Khảo sát hiểu biết, thái độ, hành vi của cộng đồng về phòng chống tác hại của thuốc lá và luật phòng chống tác hại của thuốc lá tại Hải Phòng năm 2014

Luật phòng chống tác hại của thuốc lá (PCTHTL) số 09/2012/QH13 ban

hành ngày 02 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2013. Sau

một năm triển khai, số người dân hiểu biết, thực hiện Luật ra sao; hiện chưa có

nghiên cứu nào công bố. Nghiên cứu được tiến hành ngẫu nhiên trên 400 người dân

tại Hải Phòng. Kết quả thấy: Tỷ lệ cộng đồng biết hút thuốc và hút thuốc thụ động

có hại cho sức khỏe rất cao 97,5% và 95,0%. 72,75% người dân biết đến tên Luật,

biết qua kênh truyền hình chiếm tỷ lệ cao nhất 84,19%. Chỉ có 27,0% đối tượng

nghiên cứu biết đúng mức xử phạt hút thuốc nơi có quy định cấm với mức phạt từ

100 đến 300 ngàn đồng. Luật phòng chống tác hại thuốc lá nhận được sử ủng hộ

cao của cộng đồng với tỷ lệ 77,5%.

pdf 7 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát hiểu biết, thái độ, hành vi của cộng đồng về phòng chống tác hại của thuốc lá và luật phòng chống tác hại của thuốc lá tại Hải Phòng năm 2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát hiểu biết, thái độ, hành vi của cộng đồng về phòng chống tác hại của thuốc lá và luật phòng chống tác hại của thuốc lá tại Hải Phòng năm 2014

Khảo sát hiểu biết, thái độ, hành vi của cộng đồng về phòng chống tác hại của thuốc lá và luật phòng chống tác hại của thuốc lá tại Hải Phòng năm 2014
 73 
KHẢO SÁT HIỂU BIẾT, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA CỘNG ĐỒNG 
VỀ PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ VÀ LUẬT PHÒNG 
CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ TẠI HẢI PHÒNG NĂM 2014 
 Nguyễn Quang Chính, Phạm Thu Xanh, 
 Ngô Quang Thành, Phạm Ngọc Hùng, Bùi Đức Lợi 
Trung tâm Truyền thông GDSK Hải Phòng 
Tóm tắt nghiên cứu 
Luật phòng chống tác hại của thuốc lá (PCTHTL) số 09/2012/QH13 ban 
hành ngày 02 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2013. Sau 
một năm triển khai, số người dân hiểu biết, thực hiện Luật ra sao; hiện chưa có 
nghiên cứu nào công bố. Nghiên cứu được tiến hành ngẫu nhiên trên 400 người dân 
tại Hải Phòng. Kết quả thấy: Tỷ lệ cộng đồng biết hút thuốc và hút thuốc thụ động 
có hại cho sức khỏe rất cao 97,5% và 95,0%. 72,75% người dân biết đến tên Luật, 
biết qua kênh truyền hình chiếm tỷ lệ cao nhất 84,19%. Chỉ có 27,0% đối tượng 
nghiên cứu biết đúng mức xử phạt hút thuốc nơi có quy định cấm với mức phạt từ 
100 đến 300 ngàn đồng. Luật phòng chống tác hại thuốc lá nhận được sử ủng hộ 
cao của cộng đồng với tỷ lệ 77,5%. 
1. Đặt vấn đề 
Hiện nay trên thế giới việc sử dụng thuốc lá có xu hướng giảm ở các nước 
phát triển nhưng lại tăng ở các nước đang phát triển. Hơn 70% số người hút thuốc 
lá là tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Sử dụng thuốc lá là 
nguyên nhân gây tử vong cho 6 triệu người một năm trên toàn thế giới. 
Để giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh liên quan đến sử dụng các sản phẩm 
thuốc lá, Tổ chức Y tế Thế giới đã khởi xướng xây dựng Công ước Khung về 
Kiểm soát thuốc lá (dưới đây gọi tắt là Công ước Khung). Tính đến đến ngày 15 
tháng 06 năm 2013 đã có 176 nước ký phê chuẩn Công ước Khung về kiểm soát 
thuốc lá. Đây là Công ước quốc tế đầu tiên về sức khỏe cộng đồng được đa số các 
nước cam kết và thực hiện. Nội dung của Công ước Khung có liên quan đến nhiều 
lĩnh vực, như: sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ các sản phẩm thuốc lá. 
Trước thực trạng đáng báo động trên, năm 2012, Nhà nước đã ban hành 
Luật Phòng chống tác hại thuốc lá, tạo cơ sở pháp lý đủ mạnh để tổ chức hiệu 
quả hơn công tác phòng chống tác hại thuốc lá, giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá, 
khắc phục những hậu quả do sử dụng thuốc lá gây ra nhằm bảo vệ và nâng cao 
sức khỏe người dân. 
 74 
 Trong những năm qua, thành phố Hải Phòng đã triển khai nhiều nội dung 
hoạt động phòng chống tác hại thuốc lá. Sau 1 năm Luật phòng chống tác hại của 
thuốc lá được thực thi thì thực trạng hút thuốc hiện tại, phản hồi của người dân ra 
sao, sự hiểu biết, thái độ về tác hại thuốc lá và Luật như thế nào cũng là một vấn 
đề đáng được quan tâm. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát 
hiểu biết, thái độ hành vi của cộng đồng về phòng chống tác hại thuốc lá và Luật 
phòng chống tác hại của thuốc lá tại thành phố Hải Phòng”. 
2. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kiến thức, thái độ hành vi của người dân tại 4 
quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng trong phòng chống tác hại thuốc lá sau 
01 năm thực thi Luật phòng chống tác hại của thuốc lá. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Người dân từ 16 tuổi trở lên. 
3.2. Thời gian và địa điểm 
- Địa điểm: 2 Quận: Kiến An và Hồng Bàng; 2 huyện: An Dương và Tiên Lãng 
- Thời gian: Tháng 4 - 5 năm 2014. 
3.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 
3.4. Công thức tính cỡ mẫu: 
 n= Z2(1- /2) p (1-p)/d2 
Trong đó: 
n là cỡ mẫu nghiên cứu cần có 
p là tỉ lệ, lấy p= 0,5 (ước lượng tỷ lệ cộng đồng biết về Luật 
PCTHTL khi chưa có nghiên cứu nào về Luật). 
Z là hệ số tin cậy khi α= 0.05 thì Z= 1.96 
 d= 0,05 : dự kiến sai lệch so với thực tế là 5% 
Vậy cỡ mẫu nghiên cứu cần có là 384, thực tế tiến hành nghiên cứu trên 4 
quận huyện với 400 người. 
3.5. Phương pháp chọn mẫu: 
Chia các quận và huyện tại Hải Phòng thành 2 nhóm; lựa chọn ngẫu nhiên 2 
quận và 2 huyện được: quận Kiến An, Hồng Bàng, huyện An Dương, Tiên Lãng. 
Mỗi quận huyện sẽ điều tra ngẫu nhiên 100 người. 
Mỗi quận, huyện chọn ngẫu nhiên 02 xã, phường, được 8 xã phường. Từ 
trạm y tế chọn hướng đi ngẫu nhiên bằng cách quay bút, chọn ngẫu nhiên hộ đầu 
tiên, sau đó đến các hộ kế tiếp theo cách cổng liền cổng. Mỗi hộ phỏng vấn 1 
 75 
người (ưu tiên chủ hộ, nếu không chọn 1 người khác trên 16 tuổi). Nếu đi vắng 
thì điều tra bù ở các hộ liền kề sao cho đủ 50 phiếu / mỗi xã phường. 
3.6. Phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn đối tượng sử dụng bộ câu hỏi 
phỏng vấn. 
3.7. Phương pháp xử lý số liệu: Nhập và xử lý số liệu bằng chương trình Excel. 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Kiến thức về tác hại của hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ động 
Có 97,5% số người biết hút thuốc có hại cho sức khỏe; tỷ lệ biết hút thuốc 
thụ động gây hại sức khỏe là 95%. 
Bảng 1: Hiểu biết cụ thể về tác hại của thuốc lá 
 Loại hình 
Tác hại của thuốc lá 
Hút thuốc lá chủ động 
(n=400) 
Hút thuốc lá thụ động 
(n=400) 
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) 
Bệnh ung thư phổi 86,66 74,21 
Bệnh hô hấp 63,58 65,78 
Bệnh tim mạch 52,3 45,26 
Sảy thai 26,92 22,1 
Tỷ lệ hiểu biết về tác hại của thuốc lá và hút thuốc lá thụ động rất cao, trong 
đó tỷ lệ biết tác hại gây bệnh ung thư phổi với tỷ lệ cao nhất là 86,66% và 74,21% 
và thấp nhất là tỷ lệ biết tác hại gây sảy thai là 26,92% và 22,1%. 
4.2. Thái độ với việc hút thuốc lá 
Số người không có ý kiến khi thấy người khác hút thuốc tại nơi cộng cộng 
khiến mình hút thuốc thụ động là 45,25%, số yêu cầu ngừng hút là 27,5% và số tỏ 
ra khó chịu là 15,25%. Số không ý kiến cho rằng hoặc mình có hút thuốc, hoặc sợ 
phiền hà khi yêu cầu người hút thuốc ngừng hút. 
4.3. Kiến thức về luật phòng chống tác hại thuốc lá 
Có 72,75% số người được hỏi biết đến Luật phòng chống tác hại thuốc lá. 
Nhưng thời điểm Luật chính thực có hiệu lực từ 1/5/2013 thì chỉ có 27,5% người 
dân cộng đồng biết. 
Bảng 2: Số người biết Luật phòng chống tác hại thuốc lá theo khu vực 
 Biết luật Biết Không biết 
 76 
Khu vực Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 
Thành thị (n = 200) 153 76,5 47 24,5 
Nông thôn (n = 200) 138 69,0 62 31,0 
Tổng 291 72,75 109 27,25 
Tỷ lệ người dân ở thành thị biết về Luật cao hơn so với vùng nông thôn, 
tương ứng tỷ lệ là 76,5% với 69%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê 
với p > 0,05. 
Truyền hình là kênh tuyên truyền phổ biến hiệu quả nhất trong việc phổ biến 
Luật phòng chống tác hại thuốc lá với 84,19% người biết, tiếp đến là sách báo 
47,76%, tờ rơi 36,08%, truyền thanh 35,39%, truyền thông nhóm chỉ chiếm 17,86%. 
0
10
20
30
40
50
60
Giảm tác 
hại
Kiểm soát 
nguồn 
cung
Kiểm soát 
cầu
Tạo điều 
kiện PC 
THTL
50,51%
41,55%
28,52%
15,12%
Biểu đồ 1: Tỷ lệ người biết nội dung chính của Luật 
Trong 291 người biết về Luật thì số người hiểu biết về 4 nội dung chính của 
Luật khá thấp, chỉ có 50,51% biết đến nội dung giảm tác hại của thuốc lá, rồi đến 
kiểm soát nguồn cung 41,55%, kiểm soát nhu cầu 28,52%, thấp nhất là tạo điều 
kiện để phòng chống tác hại thuốc lá 15,12%. 
Có đến 94,5% số người được hỏi biết quy định cấm hút thuốc tại cơ sở y tế, 
cơ sở giáo dục 82,81%, cơ sở nuôi dưỡng trẻ 66,66%, nơi dễ cháy nổ 63,91%, 
phương tiện giao thông 45,36%. Còn 5,49% số người được hỏi biết về Luật 
nhưng không biết các quy định chi tiết. 
Bảng 3: Số người biết quy định nơi cấm hút thuốc trong nhà 
 77 
Nơi cấm hút thuốc trong nhà Số lượng (n =291) Tỷ lệ (%) 
Không biết 31 10,65 
Nơi làm việc 230 79,0 
Nơi công cộng 220 75,6 
Trường đại học, học viện 260 89,34 
Tỷ lệ biết cấm hút thuốc tại nơi làm việc là 79%; nơi công cộng 75,6%, trường 
đại học, học viện 89,34%. Vẫn còn 10,65% đối tượng không biết các kiến thức trên. 
Có 60,14% người không biết nơi cấm hút thuốc trong nhà nhưng có khu vực 
dành cho người hút thuốc. 62,19% số người biết ở khách sạn nhà hàng, 63,23% 
biết quy định tại sân bay và chỉ có 29,89% biết quy định ở phương tiện giao thông 
tàu hỏa, tàu thủy có khu vực dành cho người hút thuốc. 
Bảng 4: Số người biết quy định xử phạt theo Luật 
Biết quy định xử phạt theo Luật Số lượng 
(n = 291) 
Tỷ lệ (%) 
Không biết 151 37,8 
Bị xử phạt khi hút thuốc nơi cấm 216 74,2 
Mức xử phạt hiện nay từ 100-300 ngàn đồng 108 37,1 
Bị xử phạt khi bán thuốc sai quy định 104 35,7 
Tỷ lệ biết bị xử phạt khi hút thuốc ở khu vực cấm là 74,2%, khi bán thuốc sai 
quy định là 35,7% theo quy định xử phạt của Luật và Nghị định 176/CP. Tuy nhiên 
chỉ có 37,1% biết đúng mức xử phạt hút thuốc nơi có quy định cấm với mức phạt từ 
100 đến 300 ngàn đồng. Vẫn còn 37,8% không biết những quy định này. 
77,5 %
6,0%
16,5 %
Đồng tình
Phản đối
Không ý kiến
Biểu đồ 2: Thái độ của người dân về quy định cấm hút thuốc nơi công cộng 
 78 
Luật phòng chống tác hại thuốc lá nhận được sử ủng hộ cao của cộng đồng 
với 77,5%, ý kiến phản đối chỉ có 6,0%. 
5. Kết luận 
5.1. Kiến thức thái độ về tác hại thuốc lá 
- Tỷ lệ cộng đồng biết hút thuốc và hút thuốc thụ động có hại cho sức khỏe rất 
cao 97,5% và 95,0%, trong đó gây bệnh ung thư phổi với tỷ lệ cao nhất tương 
ứng là 86,66% và 74,21%. 
- Số người không có ý kiến khi thấy người khác hút thuốc tại nơi cộng cộng 
khiến mình hút thuốc thụ động là 45,25%, số yêu cầu ngừng hút là 27,5% và 
số tỏ ra khó chịu là 15,25%. 
5.2. Kiến thức thái độ về Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá 
- Có 72,75% biết đến tên Luật, biết thời điểm Luật chính thức có hiệu lực chỉ có 
27,5%, biết qua kênh truyền hình chiếm tỷ lệ cao nhất 84,19%. 
- Hiểu biết về 4 nội dung chính của Luật PCTHTL: Chỉ có 50,51% biết đến nội 
dung giảm tác hại của thuốc lá, thấp nhất là tạo điều kiện PCTHTL 15,12%. 
- Nơi cấm hút thuốc hoàn toàn, nơi cấm hút thuốc trong nhà, nơi cấm hút thuốc 
trong nhà nhưng có khu vực riêng có tỷ lệ cao được cộng đồng biết đến tương ứng 
là cơ sở y tế (94,5%); trường đại học, học viện (89,34%); sân bay (63,23%). 
- Biết quy định xử phạt của Luật và Nghị định 176/CP chỉ có 54,0% biết bị xử 
phạt khi hút thuốc ở khu vực cấm, bán thuốc sai quy định 26,0%. Biết đúng 
mức xử phạt hút thuốc nơi có quy định cấm với mức phạt từ 100 đến 300 ngàn 
đồng thì chỉ có 27,0%. 
- Luật nhận được sử ủng hộ cao của cộng đồng với tỷ lệ 77,5%. 
6. Khuyến nghị 
- Ban ngành thành phố các cấp cần duy trì, tăng cường: tuyên truyền phòng chống 
THTL và Luật phòng chống tác hại thuốc lá, quy định xử phạt nếu vi phạm Luật 
trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng kênh truyền hình, truyền 
thông nhóm. 
- Tăng cường treo lắp biển cấm hút thuốc tại nơi có quy định cấm hút để giảm 
tình trạng hút thuốc thụ động. 
 79 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Tư pháp - Bộ Y tế, “Tài liệu giới thiệu về Luật phòng, chống tác hại thuốc 
lá” (ban hành kèm theo chỉ thị số 2158/CT - CHK ngày 21/05/2013). 
2. Công ước Khung về Kiểm soát thuốc lá (Framework Convention On Tobacco 
Control - FCTC), có hiệu lực ngay trong năm 2005. 
3. Phan Văn Hớn và Cs (2010), “So sánh thực trạng hút thuốc tại Bình Định sau 10 
năm thực hiện nghị quyết 12/2000 của chính phủ”, Kỷ yếu các đề tài khoa học 
Truyền thông giáo dục sức khỏe 2012, Nxb Khoa học và kĩ thuật Hà Nội, tr 28 -31. 
4. Lý Ngọc Kính, Nguyễn Ngọc Khang, Đặng Huy Hoàng và Cs (2006), “Tổng 
quan về tình hình sử dụng thuốc lá và chương trình phòng chống tác hại thuốc 
lá ở Việt Nam”, Một số công trình nghiên cứu về kiểm soát thuốc lá ở Việt 
Nam giai đoạn 1999-2005, Tạp chí Y học thực hành (số 533), tr 5-11. 
5. Nghị định 176/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh 
vực y tế, thuốc lá. 
6. Quyết định số 229/QĐ-TTg (2013), Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại 
thuốc lá đến năm 2020, tr 5, 6. 
7. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1315/QĐ-TTg, ngày 21/8/2009 phê duyệt 
Kế hoạch thực hiện Công ước khung về kiểm soát thuốc lá – FCTC. 
8. UBND thành phố Hải Phòng, Chỉ thị 28/2011 ngày 22/11/2011 về việc tăng 
cường các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_hieu_biet_thai_do_hanh_vi_cua_cong_dong_ve_phong_ch.pdf