Khảo sát kiến thức của nhân viên y tế về tầm quan trọng của vệ sinh tay trong phòng ngừa bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do SARS-CoV-2(Covid-19) tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020
Đặt vấn đề: Bệnh viêm đường hô hấp cấp tính SARS-CoV-2. Là một bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm với tốc độ lây lan nhanh chóng gây đại dịch toàn cầu. Tại thời điểm
làm khảo sát vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cũng như chưa có vacxin phòng
bệnh hiệu quả. Do đó vệ sinh tay và mang khẩu trang được xem là những biện pháp
phòng bệnh hiệu quả hiện nay.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức đúng, và tuân thủ vệ sinh tay tầm quan trọng của
vệ sinh tay trong phòng chống phòng bệnh viêm đường hô hấp cấp tính Sars-CoV-2.
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Kết quả: Trong tổng số 300 NVYT tham gia khảo sát có 82,7% trả lời đúng kiến
thức chung về tầm quan trọng của vst trog phòng chống Sars-CoV-2. Tỷ lệ tuân thủ vệ
sinh tay theo năm thời điểm của Bộ Y Tế là 82,3%. Tìm thấy mối liên quan giữa kiến
thức và thực hành với (p<0,05). tìm="" thấy="" mối="" liên="" quan="" giữa="" các="" vấn="" đề="" về="" da="">0,05).>
tuân thủ thực hành vst (p<0,001), chưa="" tìm="" thấy="" mối="" liên="" quan="" giữa="" kiến="" thức="">0,001),>
như thực hành với nhóm chức danh.
Kết luận: Tỷ lệ nhân viên y tế hiểu đúng tầm quan trọng của việc vệ sinh tay trong
phòng bệnh Sars-CoV-2 là khá cao 82,7%. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo năm thời
điểm là 82,3%. Tìm thấy mối liên qua giữa kiến thức và thực hành vệ sinh tay
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát kiến thức của nhân viên y tế về tầm quan trọng của vệ sinh tay trong phòng ngừa bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do SARS-CoV-2(Covid-19) tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 144 KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỆ SINH TAY TRONG PHÒNG NGỪA BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP TÍNH DO SARS-CoV-2(COVID-19) TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG NĂM 2020 Nghiêm Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thanh Hồng, Nguyễn Thị Loan, Dương Thị Kim Khoa TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh viêm đường hô hấp cấp tính SARS-CoV-2. Là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm với tốc độ lây lan nhanh chóng gây đại dịch toàn cầu. Tại thời điểm làm khảo sát vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cũng như chưa có vacxin phòng bệnh hiệu quả. Do đó vệ sinh tay và mang khẩu trang được xem là những biện pháp phòng bệnh hiệu quả hiện nay. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức đúng, và tuân thủ vệ sinh tay tầm quan trọng của vệ sinh tay trong phòng chống phòng bệnh viêm đường hô hấp cấp tính Sars-CoV-2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Kết quả: Trong tổng số 300 NVYT tham gia khảo sát có 82,7% trả lời đúng kiến thức chung về tầm quan trọng của vst trog phòng chống Sars-CoV-2. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo năm thời điểm của Bộ Y Tế là 82,3%. Tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức và thực hành với (p<0,05). Tìm thấy mối liên quan giữa các vấn đề về da với tuân thủ thực hành vst (p<0,001), chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức cũng như thực hành với nhóm chức danh. Kết luận: Tỷ lệ nhân viên y tế hiểu đúng tầm quan trọng của việc vệ sinh tay trong phòng bệnh Sars-CoV-2 là khá cao 82,7%. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo năm thời điểm là 82,3%. Tìm thấy mối liên qua giữa kiến thức và thực hành vệ sinh tay. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do chủng mới của vi rút corona với tên gọi là SARS-CoV-2 ( COVID -19) được phát hiện lần đầu tiên tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào tháng 12/2019 [8][9]. Là một bệnh truyền nhiễm với tốc độ lây lan nhanh chóng hiện nay đã trở thành đại dịch toàn cầu với con số ghi nhận ngày 25/6/2020 là 216 quốc gia và vùng lãnh thổ với số người mắc 9,326,128 số Người tử vong: 477634 [10]. Bệnh COVID-19 chủ yếu lây truyền qua các giọt bắn văng ra khi người nhiễm bệnh ho, hắt hơi. Người bệnh bị nhiễm bệnh khi hít phải vi-rút nếu đang ở gần người nhiễm COVID-19 hoặc chạm vào bề mặt có vi-rút, rồi lại chạm tay vào mắt, mũi hoặc miệng. Tại thời điểm hiện tại bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cũng như chưa có vacxin phòng bệnh hiệu quả do vậy vệ sinh tay và mang khẩu trang được xem là những biện pháp phòng bệnh hiệu quả hiện nay[8] [9]. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành thực hiện khảo sát “Khảo sát kiến thức của nhân viên y tế về tầm quan trọng của vệ sinh tay trong phòng chống covid 19 tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang năm 2020” nhằm ba mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ kiến thức đúng về tầm quan trọng của vệ sinh tay trong phòng bệnh viêm đường hô hấp cấp tính Sars-CoV-2(Covid 19). Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 145 2. Xác định tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế trong chăm sóc người bệnh 3. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bao gồm bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý. 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu, tiêu chuẩn loại trừ: Tiêu chuẩn chọn vào: Tất cả các nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng đang làm việc tại bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang Tiêu chuẩn loại trừ: Nhân viên y tế không đồng ý tham gia khảo sát. 2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thời gian: 06/2020 đến 8/2020. Địa điểm nghiên cứu: Các khoa lâm sàng bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu: Tất cả nhân viên y tế phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu tại thời điểm khảo sát. 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu: Dữ liệu được thu thập qua bộ câu hỏi phỏng vấn. 2.2.4. Thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp nhân viên y tế Các bước tiến hành: Trình kế hoạch chương trình khảo sát đánh giá kiến thức của nhân viên y tế với Lãnh đạo bệnh viện, thông qua Hội đồng Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn, thông báo với khoa lâm sàng về chương trình khảo sát. Tổ chức tập huấn cho điều tra viên, tiến hành điều tra thử 20 mẫu để phát hiện những khó khăn và sai sót kịp thời điều chỉnh hợp lý. Công cụ thu thập số liệu: Sử dụng bộ câu hỏi thiết kế 2.2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê mô tả tần số và tỷ lệ phần trăm bằng phần mềm SPSS 20.0. III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 3.1. Đối tượng tham gia nghiên cứu: Bảng 3.1. Đối tượng tham gia nghiên cứu Đối tượng Tần số(n) Tỷ lệ(%) Bác sĩ 69 23 Điều dưỡng 180 60 Đối tượng khác 51 17 Tổng 300 100 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 146 Nhận xét: Đối tượng tham gia khảo sát Điều dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất (60%). Các đối tượng khác ( kỹ thuật viên, dược sĩ) chiếm tỷ lệ thấp nhất (17%). 3.2. Nguồn thông tin đối tượng khảo sát tiếp cận. Biểu đồ 3.1. Nguồn thông tin Nhận xét: Đối tượng khảo sát chủ yếu tiếp cận thông tin qua internet (89%), và phương tiện truyền thông đại chúng (TV, báo, đài)( 79,3%). Thấp nhất là tập huấn 63%. 3.3. Kiến thức, thực hành về tầm quan trọng của vst trong phòng bệnh COVID-19 Bảng 3.2. Kiến thức tầm quan trọng của vst trong phòng bệnh COVID-19 Kiến thức chung Tần số(n) Tỷ lệ(%) Kiến thức về tác nhân gây bệnh 298 99,3 Kiến thức về đường lây truyền bệnh 235 78,3 Kiến thức về cách phòng bệnh 102 34,0 Kiến thức về các bước vệ sinh tay 290 96,7 Kiến thức về thời gian rửa tay 245 81,8 Kiến thức về hóa chất vệ sinh tay 261 87,0 Kiến thước về lượng xà phòng dùng rửa tay thường quy 243 81 Kiến thức về việc mang găng tay khi chăm sóc bệnh nhân 212 70,8 Kiến thức vệ sinh hô hấp 293 97,7 Kiến thức về thời điểm vệ sinh tay 261 87 Tổng 300 100 Nhận xét: Kiến thức về tác nhân lây bệnh, các bước vệ sinh tay, vệ sinh hô hấp là cao nhất hơn 95%. Kiến thức về cách phòng bệnh tỷ lệ đúng thấp nhất 34% Bảng 3.3. Kiến thức, thực hành chung Kiến thức chung Tần số(n) Tỷ lệ(%) Đúng 248 82,7 Chưa đúng 52 17,3 Thực hành Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 147 chung Đúng 247 82,3 Chưa đúng 53 17,7 Tổng 300 100 Nhận xét: : Kiến thức chung đúng chiếm 82,7%. Thực hành chung đúng chiếm 82,3%. 3.4. Một số yếu tố liên quan 3.4.1.Phản ứng da tay khi sử dụng cồn vệ sinh tay. Biểu đồ 3.2. Phản ứng da tay khi sử dụng cồn vệ sinh tay. Nhận xét: Tỷ lệ Bong tróc da khi rửa tay bằng cồn là cao nhất (88,3%). Kế tiếp là khô da (82,6). Chỉ có 7,3% là hoàn toàn bình thường. Bảng 3.4. Mối liên quan giữa tập huấn và kiến thức của ĐTNC Đặc điểm Kiến thức OR (KTC 95%) p Đúng n(%) Không n(%) Tập huấn Có 152(80,4) 37(19,6) 1,794 (0,334- 1,232) 0,181 Không 96(86,5) 15(13,5) Tổng 284(82,7) 52(17,3) Nhận xét: Nhóm đối tượng có tham gia tập huấn có kiến thức đúng chiếm 80,4% Bảng 3.5. Mối liên quan giữa nhóm đối tượng và các kiến thức Đặc điểm Kiến thức OR (KTC 95%) p Đúng n(%) Không n(%) Nghề nghiệp Bác sĩ 55(79,7) 14(20,3) 0,547 (0,391-1,531) 0,460 Đối tượng khác 193(83,5) 38(16,5) Tổng 284(82,7) 52(17,3) Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 148 Nhận xét: Đối tượng là Bác sĩ có kiến thức đúng 79,7% thấp hơn so với nhóm đối tượng có khác (điều dưỡng, KTV) là 83,5%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.6. Mối liên quan giữa nhóm đối tượng và các thực hành Đặc điểm Thực hành OR (KTC 95%) p Đúng n(%) Không n(%) Nghề nghiệp Bác sĩ 60(87,0) 9(13,0) 1,317 (0,724-3,410) 0,251 Đối tượng khác 187(81,0) 44(19,0) Tổng 247(82,3) 53(17,7) Nhận xét: Đối tượng là Bác sĩ có thực hành đúng 87% cao hơn so với nhóm đối tượng có khác (điều dưỡng, KTV) 81%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.7. Mối liên quan giữa thực hành và các vấn đề về da Đặc điểm Các vấn đề về da OR (KTC 95%) p Có từ 2 trở lên n(%) Có ít hơn 2 n(%) Thực hành Đúng 162(65,6) 85(34,4) 13.270 (0,177- 0,608) <0,001 Không đúng 20(38,5) 32(61,5) Tổng 182(60,9) 117(39,1) Nhận xét: Đối tượng có thực hành đúng thì tỷ lệ phản ứng da là (65,6%) cao hơn so với nhóm có thực hành không đúng (38,5%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001) Bảng 3.8. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành của ĐTNC Đặc điểm Thực hành OR (KTC 95%) p có n(%) Không n(%) Kiến thức Có 152(80,4) 37(19,6) 1,794 (0,334- 1,232) 0,181 Không 96(86,5) 15(13,5) Tổng 284(82,7) 52(17,3) Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng thì thực hành đúng là 85,5% cao hơn so với nhóm có kiến thức không đúng (67,3%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê(p=0,002) IV. BÀN LUẬN: Đối tượng tham gia khảo sát Điều dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất (60%). Các đối tượng khác (kỹ thuật viên, dược sĩ) chiếm tỷ lệ thấp nhất (17%) đều này phù hợp với phân bố nhân viên tại khoa lâm sàng. Đối tượng khảo sát chủ yếu tiếp cận thông tin qua internet (89%), và phương tiện truyền thông đại chúng (TV, báo, đài)( 79,3%). Thấp nhất là tập huấn 63%. Chính vì Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 149 lý do đó nên kiến thức về bệnh cũng như cách phòng bệnh có những sai lệch giữa các đối tượng tham gia khảo sát. Đối tượng khảo sát có Kiến thức về tác nhân lây bệnh, các bước vệ sinh tay, vệ sinh hô hấp là cao nhất hơn 95%. Vẫn còn gần 30% nhân viên y tế cho rằng việc mang găng có thể thay thế vệ sinh tay trong quá trình chăm sóc bệnh nhân. Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Duyên và các cộng sự [6] (2019) tại BV ĐHYD TPHCM tỷ lệ này của họ là 6,8% đây là vấn đề nên được lưu ý, nhân viên y tế cần thay đổi nhận thức về việc mang găng tay, để tránh nhiễm khuẩn chéo trong bệnh viện cũng như góp phần nâng cao chất lượng điều trị. Kiến thức về các bước vệ sinh tay đa số đối tượng khảo sát được hỏi đều trả lời đúng có 5 bước vệ sinh tay chiếm 97,6%. Vẫn còn đối tượng khảo sát làm thiếu các bước trong quy trình rửa tay thường quy của Bộ Y Tế. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bông bệnh viện Xuyên Á năm 2019 [2] việc rửa tay đúng quy trình thì làm giảm tới 97,22% vi sinh vật trên bàn tay nhân viên y tế. Tỷ lệ kiến thức chung đúng là 82,7%. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế là 82,3%. Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà tại bệnh viện nhi đồng 1 năm 2012 (62%)[4] Đây là kết quả của các chương trình giám sát vệ sinh tay cũng như các chương trình tập huấn của Khoa KSNK bước đầu thành công. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay đều tăng qua các năm. Đều này góp phần đảm bảo an toàn người bệnh cũng như bảo vệ được nhân viên y tế trước nguy cơ nhiễm bệnh. Đối tượng là Bác sĩ có kiến thức đúng 79,7% thấp hơn so với nhóm đối tượng có khác (điều dưỡng, KTV) là 83,5%.Đều này tương đồngvới nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Quyên[6]. Đối tượng là Bác sĩ có thực hành đúng 87% cao hơn so với nhóm đối tượng có khác (điều dưỡng, KTV) 81%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Đối tượng có thực hành đúng thì tỷ lệ phản ứng da là (65,6%) cao hơn so với nhóm có thực hành không đúng (38,5%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Điều này cho thấy các sản phẩm vệ sinh tay đang dùng có ảnh hưởng đến da tay NVYT. Đều này cũng được nghiên cứu bởi D. Singh đại học Cambridge kết quả thấy ảnh hưởng của các sản phẩm vệ sinh tay chứa cồn đối với da tay [7] Đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng thì thực hành đúng là 85,5% cao hơn so với nhóm có kiến thức không đúng (67,3%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê(p=0,002). Điều này tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà. V. KẾT LUẬN: Kiến thức về tầm quan trọng của VST trong phòng bệnh SARS-CoV-2 là khá cao 82,7%. Thực hành tuân thủ vệ sinh tay theo năm thời điểm của BYT là 82.3% Tìm thấy mối liên quan giữa thực hành và các vấn đề về da (p<0,001), cũng tìm thấy mối liên qua giữa kiến thức và thực hành(p=0,002). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa nhóm chức danh với kiến thức, thực hành; chưa tìm thấy mối liên quan giữa việc tham gia tập huấn và kiến thức đúng. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 150 VI. KIẾN NGHỊ: Để nâng cao kiến thức cũng như ý thức phòng bệnh Sars-CoV-2 cần tăng cường tuyên truyền những nội dung trọng tâm về các biện pháp phòng bệnh. Để tăng mức độ Tuân thủ thực hành cần hệ thống giám sát có sự tham gia của Trưởng Khoa, Điều dưỡng trưởng khoa lâm sàng dễ dàng trong việc quản lý nhân viên tại khoa lâm sàng cũng như có phản hồi kịp thời. Bệnh viện cần cung cấp hóa chất vệ sinh tay an toàn cho da tay tránh những tác dụng không mong muốn như khô da, bong tróc da tay, đều đó góp phần tăng tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ Y Tế (2007). Quy trình kỹ thuật rửa tay thường quy và sát khuẩn tay nhanh với dung dịch chứa cồn (kèm theo Công văn số 7517/BYT ngày 12 tháng 10 năm 2007). 2. Nguyễn Thị Bông (2019), “Thực trạng vệ sinh tay và mối liên quan giữa vệ sinh tay với dung dịch sát khuẩn chứa cồn-xà phòng tại bệnh viện Xuyên Á năm 2019”, Tạp chí y học thực hành,12,tr.15-19. 3. Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay trong cơ sở khám chữa bệnh (ban hành kèm theo Quyết định số 3916/QĐ-BYT, ngày 28 tháng 08 năm 2017 của Bộ Y Tế). 4. Nguyễn Thị Thanh Hà (2012), “Đánh giá sự tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Nhi Đồng 1” Tạp chí Y học Thực hành, tập 16 ,tr.128- 130. 5. Trần Thị Mỹ Hạnh (2014), “Khảo sát kiến thức, thái độ, các yếu tố ảnh hưởng đến vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Hùng Vương”, Tạp chí Y học Thực hành, 904, tr.96-99. 6. Nguyễn Thị Kim Quyên (2019), “Khảo sát kiến thức về thực hành vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Cơ sở 2”, Tạp chí y học thực hành,12,tr.40 Tiếng Anh 7. D.Singh, K.Joshi (2020) “Alcohol-based hand sanitisers as first line of defence against SARS-CoV-2: a review of biology, chemistry and formulations” Cambridge University. 8. WHO (2020), “Frequent hand washing for COVID-19 Prevention can cause hand dermatitis”,Alexander Muacevic and John R Adler. 9.Yuen KS, Ye ZW, Fung SY, Chan CP, Jin DY(2020) “SARS-CoV-2: the most important research questions” Cell Biosci. 10. World Health Organization. Novel coronavirus (COVID-2019) situation
File đính kèm:
khao_sat_kien_thuc_cua_nhan_vien_y_te_ve_tam_quan_trong_cua.pdf

