5N1) gây bệnh ở gia cầm nhưng cũng lây sang người gây nên bệnh cảnh lâm sàng nặng, tỷ lệ tử vong rất cao và có nguy cơ gây thành đại dịch. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, kể từ tháng 12/2003 đến ngày 02/4/2012 đã có tổng cộng 600 người mắc bệnh có dương tính với cúm A H5N1, trong đó 353 người đã tử vong. Tỷ lệ tử vong chung 58,8%. Các quốc gia có số mắc và số tử vong cao là các nước Indonesia (188/156) Ai cập (166/59); và Việt Nam (123/61). Long An là một trong các tỉnh đã có xuất hiện dịch cúm trên gia cầm, rất có nguy cơ lây lan sang người. Mặc dù tỉnh đã triển khai rất nhiều hình thức truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao kiến thức và hành vi phòng chống 143 bệnh cho người dân, tuy nhiên Long An cũng đã ghi nhận có 2 trường hợp mắc bệnh cúm A (H5N1) trên người ở huyện Tân Thạnh và huyệnTân Hưng, trong đó một trường hợp tử vong. Do tính chất nguy hiểm của bệnh cúm gia cầm, đã có một số nghiên cứu khoa học nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh cúm gia cầm ở người được thực hiện nhằm tìm hiểu mức độ hiểu biết cũng như những hành vi, thói quen có nguy cơ của người dân đối với căn bệnh này. Thông tin thu được từ các nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống cúm gia cầm giúp hỗ trợ cho việc xây dựng chiến lược truyền thông phù hợp nhằm nâng cao kiến thức của người dân, phát huy những hành vi tốt và thay đổi những những hành vi nguy cơ cao có hại cho sức khỏe và lây lan dịch bệnh trong cộng đồng. Chính vì lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống cúm gia cầm của người dân và các mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, giữa thái độ và thực hành phòng chống cúm gia cầm của người tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An. 2. Mục tiêu nghiên cứu 1. Xác định tỉ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống cúm gia cầm trên người. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa kiến thức - thái độ - thực hành phòng chống cúm gia cầm trên người của người dân với các đặc điểm dân số, xã hội học: giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và nuôi gia cầm. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Người dân từ 18 - 60 tuổi thường xuyên mua, chế biến ,nấu nướng thực phẩm trong gia đình 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian: Từ tháng 6 - 9 năm 2014 Địa điểm: Huyện Châu Thành, tỉnh Long An 3.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 3.4. Chọn mẫu Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu 144 Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu dựa trên công thức trên Za/2 = 1,96 (khoảng tin cậy 95%) p = 0,5 (Mặt dù có nhiều nghiên cứu trước nhưng do kết quả kiến thức, thái độ, thực hành không có kết quả chung, nên chúng tôi chọn p= 0,5 để có được cỡ mẫu lớn nhất) d : 0,04 (Sai số cho phép trong vòng 0,04) Tính toán ta được n = 600 Phương pháp chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên 600 hộ gia đình tại 12 ấp của xã 3.5. Xử lý số liệu và phân tích số liệu: Xử lý bằng Stata11.0. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ nữ giới và nam giới trong nghiên cứu là 70,3% và 29,7%; trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống chiếm đa số với tỷ lệ là 68,5%, trên trung học cơ sở là 31,5%. Nhóm tuổi từ 40-60 chiếm 63,7%, nhóm tuổi 18-40 chiếm 36,3%. Tỷ lệ người dân có nuôi gia cầm tại nhà là 60,5%; người dân nuôi gia cầm quy mô nhỏ lẽ là 66,8%, nuôi gia cầm công nghiệp là 33,2%. Trong số người nuôi gia cầm tỷ lệ có nuôi gia cầm được tiêm ngừa đầy đủ là 56,4%, không tiêm ngừa đầy đủ là 43,6% 4.2. Tỷ lệ về kiến thức, thái độ, thực hành đúng Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng trong phòng, chống cúm gia cầm ở người là 71,8%. Tỷ lệ người dân có thái độ đúng về phòng, chống cúm gia cầm ở người là 67,8%. Tỷ lệ người dân có thực hành đúng về phòng, chống cúm gia cầm ở người là 36,7%. 4.3. Mối liên quan kiến thức, thái độ, thực hành Bảng 1: Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ phòng chống cúm Kiến thức Thái độ OR p Đạt Chưa đạt Đạt 359 72 2,4 0,0000 Chưa đạt 48 121 Kiến thức đúng liên quan với thái độ đúng có ý nghĩa thống kê tương ứng với OR bằng 2,4, p<0,05. 145 Bảng 2: Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành phòng chống cúm Kiến thức Thực hành OR p Đạt Chưa đạt Đạt 190 241 1,3 0,0000 Chưa đạt 30 139 Kiến thức đúng liên quan với thực hành đúng có ý nghĩa thống kê tương ứng với OR là 1,3 và p<0,05. Mối liên quan kiến thức, thái độ, thực hành với các đặc tính của mẫu. - Chưa tìm thấy sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và kiến thức đúng chung về phòng chống cúm gia cầm ở người, với p>0,05 - Chưa tìm thấy sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc điểm tuổi, học vấn, nuôi gia cầm và tiêm ngừa của đối tượng và thái độ đúng chung về phòng chống cúm gia cầm ở người, với p>0,05. Tuy nhiên giới tính và quy mô nuôi liên quan có ý nghĩa thống kê với thái độ về phòng chống cúm gia cầm ở người (p<0,05). - Chưa tìm thấy sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc điểm của đối tượng và thái độ đúng chung về phòng chống cúm gia cầm ở người, với p>0,05. Có mối liên quan giữa giới tính với thái độ về phòng chống cúm gia cầm ở người có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 4.4. Thực trạng công tác truyền thông phòng chống cúm gia cầm ở người Bảng 3: Các nguồn cung cấp thông tin phòng chống cúm Nguồn cung cấp thông tin Tần số (n=600) Tỷ lệ (%) Cộng tác viên 564 94 Ti Vi 534 89 Loa phát thanh xã 426 71 Y tế thông bản/cán bộ trạm y tế 252 42 Cán bộ phụ nữ xã 294 49 Trưởng ấp 192 32 Phát dán những tờ rơi 462 77 146 Có 94% đối tượng nghiên cứu được cán bộ truyền thông đến nhà hướng dẫn các biện pháp phòng, chống cúm gia cầm. Ngoài ra có 89% biết thông tin về cúm từ tivi, từ tờ rơi là 77%, từ cán bộ y tế là 42%. Có 94% đối tượng nghiên cứu được cộng tác viên đến nhà hướng dẫn các biện pháp phòng, chống cúm gia cầm. Tỷ lệ đối tượng được cung câp thông tin về cúm từ tivi chiếm tỷ lệ 89%, từ tờ rơi chiếm 77%, trong khi từ cán bộ y tế chỉ chiếm 42%. Bảng 4: Nguồn cung cấp thông tin màngười dân ưa thích Nguồn thông tin ưa thích Tần số Tỷ lệ (%) Ti Vi 546 91 Loa phát thanh xã 354 59 Nhân viên y tế 528 88 Cán bộ phụ nữ xã 522 87 Trưởng ấp 186 31 Phát dán những tờ rơi 456 76 Đa phần người dân thích cập nhật thông tin từ ti vi, chiếm tỷ lệ 91%, từ cán bộ y tế 88%. 5. Kết luận 5.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng, chống bệnh cúm gia cầm ở người Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng chung về phòng, chống bệnh cúm gia cầm ở người là 71,8%. Cụ thể tỷ lệ người dân biết đầy đủ về nguy cơ của bệnh là 93,7%; biết đầy đủ nguyên nhân gây bệnh là 80,7%; biết đầy đủ biện pháp phòng bệnh là 75,7%; Tỷ lệ người dân có thái độ đúng chung về phòng, chống bệnh cúm gia cầm ở người là 67,8%; Tỷ lệ người dân có thực hành đúng chung về phòng, chống bệnh cúm gia cầm ở người là 36,7%. Cụ thể tỷ lệ người dân biết đầy đủ về mua, bán gia cầm là 40,3%; biết đầy đủ chế biến và sử dụng gia cầm là 59,7% 5.2. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành Tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức đúng chung với thái độ đúng chung và thực hành đúng chung; Chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành và các đặc tính chung của đối tượng 147 6. Khuyến nghị 1. Tiếp tục duy trì và tăng cường công tác truyền thông thông qua đài phát thanh, truyền hình và đặc biệt tăng cường vai trò của cán bộ y tế xã, ấp, hội phụ nữ xã trong công tác thăm hộ gia đình, chú trọng hình thức truyền thông trực tiếp thông như: Họp nhóm, thăm hộ gia đình 2. Tăng cường hỗ trợ nhân sự cho trạm y tế, cũng cố và tập huấn các kỹ năng truyền thông trực tiếp cho đội ngũ cộng tác viên, nhân viên sức khỏe cộng đồng, hỗ trợ thêm kinh phí cho y tế ấp, cộng tác viên, nhân viên sức khỏe cộng đồng. 3. Các địa phương cần tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc huy động đoàn thể, hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên. Trong việc truyền thông trực tiếp tại địa phượng và xây dựng mô hình truyền thông thay đổi hành vi về phòng, chống cúm tại mỗi địa phương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Hữu Bích (2005), Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống cúm gia cầm của người dân tại 5 tỉnh Bắc Giang, Hải dương, Hà Tây, Nam Định và Thái Bình, năm 2005. 2. Hồ Thị Thiên Ngân, Trần Ngọc Hữu (2009) Kiến thức công cộng, thái độ và thực hành về phòng chống đại dịch cúm H1N1 ở miền Nam Việt Nam . 3. Đỗ Kiến Quốc, Đỗ Văn Dũng (2005), Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống cúm gia cầm của người dân Bến Lức, Long An. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, phụ bản số 1, 2006. 4. CARE International in Việt Nam (2005), Knowledge - Attidutes - Practices Study of Small Holder Poultry Raising Farmers in Response to Avian Influenza. 5. WHO, Avian influenza–epidemiology of human H5N1 cases reported to WHO. 2012, WHO.
File đính kèm:
khao_sat_kien_thucthai_dothuc_hanh_va_mot_so_yeu_to_lien_qua.pdf

