Khảo sát khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp
Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi của khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não cấp theo thể xuất huyết não và nhồi máu não.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Phương pháp mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân tai biến mạch máu não ở giai đoạn cấp, tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 7/2015 đến tháng 7/2016. Tất cả các bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, xét nghiệm khí máu động mạch. Xử lý số liệu bằng thống kê y học.
Kết quả: pH máu không có sự khác nhau giữa hai thể bệnh. Giá trị trung bình PCO2 và HCO3- Của xuất huyết não cao hơn nhồi máu não, nhưng PO 2 và SaO2 thì ngược lại. Giá trị trung bình của PO 2 ở thể xuất huyết não giảm, 67,5mmHg. Kiềm hô hấp ở cả hai thể bệnh, chiếm 25% bệnh nhân nhồi máu não và 27,8% bệnh nhân xuất huyết não. Các rối loạn khác chỉ có ở thể xuất huyết não
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.201754 Khảo sát khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp Nguyễn Xuân Tài*, Nguyễn Thị Hương Trà*, Hoàng Khánh** Bệnh Viện Trung ương Huế* Trường Đại học Y Dược Huế** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi của khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não cấp theo thể xuất huyết não và nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân tai biến mạch máu não ở giai đoạn cấp, tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 7/2015 đến tháng 7/2016. Tất cả các bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, xét nghiệm khí máu động mạch. Xử lý số liệu bằng thống kê y học. Kết quả: pH máu không có sự khác nhau giữa hai thể bệnh. Giá trị trung bình PCO2 và HCO3 - của xuất huyết não cao hơn nhồi máu não, nhưng PO2 và SaO2 thì ngược lại. Giá trị trung bình của PO2 ở thể xuất huyết não giảm, 67,5mmHg. Kiềm hô hấp ở cả hai thể bệnh, chiếm 25% bệnh nhân nhồi máu não và 27,8% bệnh nhân xuất huyết não. Các rối loạn khác chỉ có ở thể xuất huyết não. Kết luận: Bệnh nhân tai biến mạch máu não có nhiều biến đổi về khí máu. Do đó trong quá trình điều trị cần theo dõi khí máu để có những điều chỉnh hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị. Từ khóa: Tai biến mạch máu não, xuất huyết não, nhồi máu não, khí máu động mạch. ĐẶT VẤN ĐỀ Tai biến mạch máu não (TBMMN) ngày càng phổ biến, theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) trong năm 2012, TBMMN là nguyên nhân thứ hai gây tử vong sau bệnh lý tim mạch. Theo ước tính, trên toàn thế giới có khoảng 6,7 triệu người chết do TBMMN [4]. TBMMN bao gồm hai thể nhồi máu não (NMN) và xuất huyết não (XHN) [1], [2]. Tử vong ở bệnh nhân TBMMN một phần là do hậu quả trực tiếp của bệnh, nhưng phần lớn bệnh nhân nặng lên là do các rối loạn chức năng của các cơ quan khác thứ phát sau tổn thương thần kinh trung ương. Trong đó, các rối loạn về hô hấp sẽ ảnh hưởng đến lưu lượng máu não thông qua sự thay đổi phân áp oxy, carbonic trong máu động mạch, làm mất cân bằng toan kiềm [1], [6], [8]. Ngoài những dấu hiệu lâm sàng thì xét nghiệm khí máu động mạch (KMĐM) có giá trị khách quan, phản ánh tình trạng biến đổi các chỉ số phân áp oxy, carbonic và các thông số cân bằng toan kiềm trong cơ thể. Khi có sự biến đổi oxy, carbonic, pH thì đều ảnh hưởng đến lưu lượng máu não, chuyển hóa tế bào não bị rối loạn. Ngược lại, khi bệnh nhân bị TBMMN cấp thì có nguy cơ giảm nồng độ oxy máu, biến đổi nồng độ carbonic, thay NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 55 đổi pH. Các rối loạn này có thể gây nên các thương tổn não thứ phát [2], [8]. Để góp phần vào việc hỗ trợ điều trị chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu sau: Khảo sát sự biến đổi của khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não cấp theo thể xuất huyết não và nhồi máu não. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên 70 bệnh nhân TBMMN giai đoạn cấp, nhập viện và điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 7 năm 2016. Tiêu chuẩn chọn bệnh Theo tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm sàng của TCYTTG [1]. Tiêu chuẩn loại trừ - Những trường hợp phối hợp XHN và NMN. Những bệnh nhân có những bệnh lý kèm theo: Đái tháo đường, ung thư, suy tim nặng, suy thận mạn, xơ gan mất bù, thiếu máu, bệnh lý ảnh hưởng đến chức năng hô hấp... - Những bệnh nhân TBMMN cấp có thông khí nhân tạo. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các biến số nghiên cứu Các đặc điểm chung: Tuổi, giới. Các đặc điểm lâm sàng: - Thể bệnh: NMN hay XHN. Dấu Babinski, yếu/liệt nửa người, thất ngôn. - Tăng huyết áp (THA) tâm thu khi HA tâm thu ≥ 140mmHg, theo AHA năm 2014. - Khám, đánh giá thang điểm Glasgow. Các đặc điểm cận lâm sàng: - Rung nhĩ trên điện tâm đồ. Tăng bạch cầu khi số lượng > 10.109/l. - Đánh giá biland lipid theo ATP III (2001). - Phim cắt lớp vi tính: Xác định vị trí và thể tích tổn thương não. Thể tích tổn thương được tính theo công thức Broderick: ABC/2. - KMĐM được lấy ngay khi vào viện. Phương pháp xử lý số liệu Xử lý các thông số theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung Tuổi và giới 0 10 20 30 40 ≤ 50 51 - 60 61 - 70 > 70 Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi Nhận xét: Nhóm tuổi trên 70 chiếm tỉ lệ cao nhất (35,69%). Tuổi trung bình là 65,34 ± 13,03. 51% 49% Nam Nữ Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo giới Biểu đồ 3. Phân bố bệnh nhân theo thể bệnh Nhận xét: Nam chiếm 51,43%, nữ chiếm 48,57%. Tỉ lệ nam/nữ = 1,06. Đặc điểm lâm sàng Phân bố theo thể bệnh 22,86% 77,14% NMN XHN NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.201756 Nhận xét: XHN chiếm đa số (77,14%). Đánh giá bệnh nhân theo thang điểm Glasgow Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo thang điểm Glasgow Điểm Glasgow n Tỉ lệ (%) 9 – 12 67 95,7 13 – 15 3 4,3 Tổng 70 100 Điểm trung bình ( X± SD) 10,1 ± 1,276 Nhận xét: Glasgow từ 9 - 12 chiếm đa số (95,7%), điểm Glasgow trung bình là 10,1 ± 1,276. Triệu chứng lâm sàng Bảng 2. Phân bố các triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng n Tỉ lệ (%) THA tâm thu 44 62,9 Dấu Babinski dương tính 35 50 Yếu/liệt nửa người 61 87,1 Thất ngôn 58 82,9 Nhận xét: Triệu chứng thường gặp là yếu/liệt nửa người (87,1%), thất ngôn (82,9%). Đặc điểm cận lâm sàng Các đặc điểm trên hình ảnh chụp não cắt lớp vi tính Bảng 3. Các đặc điểm trên hình ảnh chụp não cắt lớp vi tính Đặc điểm n Tỉ lệ (%) Vị trí tổn thương Thùy não 34 48,6 Nhân xám trung ương 20 28,6 Thân não 6 8,6 Tiểu não 6 8,6 Vị trí khác 4 5,6 Tổng 70 100 Thể tích trung bình (cm3) ( X ± SD) 40,44 ± 36,44 Nhận xét: Vị trí thường gặp nhất là thùy não (chiếm 48,6%). Thể tích tổn thương là 40,44 cm3. Triệu chứng cận lâm sàng 0 10 20 30 40 50 60 52,9% 55,7% 14,3% 14,3% 44,3% Tăng bạch cầu Tăng cholesterol Tăng triglycerid Tăng LDL-C Rung nhĩ Biểu đồ 4. Phân bố các triệu chứng cận lâm sàng Nhận xét: Tăng bạch cầu, tăng cholesterol, tăng LDL-C lần lượt có tỉ lệ là 52,9%, 55,7%, 44,3%. Tỉ lệ tăng triglycerid và rung nhĩ thấp hơn (14,3%). NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 57 Sự biến đổi của khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não cấp theo thể bệnh Biến đổi của một số thông số khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não cấp theo thể bệnh Bảng 4. Giá trị trung bình của một số thông số khí máu động mạch theo thể bệnh Thông số Giá trị trung bình ở từng thể bệnh p NMN XHN pH 7,435 ± 0,041 7,425 ± 0,074 0,892 PCO2 32,9 ± 4,3 36,4 ± 7,5 < 0,001 HCO3 - 22 ± 2,4 23,6 ± 2,8 < 0,01 PO2 76,2 ± 10 67,5 ± 9,1 < 0,001 SaO2 95,4 ± 1,5 92,7 ± 2,9 < 0,001 Nhận xét: Giá trị trung bình PCO2, HCO3 - của XHN cao hơn NMN; PO2, SaO2 thì ngược lại. Bảng 5. Tỉ lệ các biến đổi một số thông số khí máu động mạch theo thể bệnh Thông số NMN XHN p n % n % pH Giảm 0 0 8 14,9 Bình thường 12 75 26 48,1 0,32 Tăng 4 25 20 37 0,52 PCO2 Giảm 9 56,2 24 44,4 0,62 Bình thường 7 43,8 26 48,1 0,85 Tăng 0 0 4 7,5 HCO3 - Giảm 8 50 14 25,9 0,2 Bình thường 8 50 36 66,7 0,55 Tăng 0 0 4 7,4 PO2 Giảm 4 25 39 72,2 0,06 Bình thường 12 75 15 27,8 0,03 SaO2 Giảm 3 18,8 34 63 0,06 Bình thường 13 81,2 20 37 0,08 Nhận xét: Tỉ lệ PO2 bình thường ở thể NMN cao hơn XHN (p < 0,05). Các rối loạn toan kiềm ở bệnh nhân tai biến mạch máu não cấp theo thể bệnh Bảng 6. Tỉ lệ các rối loạn toan kiềm theo thể bệnh Rối loạn toan kiềm NMN XHN p n % n % Toan hô hấp 0 0 4 7,4 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.201758 Kiềm hô hấp 4 25 15 27,8 0,88 Toan chuyển hóa 0 0 5 9,3 Kiềm chuyển hóa 0 0 3 5,6 Nhận xét: Kiềm hô hấp có ở cả hai thể, NMN (25%) và XHN (27,8%). Các rối loạn toan kiềm khác chỉ có ở thể XHN. BÀN LUẬN Đặc điểm chung Tuổi và giới Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi thường gặp TBMMN cấp là sau 50 và tuổi càng lớn thì tỉ lệ càng tăng, nhóm trên 70 chiếm tỉ lệ lớn nhất (35,69%). Tuổi trung bình là 65,34 ± 13,03. Nam chiếm 51,43%, nữ chiếm 48,57%, tỉ lệ nam/nữ = 1,06. Theo Nguyễn Văn Tuyến thì tỉ lệ XHN cao nhất khoảng từ 50 đến 59 tuổi (28,70%), tuổi trung bình là 60,46 ± 14,34, tỉ lệ nam/nữ là 2,83/1 [3]. Theo Hoàng Khánh, TBMMN thường gặp ở tuổi 60 - 70, nam nhiều hơn nữ từ 1,5 đến 2 lần [2]. Theo Roffe C. thì độ tuổi trung bình của TBMMN cấp là 74 ± 8, tỉ lệ nam là 46%, nữ là 54% [8]. Tuổi trung bình của XHN trong nghiên cứu của Hemphill J.C. là 65 ± 15, trong đó nam chiếm tỉ lệ 53%, nữ chiếm 47% [5]. Đặc điểm lâm sàng Phân bố theo thể bệnh Theo Rosamond W. thì NMN chiếm 87%, XHN chiếm 10% [9]. Theo Hemphill J.C. thì XHN chiếm 10 - 15% [5]. Theo tác giả Hoàng Khánh, Nguyễn Văn Đăng thì NMN chiếm gần 85%, XHN chiếm 15% [1], [2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, XHN chiếm đa số (77,14%), NMN chiếm 22,86%. Vì chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại khoa Hồi sức cấp cứu, nên đa số bệnh nhân TBMMN đều nặng và thường gặp là XHN hơn. Đánh giá bệnh nhân theo thang điểm Glasgow Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có điểm Glasgow từ 9 - 12 chiếm đa số (95,7%), 4,3% bệnh nhân có điểm 13 - 15. Điểm Glasgow trung bình là 10,1 ± 1,276. Theo Hemphill J.C. tỉ lệ bệnh nhân có Glasgow 3 - 5 điểm chiếm 22%, 5 - 12 điểm chiếm 30%, 13 - 15 điểm chiếm 47% [5]. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng thường gặp là yếu/liệt nửa người (87,1%), thất ngôn (82,9%), THA tâm thu (62,9%), dấu Babinski dương tính (50%). Theo Hoàng Khánh, Nguyễn Văn Đăng tam chứng khởi đầu của XHN là đau đầu, nôn, mất ý thức [1], [2]. Theo Nguyễn Văn Tuyến thì các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân XHN là liệt dây thần kinh số VII (88,26%), rối loạn cơ tròn (78,26%), 80% có THA [3]. Theo Roffe C. thì THA ở nhóm bệnh nhân TBMMN là 61% [8]. Đặc điểm cận lâm sàng Các đặc điểm trên hình ảnh chụp não cắt lớp vi tính Trong nghiên cứu của chúng tôi, vị trí tổn thương thường gặp là thùy não (48,6%), nhân xám trung ương (28,6%). Thể tích trung bình của tổn thương là 40,44 cm3. Theo Nguyễn Văn Tuyến thì vị trí XHN thường gặp là nhân xám trung ương, đồi thị, bao trong (66,53%), thùy não (33,47%). Thể tích trung bình của XHN là 58,04 cm3 [3]. Theo Hemphill J.C. thì vị trí XHN là hạch nền (32%), thùy não (28%), đồi thị (21%), tiểu não (9%). Thể tích trung bình của tổn thương là 35 cm3 [5]. Triệu chứng cận lâm sàng Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bệnh nhân tăng bạch cầu là 52,9%, có 55,7% bệnh nhân tăng cholesterol, 44,3% tăng LDL-C, tỉ lệ tăng triglycerid và rung nhĩ thấp hơn (14,3%). Theo Nguyễn Văn NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 59 Tuyến, tỉ lệ tăng bạch cầu là 66,08%, tăng cholesterol là 27,61%, tỉ lệ tăng LDL-C là 27,61%, triglycerid là 17,91% [3]. Theo Roffe C. thì tỉ lệ rung nhĩ là 19% [8]. Sự biến đổi của khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não cấp theo thể bệnh Biến đổi của một số thông số khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não cấp theo thể bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số các giá trị trung bình đều trong giới hạn bình thường và có sự khác nhau giữa hai thể bệnh. Giá trị trung bình PCO2, HCO3 - của XHN cao hơn NMN, nhưng PO2, SaO2 thì ngược lại. Trong khi đó, pH không có sự khác nhau giữa hai thể bệnh. Kết quả pH máu trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyến và Roffe C. Theo Nguyễn Văn Tuyến thì pH máu là 7,42 ± 0,06 và Roffe C. thì giá trị trung bình của pH là 7,45 ± 0,04 [3], [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, PO2 ở bệnh nhân NMN là 76,2mmHg, XHN là 67,5mmHg. SaO2 ở thể NMN là 95,4 ± 1,5 và XHN là 92,7 ± 2,9. Thông số PO2 có sự biến đổi lớn nhất, ở thể XHN có tình trạng giảm PO2 đáng kể. Theo Roffe C., ở bệnh nhân TBMMN cấp thì giá trị trung bình của PO2 là 71,26 ± 9mmHg [8]. Theo Nguyễn Văn Tuyến thì giá trị trung bình của PO2 ở bệnh nhân XHN không thở máy là 81,56 ± 11,87mmHg [3]. Roffe C. khảo sát KMĐM trên bệnh nhân TBMMN cho kết quả SaO2 là 94,5 ± 1,7 %, nhưng vào ban đêm thì giá trị này là 93,5 ± 1,9 [8]. Giá trị trung bình HCO3 - và PCO2 của NMN là 22 ± 2,4mmol/l và 32,9 ± 4,3mmHg; của XHN là 23,6 ± 2,8mmol/l và 36,4 ± 7,5mmHg. So sánh với kết quả của tác giả Nguyễn Văn Tuyến thì giá trị PCO2 của chúng tôi có thấp hơn, nhưng HCO3 - thì tương đương. Theo Nguyễn Văn Tuyến thì giá trị của HCO3 - là 23,66mmol/l; của PCO2 là 37,17mmHg [3]. Theo Roffe C. thì giá trị PCO2 trung bình là 33 ± 4,5mmHg [8]. Tỉ lệ PO2 bình thường ở thể NMN cao hơn XHN. Tỉ lệ giảm của PO2 và SaO2 ở thể NMN là 25% và 18,8%; và ở thể XHN là 72,2% và 63%. Đây đều là các biến đổi có tỉ lệ lớn nhất trong nghiên cứu của chúng tôi. Theo Markus R. thì 50% bệnh nhân TBMMN cấp có tình trạng giảm SaO2 [7]. Theo Sulter G. thì 63,3% bệnh nhân TBMMN xuất hiện tình trạng giảm SaO2 trong vòng 48 giờ kể từ khi khởi phát [10]. Các rối loạn toan kiềm ở bệnh nhân tai biến mạch máu não cấp theo thể bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 25% bệnh nhân NMN bị nhiễm kiềm hô hấp và tỉ lệ này ở nhóm XHN là 27,8%. Các rối loạn toan kiềm khác chỉ có ở thể XHN. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Huang R. [6]. Tác giả Huang R. đã phân tích KMĐM của 90 bệnh nhân bị TBMMN cấp trong vòng 4 - 24h thì cho kết quả nhiễm kiềm hô hấp xảy ra hầu hết ở bệnh nhân XHN nặng hay NMN do tắc mạch. Trong khi đó, nhiễm toan chuyển hóa chỉ xảy ra trên những bệnh nhân NMN diện rộng hay có khối máu tụ kèm XHN. Roffe C. khi phân tích 58 kết quả KMĐM từ 100 bệnh nhân TBMMN cấp thì có 4% bệnh nhân bị toan chuyển hóa, 41% bệnh nhân có pH trong giới hạn bình thường, và có đến 55% bệnh nhân có tình trạng kiềm hô hấp [8]. KẾT LUẬN - pH không có sự khác nhau giữa hai thể bệnh. Các giá trị trung bình của các thông số khác, có sự khác nhau giữa hai thể bệnh. PCO2 và HCO3 - của XHN cao hơn NMN, nhưng PO2 và SaO2 thì ngược lại. Giá trị trung bình của PO2 ở thể XHN giảm, 67,5mmHg. - Tỉ lệ PO2 bình thường ở thể NMN cao hơn XHN. - Kiềm hô hấp có ở cả hai thể, chiếm 25% bệnh nhân NMN và 27,8% bệnh nhân XHN. Các rối loạn toan kiềm khác chỉ có ở thể XHN. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.201760 ABSTRACT Investigation of arterial blood gas in patients with acute stroke Objective: Investigation of arterial blood gas variability in patients with acute stroke in cerebral hemorrhage and cerebral infarction. Subject and Method: A cross-sectional description of 70 acute stroke patients at the ICU, Hue Central Hospital, from July 2015 to July 2016. All patients were examined clinically, laboratory, arterial blood gas test. Data processing in medical statistics. Results: Blood pH does not differ between two groups. Mean PCO2 and HCO3 - values of cerebral hemorrhage are higher than cerebral infarctions, but PO2 and SaO2 are the opposite. The mean value of PO2 in cerebral hemorrhage decreased, 67,5mmHg. Respiratory alkalosis in both groups, accounting for 25% of patients with cerebral infarction and 27,8% of patients with cerebral hemorrhage. Other disorders are only present in cerebral hemorrhage. Conclusions: Patients with acute stroke have many variations in arterial blood gas. Therefore, in the course of treatment, it is necessary to monitor the arterial blood gas to make reasonable adjustments, thus contributing to the improvement of the treatment effect. Keywords: Stroke, cerebral hemorrhage, cerebral infarction, arterial blood gas. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Đăng (2006), Tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học, tr. 38 - 89. 2. Hoàng Khánh (2013), “Tai biến mạch máu não”, Giáo trình sau đại học Thần kinh học, Nhà Xuất bản Đại học Huế, tr. 207 - 226. 3. Nguyễn Văn Tuyến (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định thông khí cơ học ở bệnh nhân chảy máu não mức độ vừa và lớn trên lều tiểu não, Luận án tiến sỹ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108. 4. Feigin V.L., Forouzanfar M.H., Krishnamurthi R. et al (2014), “Global and regional burden of stroke during 1990 - 2010: findings from the Global burden of disease study 2010”, Lancet, 383, pp. 245 - 255. 5. Hemphill J.C., Farrant M., Meill T.A. (2009), “Prospective validation of the ICH score for 12 - month functional outcome”, Neurology, 73, pp. 1088. 6. Huang R. (1991), “Acid base imbalance in acute cerebrovascular diseases”, Chinese journal of neurology, 24 (6), pp. 7355 - 7384. 7. Markus R., D.C. Reutens, S.Kazui et al (2004), “Hypoxia tisue in ischaemic stroke: persistence and clinical consequences of spontaneous survival”, Brain, 127, pp. 1427 - 1436. 8. Roffe C., Sills S., Halim M. et al (2003), “Unexpected nocturnal hypoxia in patients with acute stroke”, Stroke, 34 (11), pp. 2641 - 2645. 9. Rosamond W., Flegal K., Furie K. et al (2008), “Heart disease and stroke statistics-2008 update: A report from the American Heart Association statistics committee and stroke statistics subcommittee”, Circulation, 117 (4), pp. e25 - 146. 10. Sulter G., Elting J.W., Stewart R. et al (2000), “Continuous pulse oximetry in acute hemiparetic stroke”, J Neurol Sci., 179, pp. 65 - 69.
File đính kèm:
khao_sat_khi_mau_dong_mach_o_benh_nhan_tai_bien_mach_mau_nao.pdf

